Đề tài Đổi mới phương pháp dạy học môn Đạo đức ở lớp 2

Đề tài Đổi mới phương pháp dạy học môn Đạo đức ở lớp 2

Chủ tịch Hồ Chí Minh, vị lãnh tụ thiên tài của dân tộc đã từng dạy: "Có tài mà không có đức là người vô dụng. Có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó." Đối với ngành giáo dục người căn dặn: "Dạy cũng như học, phải chú trọng cả tài lẫn đức. Đức là đạo đức cách mạng, đó là cái gốc quan trọng." Trong công cuộc đổi mới hiện nay khi yếu tố con người được đặc biệt coi trọng, thì tiềm năng trí tuệ cùng với sức mạnh tinh thần và đạo đức của con người càng được đề cao và phát huy mạnh mẽ trong mọi lĩnh vực xã hội. Việc nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục đạo đức cho học sinh là yêu cầu thường xuyên của công tác giáo dục, đồng thời cũng là đòi hỏi cấp thiết của nâng cao chất lượng giáo dục.

doc 27 trang Người đăng nkhien Lượt xem 970Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Đổi mới phương pháp dạy học môn Đạo đức ở lớp 2", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN A: ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LÝ DO CHỌN CHUYÊN ĐỂ:
Chủ tịch Hồ Chí Minh, vị lãnh tụ thiên tài của dân tộc đã từng dạy: "Có tài mà không có đức là người vô dụng. Có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó." Đối với ngành giáo dục người căn dặn: "Dạy cũng như học, phải chú trọng cả tài lẫn đức. Đức là đạo đức cách mạng, đó là cái gốc quan trọng." Trong công cuộc đổi mới hiện nay khi yếu tố con người được đặc biệt coi trọng, thì tiềm năng trí tuệ cùng với sức mạnh tinh thần và đạo đức của con người càng được đề cao và phát huy mạnh mẽ trong mọi lĩnh vực xã hội. Việc nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục đạo đức cho học sinh là yêu cầu thường xuyên của công tác giáo dục, đồng thời cũng là đòi hỏi cấp thiết của nâng cao chất lượng giáo dục.
Bậc tiểu học là bậc đầu tiên của giáo dục phổ thông. Bất kỳ mọi người công dân công tác, lao động ở bất cứ lĩnh vực nào trong xã hội đều phải trải qua nhà trường tiểu học. Lý luận và thực tiễn đều khẳng định rằng, những dấu ấn của trường tiểu học có một ảnh hưởng sâu sắc đến cả cuộc đời của học sinh. Chính vì vậy việc giáo dục đạo đức, phải được coi trọng và tiến hành ngay từ bậc tiểu học. Và môn đạo đức là một trong những môn học bắt buộc, nó là môn học cơ bản trang bị cho học sinh các chuẩn mực đạo đức, lối sống lành mạnh và cách sống có lý tượng. Từ đó các em biết cách vận dụng hành vi, chuẩn mực đạo đức đó vào cuộc sống.
Mục tiêu của môn Đạo đức ở tiểu học nói chung và ở lớp 2 nói riêng là giúp cho học sinh có những hiểu biết ban đầu, hình thành chuẩn mức đạo đức phù hợp với lứa tuổi và pháp luật. Đồng thời nắm được ý nghĩa của việc thực hiện những chuẩn mực hành vi đạo đức đó. Nó từng bước hình thành cho học sinh kỹ năng nhận xét, đánh giá hành vi của bản thân và những người xung quanh, lựa chọn và thực hiện các chuẩn mực hành vi đạo đức trong những tình huống cụ thể của cuộc sống. Không những thế nó còn hình thành thái độ tự trọng tự tin, yêu thương quý trọng con người. Bên cạnh đó môn Đạo đức còn giúp cho học sinh tiểu học có cơ sở cần thiết để học môn Giáo dục công dân ở THCS.
Từ thực tế giảng dạy môn Đạo đức ở trường Tiểu học Tân Mai, đáp ứng yêu cầu đổi mới nội dung sách giáo khoa và phương pháp dạy học, để tìm ra những biện pháp tối ưu nhất góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy. Tôi mạnh dạn trình bày sang kiến kinh nghiệm "Đổi mới phương pháp dạy học môn Đạo đức ở lớp 2".
II. CƠ SỞ LÝ LUẬN:
Ở tiểu học nói chung và ở lớp 2 nói riêng, mỗi môn học đặc biệt là môn Đạo đức đều góp phần vào việc hình thành cơ sở ban đầu nhân cách trẻ nhỏ. Bác Hồ đã dạy:
"Hiền dữ phải đâu là tính sẵn
Phần nhiều do giáo dục mà nên"
Các nhà nghiên cứu còn cho rằng: Con người vốn sinh ra chưa có nhân cách, nhân cách là cấu tạo mới do từng người tự hình thành nên và phát triển trong quá trình, giao tiếp và học tập. Lê nin đã từng nói: "Cùng với dòng sữa mẹ con người hấp thụ tâm lý đạo đức của xã hội mà nó là thành viên. Nhân cách của con người sinh thành và phát triển theo con đường từ bên ngoài vào nội tâm".
Vì vậy môn Đạo đức có vị trí đặc biệt quan trọng trong quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học. Giáo dục Đạo đức cho học sinh tiểu học học một cách có hệ thống theo một chương trình khá chặt chẽ giúp các em hình thành được ý thức đạo đức (tri thức và niềm tin đạo đức) ở mức độ sơ giản, định hướng cho các em rèn luyện một cách tự giác những hành vi và thói quen hành vi đạo đức tương ứng.
Đi học ở trường Tiểu học là bước ngoặt trong đời sống tâm lý của trẻ. Đến trường, trẻ có một hoạt động mới giữ vai trò chủ đạo quyết định những biến đổi tâm lý cơ bản một cách tự giác có tổ chức các hoạt động phong phú đa dạng từ phía nhà trường, gia đình và xã hội. Điều đó có tác động đặc biệt đến sự hình thành và phát triển nhân cách học sinh.
Ở lứa tuổi này, học sinh tiểu học dễ cảm xúc: Cảm xúc thể hiện qua màu sắc, xúc cảm của nhận thức. Học sinh chưa biết kiềm chế và kiểm soát tình cảm của mình.
Hứng thú của học sinh tiểu học ngày càng bộc lộ và phát triển rất rõ. Đặc biệt là hứng thú nhận thức, tìm hiểu thế giới xung quanh. Các em thể hiện tính tò mò, ham hiểu biết. Sự phát triển hứng thú học tập của học sinh tiểu học phụ thuộc trực tiếp vào việc tổ chức công tác học tập.
Ý trí của các em chưa phát triển đầy đủ, các em chưa đủ khả năng theo đuổi lâu dài mục đích đã đề ra, chưa kiên trì khắc phục khó khăn và trở ngại. Khi gặp thất bại các em có thể mất lòng tin vào sức lực và khả năng của mình.
Tính cách của học sinh tiểu học chỉ mới được hình thành, ở lứa tuổi này tính cách của các em có một số đặc điểm nổi bật như: Tính ham hiểu biết, tính hồn nhiên, tính chân thực, tính bắt chước Các em bắt chước người lớn và một số bạn cùng tuổi cũng như một số nhân vật trong sách, trong phim được các em yêu thích.
Vì thế ta có thể nói: Ở lứa tuổi tiểu học hoạt động ảnh hưởng chủ đạo đến các em là việc giảng dạy, giáo dục của nhà trường, gia đình, xã hội và tổ chức Đoàn Đội. Qua đó tâm lý lứa tuổi và nhân cách của các em được hình thành và phát triển mạnh.
III. CƠ SỞ THỰC TIỄN: 
Qua quá trình dạy môn Đạo đức ở lớp 2, chúng tôi thấy có những thuận lợi và khó khăn sau:
a, Thuận lợi:
* Về phía học sinh:
- Ở mẫu giáo 5 tuổi trẻ đã được cung cấp những chuẩn mực đạo đức ở mức độ sơ giản như khi đi phải xin phép, khi về phải chào hỏi. Bước vào lớp 1 các em được tiếp tục học cách cư xử nhưng ở mức độ cao hơn ở mẫu giáo như là chào hỏi và xin phép như thế nào cho đúng và phù hợp.
- Học sinh lớp 2 rất thích học môn Đạo đức. Đây là môn học gắn với thực tế, có thể sử dụng nhiều ví dụ thực tế để liên hệ trong học tập. Các em rất thích các hoạt động của môn học như đóng vai, trò chơi, kể chuyện, múa hát, quan sát tranh, ...
- Học sinh phần lớn người địa phương, sống cố mối quan hệ họ hàng thân thiết, gắn bó, ngoan ngoãn, kính thầy yêu bạn.
* Về phía giáo viên:
- Giáo viên được tập huấn thay sách giáo khoa khối lớp 1, 2, 3 trong đó có môn Đạo đức, giáo viên được hướng dẫn cách xây dựng thiết kế bài học theo hướng mới, có phân chia hoạt động cụ thể rõ ràng và đã được qua một năm thực nghiệm. Giáo viên được học tập các chuyên san, tham gia dự các chuyên đề của trường bạn.
- Phương tiện dạy học chủ yếu trong giờ đạo đức là vở bài tập đạo đức, với nội dung nhẹ nhàng, giúp giáo viên truyền thụ bài cũng như học sinh tiếp nhận một cách dễ dàng hơn.
- Trong những năm học vừa qua tổ nhóm chuyên môn có được sự quan tâm, chỉ đạo sâu sát của Ban giám hiệu, Chuyên môn nhà trường, và đặc biệt là có sự quan tâm, chỉ đạo của Phòng Giáo dục để dạy tốt môn Đạo đức trong nhà trường.
b, Khó khăn:
* Về phía học sinh: 
- Tâm lý học sinh tiểu học thích "bắt chước" nên hành vi đạo đức các em có thể thu nhận qua việc giao tiếp, qua tranh ảnh, sách báo, truyện, đài, phim kịch, ... nhưng các em chưa biết phân biệt để lựa chọn hành vi đạo đức phù hợp cho mình mà các em lại chưa bắt chước cái xấu, trái với chuẩn mực hành vi đạo đức một cách vô thứic. Chính vì vậy những chuẩn mực hành vi đạo đức giáo dục trẻ phải được cung cấp và uốn nắn ngay từ những lớp đầu cấp nhất là lớp 2.
* Về phương tiện đồ dùng dạy học: Vở bài tập đạo đức có rất nhiều tranh ảnh nhưng tất cả đều là tranh vẽ, màu sắc còn đơn điệu, chủ yếu sử dụng màu xanh, màu đen nên học sinh khó nhận biết, hình thành kiến thức.
Ví dụ: Bài 14: Bảo vệ loài vật có ích trang 44, tranh vẽ các con vật còn đơn điệu, chưa đẹp, màu sắc chưa hấp dẫn, học sinh ở từng vùng, miền khó có thể nhận biết được các con vật, ...
* Về phía giáo viên:
- Ở tiết đạo đức có sử dụng nhiều hoạt động nên một số giáo viên chưa nhiệt tình và thường ngại tổ chức các hoạt động như sắm vai, trò chơi, thảo luận, ... vì sợ mất thời gian. Do vậy dẫn đến học sinh phải đóng vai trò thụ động, hoặc áp đặt khi lĩnh hội kiến thức, dẫn đến hiệu quả của tiết đạo đức chưa cao.
- Một số giáo viên không coi trọng thiết bị dạy học, ngại sử dụng đồ dùng dạy học. Giáo viên thao tác đồ dùng còn lúng túng hoặc chưa nắm chắc ý đồ của sách giáo khoa để sử dụng đồ dùng dẫn đến học sinh chưa thích thú với tiết học.
PHẦN B: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
 I. NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH VÀ CẤU TRÚC MỘT BÀI ĐẠO ĐỨC Ở LỚP 2:
1. Nội dung chương trình môn Đạo đức ở bậc Tiểu học:
- Chương trình môn đạo đức ở Tiểu học gồm một hệ thống các chuẩn mực hành vi đạo đức lựa chọn từ các chuẩn mực ứng xử phù hợp với các chuẩn mực đạo đức xã hội.
- Việc lựa chọn các chuẩn mực hành vi đạo đức và sắp xếp chúng thành chương trình thực hiện theo các nguyên tắc sau:
+ Đảm bảo phù hợp với mục tiêu giáo dục ở bậc Tiểu học.
+ Nhận thức rõ mục tiêu môn Đạo đức:
- Giúp học sinh có hiểu biết ban đầu một số chuẩn mực hành vi phù hợp với lứa tuổi trong quan hệ giữa bản thân với gia đình, cộng đồng. Hiểu được ý nghĩa của mỗi hành vi đạo đức đó.
- Hình thành kỹ năng nhận xét, đánh giá hành vi của bản thân và những người xung quanh theo các chuẩn mực đã được học và kỹ năng lựa chọn hành vi ứng xử phù hợp với chuẩn mực.
- Từng bước hình thành thái độ tự trọng, tự tin, yêu thương tôn trọng con người, yêu cái thiện, cái đúng, cái tốt, không đồng tình với cái ác, cái sai, cái xấu.
+ Chuẩn bị cho học sinh những cơ sở ban đầu cần thiết, cho sự hình thành và phát triển nhân cách con người công dân, người chủ xứng đáng trong tương lai của dân tộc, biết sống và học tập trong xã hội đang đổi mới.
+ Cung cấp cho học sinh những hành vi ứng xử trong các mối quan hệ, đối với bản thân, đối với người khác, đối với gia đình, nhà trường, xã hội.
+ Đảm bảo tính truyền thống và tính hiện đại, tính dân tộc trong hành vi ứng xử.
+ Đảm bảo tính cụ thể phù hợp với lứa tuổi của các chuẩn mực hành vi.
+ Đảm bảo tính đồng tâm của các chuẩn mực hành vi từ lớp 1 đến lớp 5.
Ví dụ: Với chủ đề: "Gia đình" thì chuẩn mực hành vi được thiết kế theo tính đồng tâm từ lớp dưới đến lớp trên. ở các lớp trên thì mức độ yêu cầu chuẩn mực cần đạt được nâng cao hơn.
Lớp 1: Bài "Gia đình em"
Lớp 2: Bài "Chăm làm việc nhà"
Lớp 3: Bài "Quan tâm, chăm sóc ông bà, cha mẹ, anh chị em. (Chương trình mới).
Lớp 4: Bài "Chăm sóc ông bà cha mẹ (Chương trình cũ).
Lớp 5: Bài "Làm vui lòng ông bà cha mẹ".
Căn cứ vào nội dung, tính chất, các mối quan hệ của học sinh ta có thể phân các bài đạo đức ở Tiểu học theo các chuẩn mực hành vi đạo đức sau:
1. Đối với bản thân.
2. Đối với gia đình
3. Đối với nhà trường
4. Đối với cộng đồng xã hội 
5. Đối với môi trường tự nhiên.
Tóm lại: Môn đạo đức ở Tiểu học cung cấp cho các em những chuẩn mực đạo đức cơ bản dạy cho các em biết ứng xử tốt t ... ng hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh. Vì thế giáo viên chúng tôi đã có sự kết hợp chặt chẽ giữa gia đình, nhà trường, cộng đồng.Bằng các hình thức tổ chức: Họp phụ huynh, thường xuyên thăm hỏi, tìm hiểu hoàn cảnh gia đình của từng học sinh. Từ đó có kế hoạch giúp đỡ những em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. Kết hợp với phụ huynh học sinh, thông qua các hoạt động ở nhà, ở trường để kiểm tra đánh giá các hành vi đạo đức của các em. Cũng bằng hình thức này, giáo viên trao đổi cùng phụ huynh giúp đỡ những học sinh chưa tiếp cận được với hành vi đúng đắn, uốn nắn để hướng các em theo kịp cùng bạn bè và có những mối quan hệ ứng xử trong cuộc sống.
6. Biện pháp 6: Giáo viên cần tích cực bồi dưỡng chuyên môn, thực hiện đổi mới phương pháp dạy môn đạo đức.
Cùng với việc trang bị về kiến thức cho học sinh thì việc cung cấp những chuẩn mực đạo đức cho học sinh là một nhiệm vụ hết sức quan trọng. Vì vậy mỗi giáo viên cần có nhận thức đúng đắn về mục tiêu của môn học đạo đức và cách đánh giá học sinh. Nhận thức được điều đó, giáo viên cần tích cực tự bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, thực hiện nghiêm túc đổi mới phương pháp dạy học và cần nắm chắc cách đánh giá học sinh theo hướng định tính song cần đặc biệt chú ý đánh giá một cách khách quan, công bằng, tránh hiện tượng đánh giá chung chung cào bằng, xem nhẹ.
Vì học sinh tiểu học rất thích khen, nên giáo viên cần nắm bắt được tâm lý này của các em để kịp thời động viên, khích lệ học sinh học tập.
Đối với nhà trường Ban giám hiệu cần dành quỹ thời gian cho môn học này, tổ chức họp chỉ đạo chuyên môn và nêu rõ tầm quan trọng của môn Đạo đức trong các môn học ở tiểu học. Bồi dưỡng chuyên môn về phương pháp dạy học đạo đức cho giáo viên, hướng dẫn giáo viên học cách đánh giá học sinh theo cách đánh giá mới, dựa vào các chứng cứ, đánh giá chính xác, thường xuyên.
Tóm lại: Tất cả các biện pháp trên đều nhằm đạt tới một mục đích cuối cùng là: Sau khi học xong mỗi tiết đạo đức các em sẽ biết ứng xử tốt nhất các mối quan hệ với bản thân, gia đình, nhà trường và biết giữ gìn bảo vệ vệ sinh môi trường nơi công cộng. Các em nắm vững các chuẩn mực hành vi đạo đức; biết thực hành vận dụng hàng ngày để những hành vi đạo đức đó trở thành phẩm chất đạo đức tốt của người học sinh trong nhà trường, gia đình và xã hội.
PHẦN C: KẾT LUẬN
I. KẾT QUẢ:
Qua quá trình nghiên cứu và thực hiện chuyen đề: "Đổi mới phương pháp dạy học Đạo đức lớp 2". Với những biện pháp trên, sau một học kỳ chúng tôi đã thu được kết quả như sau:
- Chất lượng giảng dạy và chất lượng học tập môn Đạo đức đạt kết quả rõ rệt.
- Giáo viên nhận thức rõ trách nhiệm của mình trong quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh.
- Giáo viên đã tích cực học tập bồi dưỡng, vững vàng hơn về chuyên môn, nắm chắc quy trình giảng dạy, phương pháp giảng dạy.
- Học sinh học tập tích cực, hứng thú chủ động trong việc lĩnh hội kiến thức. Không khí lớp học sôi nổi, hào hứng, học sinh thích thú với môn Đạo đức.
 II. BÀI HỌC KINH NGHIỆM:
1. Để Tiết dạy đạo đức thành công người giáo viên khi thiết kế một bài dạy Đạo đức lớp 2 phải xác định đúng các mục tiêu, chính xác, rõ ràng, đảm bảo đủ 3 yêu cầu quy định. Xây dựng phong trào thi đua dạy tốt học tốt môn Đạo đức dưới nhiều hình thức khác nhau.
2. Phải tổ chức tốt các hoạt động học tập trên lớp.
Để chuỷen tải kiến thức tới học sinh một cách nhẹ nhàng sinh động gắn với các hoạt động cụ thể. Giáo viên cần khéo léo sử dụng linh hoạt các phương pháp dạy học, các hình thức tổ chức. Không tách rời các hoạt động trong một tiết học mà có sự kết hợp chuyển tiếp giữa các hoạt động với nhau. Đồng thời để tiết dạy có hiệu quả giáo viên cần giao nhiệm vụ rõ ràng, chốt nội dung kiến thức ở từng phần.
Động viên khuyến khích học sinh thường xuyên. Sau mỗi hoạt động, hoặc mỗi câu trả lời giáo viên cần khen ngợi, động viên các em. Giúp học sinh tự tin hơn, chủ động chiếm lĩnh tri thức mới, kỹ năng mới.
3. Vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học:
Các phương pháp dạy học Đạo đức rất đa dạng. Nó bao gồm cả phương pháp truyền thống và phương pháp mới. Mỗi phương pháp có một mặt mạnh và hạn chế riêng. Vì vậy khi sử dụng các phương pháp dạy học giáo viên phải:
+ Lựa chọn kết hợp các phương pháp dạy học phù hợp.
+ Không nên quá lạm dụng hoặc khẳng định hoàn toàn một phương pháp dạy học nào.
+ Căn cứ vào đối tượng học sinh mà sử dụng các phương pháp dạy học một cách hợp lý, linh hoạt và đúng mức.
4. Sử dụng hiệu quả đồ dùng dạy học:
- Đồ dùng dạy học là phương tiện dạy học không thể thiếu trong mỗi tiết dạy. Song khi sử dụng giáo viên phải nhẹ nhàng linh hoạt đưa đồ dùng đúng lúc, đúng chỗ, để phát huy hết tác dụng. Nên khi sử dụng đồ dùng dạy học để đạt được hiệu quả cao chúng ta phải:
+ Nắm vững ý đồ của đồ dùng.
+ Phát huy hết tác dụng của đồ dùng dạy học.
+ Đưa đồ dùng đúng lúc, đúng chỗ.
5. Làm tốt công tác xã hội hoá giáo dục, kết hợp các lực lượng trong môi trường giáo dục.
- Việc dạy đạo đức cần gắn bó chặt chẽ với việc dạy các môn học khác với các hoạt động giáo dục khác trong và ngoài nhà trường. Phải có sự kết hợp chặt chẽ giữa gia đình, nhà trường và cộng đồng nhằm tạo ra môi trường giáo dục khép kín, tạo bầu không khí làm mạnh xung quanh trẻ để hình thành và phát triển tư tưởng tình cảm hành vi và thói quen đạo đức cho các em. Các em biết áp dụng bài học vào cuộc sống thực tiễn hàng ngày.
6. Mỗi thầy cô phải là một tấm gương sáng và chuẩn mực đạo đức, để học sinh học tập và noi theo. VÌ vậy mỗi giáo viên cần chú ý tới cử chỉ, lời nói và cách ăn mặc của mình để học sinh bắt chước làm theo.
Trên đây là một số ý kiến của tôi qua quá trình thực hiện chuyên đề: "Đổi mới phương pháp dạy học Đạo đức lớp 2". Do thời gian có hạn như kinh nghiệm giảng dạy chưa được tích luỹ nhiều, chắc chắn chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong sự góp ý của các đồng chí lãnh đạo, chuyên viên Phòng Giáo dục và các bạn đồng nghiệp để chuyên đề này được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
 Ngô Gia Tự, ngày 15 tháng 2 năm 2011.
Người viết sáng kiến
 Trịnh Thị Vân
KẾ HOẠCH DẠY HỌC MÔN ĐẠO ĐỨC
BÀI 11: Lịch sự khi nhận và gọi điện thoại (Tiết 1)
 I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức:
- Chúng ta cần lịch sự khi nhận và gọi điện thoại để thể hiện sự tôn trọng người khác và tôn trọng chính bản thân mình.
- Lịch sự khi nhận và gọi điện thoại có nghĩa là nói năng rõ ràng, từ tốn, lễ phép, nhấc và đặt máy nghe nhẹ nhàng.
2. Thái độ:
- Tôn trọng, từ tốn khi nói chuyện điện thoại
- Đồng tình ủng hộ với các bạn biết lịch sự khi nhận và gọi điện thoại
- Phê bình, nhắc nhở những bạn không biết lịch sự khi nhận và gọi điện thoại.
3. Kỹ năng:
- Biết nhận xét đánh giá hành vi đúng hoặc sai khi nhận và gọi điện thoại.
- Thực hiện nhận và gọi điện thoại lịch sự.
II. CHUẨN BỊ:
- Tiểu phẩm: Điện thoại. Đạo cụ chuẩn bị cho tiểu phẩm.
- Bộ đồ chơi điện thoại hoặc điện thoại thật loại để bàn.
- Phiếu thảo luận nhóm của hoạt động 2.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY
HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ
A. Kiểm tra bài cũ: 3 - 5'
- Khi muốn nhờ ai điều gì em cần nói lời đề nghị như thế nào?
- Vì sao em cần nói như vậy?
- Nhận xét
- 4 học sinh 
- Em cần nói nhẹ nhàng, lịch sự, phù hợp.
- Vì nó thể hiện sự tôn trọng người khác và tôn trọng chính mình.
B. Dạy bài mới:
1. Giới thiệu: (1 - 2')
2. Hoạt động 1: Quan sát mẫu hành vi (6 - 8').
a. Mục tiêu: Giúp học sinh biết biểu hiện về một cuộc nói chuyện điện thoại lịch sự.
b, Cách tiến hành:
- Bước 1: HS đóng vai diễn lại kịch bản có mẫu hành vi đã chuẩn bị.
- 3 học sinh diễn kịch.
 Tiểu phẩm: Tại nhà Ngọc, mẹ đang hướng dẫn Ngọc học bài thì chuông điện thoại reo. Mẹ Ngọc nhấc ống nghe:
Mẹ Ngọc: A lô! Tôi là Thuỳ Anh xin nghe.
Chi: A lô! Cháu chào bác ạ! Cháu là Chi bạn Ngọc, bác làm ơn cho cháu gặp Ngọc với ạ!.
Mẹ Ngọc: Cháu chờ Ngọc một chút nhé.
Ngọc: Chào Chi, tớ Ngọc đây, có chuyện gì vậy?
Chi: Chào cậu, tớ muốn mượn cậu quyển sách Toán nâng cao. Nếu ngày mai cậu không cần dùng đến nó thì cho tớ mượn với.
Ngọc: Ngày mai tớ không dùng đến nó đâu, cậu qua lấy ngay hay để mai tớ mang đến lớp cho?
Chi: Ngày mai cậu mang cho tớ mượn nhé: Cám ơn cậu nhiều. Tớ cúp máy đây, chào cậu.
Ngọc: Chào cậu.
Bước 2: Hướng dẫn HS nhận xét về đoạn hội thoại qua điện thoại vừa xem:
- Khi gặp mẹ Ngọc, bạn Chi đã nói như thế nào?
- Khi gặp mẹ Ngọc, Chi đã nói năng rất lễ phép, tự giới thiệu về mình và xin phép được gặp Ngọc.
- Hai bạn Ngọc và Chi nói chuyện với nhau ra sao?
- Hai bạn nói chuyện với nhau rất thân và lịch sự.
- Cuối cuộc điện thoại hai bạn đã nói gì?
- Kết thúc cuộc gọi hai bạn đã đặt máy như thế nào?
- Em có thích cách nói chuyện qua điện thoại 
- Hai bạn đã chào nhau.
- Hai bạn đã đặt máy nghe rất nhẹ.
- Có, vì các bạn nhận và gọi điện thoại rất lịch sự.
* Kết luận: Khi nhận và gọi điện thoại em cần có thái độ lịch sự, nói năng rõ ràng, từ tốn.
- Nghe và nhắc lại kết luận.
3. Hoạt động 2: Thảo luận nhóm: (10 - 12')
a, Mục tiêu: HS biết cần phải làm gì khi nhận và gọi điện thoại.
b, Cách tiến hành:
- Phát biểu thảo luận cho các nhóm.
- Nội dung thảo luận:
- Các nhóm suy nghĩ thảo luận và ghi lại các việc nên làm và không nên làm khi nhận và gọi điện thoại.
+ Ghi lại các việc nên làm và không nên làm khi nhận và gọi điện thoại.
- Đại diện nhóm trình bày.
- Các nhóm nhận xét.
+ Lịch sự khi nhận và gọi điện thoại thể hiện điều gì?
- Nhận xét bổ sung
- Nghe và nhắc lại.
- Kết luận: Khi nhận và gọi điện thoại, cần chào hỏi lễ phép, nói năng rõ ràng, ngắn gọn, nhấc và đặt máy nghe nhẹ nhàng, không nói quá to, nói trống không. Lịch sự khi nhận và gọi điện thoại là thể hiện sự tôn trọng người khác và tôn trọng chính mình.
4. Hoạt động 3: Liên hệ thực tế (6- 8')
a, Mục tiêu: Biết phân biệt hành vi đúng và hành vi sai khi nhận và gọi điện thoại lịch sự.
b, Cách tiến hành:
- Yêu cầu một số cặp học sinh thực hiện cuộc đối thoại qua điện thoại.
- Khen ngợi những học sinh đã biết nhận và gọi điện thoại lịch sự.
- Một số cặp học sinh thực hiện cuộc đối thoại qua điện thoại.
- Nhận xét đánh giá
5. Củng cố - Dặn dò: (3 - 5')
- Khi nhận và gọi điện thoại em cần làm gì?
- Khi nhận và gọi điện thoại em cần chào hỏi lễ phép, nói năng rõ ràng, ngắn gọn, nhấc và đặt máy nghe nhẹ nhàng.
- Vì sao cần lịch sự khi nhận và gọi điện thoại?
- Dặn dò HS thực hành theo những điều đã học và chuẩn bị cho tiết 2.
- Lịch sự khi nhận và gọi điện thoại là thể hiện sự tôn trọng người khác và tôn trọng chính mình.
- Ghi vở.

Tài liệu đính kèm:

  • docSKKN LOP 2 CAP TINH.doc