Đề thi kiểm tra cuối học kì II lớp 5 năm học: 2009 - 2010 môn: Tiếng Việt

Đề thi kiểm tra cuối học kì II lớp 5 năm học: 2009 - 2010 môn: Tiếng Việt

A/PHẦN ĐỌC

I. Đọc thành tiếng : Giáo viên đ kiểm tra theo phn phối chương trình

II. Đọc - hiểu: (Thời gian: 30 pht)

Đọc thầm bài : Chim họa mi hĩt

 Chiều no cũng vậy, con chim họa mi ấy không biết tự phương nào bay đến đậu trong bụi tầm xuân ở vườn nhà tôi mà hót.

 Hình như nó vui mừng vì suốt ngy đ được tha hồ rong ruổi bay chơi trong khắp trời mây gió, uống bao nhiêu nước suối mát trong lành trong khe núi. Cho nên những buổi chiều tiếng hót có khi êm đềm, cĩ khi rộn r, như một điệu đàn trong bóng xế m m thanh vang mi giữa tĩnh mịch, tưởng như làm rung động lớp sương lạnh mờ mờ rủ xuống cỏ cy.

 Hĩt một lc lu, nhạc sĩ giang hồ khơng tn tuổi ấy từ từ nhắm hai mắt lại, thu đầu vào lông cổ, im lặng ngủ, ngủ say sưa sau một cuộc viễn du trong bóng đêm dày.

 Rồi hôm sau, khi phương đông vừa vẩn bụi hồng, con họa mi ấy lại hót vang lừng chào nắng sớm. Nĩ ko di cổ ra m hĩt, tựa hồ nĩ muốn cc bạn xa gần đâu đó lắng nghe. Hĩt xong, nĩ x lơng rũ hết những giọt sương rồi nhanh nhẹn chuyền từ bụi nọ sang bụi kia, tìm vi con su ăn lót dạ, đoạn vỗ cánh bay vút đi.

 

doc 5 trang Người đăng huong21 Lượt xem 1201Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi kiểm tra cuối học kì II lớp 5 năm học: 2009 - 2010 môn: Tiếng Việt", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Điểm
Lời phê của giáo viên
ĐỀ THI KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ II LỚP 5
 NĂM HỌC: 2009 - 2010 
 MÔN: TIẾNG VIỆT
 Thời gian: 70 phút(không kể thời gian giao đề)
 Ngày kiểm tra: 14/5/2010
PHỊNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
THỊ XÃ GIA NGHĨA
Trường: TH VÕ THỊ SÁU
Họ và tên :...........................................
Lớp: ......... 
Đề chính thức
A/PHẦN ĐỌC
I. Đọc thành tiếng : Giáo viên đã kiểm tra theo phân phối chương trình
II. Đọc - hiểu: (Thời gian: 30 phút) 
Đọc thầm bài : Chim họa mi hĩt
 Chiều nào cũng vậy, con chim họa mi ấy khơng biết tự phương nào bay đến đậu trong bụi tầm xuân ở vườn nhà tơi mà hĩt.
 Hình như nĩ vui mừng vì suốt ngày đã được tha hồ rong ruổi bay chơi trong khắp trời mây giĩ, uống bao nhiêu nước suối mát trong lành trong khe núi. Cho nên những buổi chiều tiếng hĩt cĩ khi êm đềm, cĩ khi rộn rã, như một điệu đàn trong bĩng xế mà âm thanh vang mãi giữa tĩnh mịch, tưởng như làm rung động lớp sương lạnh mờ mờ rủ xuống cỏ cây.
 Hĩt một lúc lâu, nhạc sĩ giang hồ khơng tên tuổi ấy từ từ nhắm hai mắt lại, thu đầu vào lơng cổ, im lặng ngủ, ngủ say sưa sau một cuộc viễn du trong bĩng đêm dày.
 Rồi hơm sau, khi phương đơng vừa vẩn bụi hồng, con họa mi ấy lại hĩt vang lừng chào nắng sớm. Nĩ kéo dài cổ ra mà hĩt, tựa hồ nĩ muốn các bạn xa gần đâu đĩ lắng nghe. Hĩt xong, nĩ xù lơng rũ hết những giọt sương rồi nhanh nhẹn chuyền từ bụi nọ sang bụi kia, tìm vài con sâu ăn lĩt dạ, đoạn vỗ cánh bay vút đi.
	Theo Ngọc Dao
Em hãy khoanh trịn vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng nhất:
Câu 1: Chi tiết nào cho em biết con chim họa mi đến đậu trong bụi tầm xuân mà hĩt hàng ngày ?
	A. Chiều nào cũng vậy 
B. Hĩt một lúc lâu 
 	C. Rồi hơm sau 
Câu 2: Tác giả miêu tả chim họa mi ngủ như thế nào?
Nĩ từ từ nhắm hai mắt lại.
Nĩ ngủ say sưa.
Nĩ từ từ nhắm hai mắt lại, thu đầu vào lơng cổ, im lặng ngủ say sưa.
Câu 3:. Khi phương đơng vừa vẩn bụi hồng, chim họa mi làm gì?
Tìm vài con sâu ăn lĩt dạ
Nĩ hĩt vang lừng chào nắng sớm.
Nĩ xù lơng rũ hết những giọt sương.
Câu 4: Nội dung chính của bài văn là:
Tác giả miêu tả tiếng hĩt đặc biệt của chim họa mi.
Tác giả miêu tả sự xuất hiện của chim họa mi.
Tác giả miêu tả cách ngủ đặc biệt của chim họa mi trong đêm.
Câu 5: Tác giả quan sát họa mi hĩt bằng những giác quan nào?
Bằng thị giác
Bằng thính giác
Bằng thị giác và thính giác
Câu 6: Trong bài văn tác giả đã sử dụng những biện pháp nghệ thuật nào? 
	A. So sánh
 B. So sánh và nhân hĩa
 C. Nhân hĩa
Câu 7: Dấu phẩy trong câu “Chiều nào cũng vậy, con chim họa mi ấy khơng biết tự phương nào bay đến đậu trong bụi tầm xuân ở vườn nhà tơi mà hĩt. ” cĩ tác dụng gì?
Ngăn cách trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ.
Ngăn cách các vế trong câu ghép
Ngăn cách các bộ phận cùng chức vụ trong câu
Câu 8: Trong đoạn văn “ Rồi hơm sau, khi phương đơng vừa vẩn bụi hồng, con họa mi ấy lại hĩt vang lừng chào nắng sớm. Nĩ kéo dài cổ ra mà hĩt, tựa hồ nĩ muốn các bạn xa gần đâu đĩ lắng nghe.” được liên kết câu bằng cách nào?
	A. Bằng cách lặp từ ngữ và thay thế từ ngữ
 B. Bằng cách lặp từ ngữ 
 C. Bằng cách thay thế từ ngữ
Câu 9: Trong câu “ Cho nên những buổi chiều tiếng hĩt cĩ khi êm đềm, cĩ khi rộn rã, như một điệu đàn trong bĩng xế mà âm thanh vang mãi giữa tĩnh mịch, tưởng như làm rung động lớp sương lạnh mờ mờ rủ xuống cỏ cây” cĩ mấy quan hệ từ?
2 quan hệ từ, đĩ là từ:........................................................................................
 B. 3 quan hệ từ, đĩ là từ:........................................................................................
 C. 4 quan hệ từ, đĩ là từ:........................................................................................
Câu 10: Em hãy đặt một câu ghép trong đĩ cĩ sử dụng một cặp quan hệ từ.
---------------------Hết--------------------
B/ PHẦN VIẾT: Học sinh viết vào giấy kẻ ơ li
1/ Chính tả : Nghe – viết (Thời gian: 15 phút) 
	Giáo viên đọc cho học sinh viết bài: 
Bài: Buổi sáng ở thành phố Hồ Chí Minh
Đoạn viết : “Ánh đèn.............Đẹp quá đi!”
 Ba ngọn đèn đỏ trên tháp phát sĩng Đài Truyền hình thành phố cĩ vẻ như bị hạ thấp và kéo gần lại. Mặt trời dâng chầm chậm, lơ lửng như một quả bĩng bay mềm mại.
Đường phố bắt đầu hoạt động và huyên náo. Những chiếc xe tải nhỏ, xe lam, xích lơ máy nườm nượp chở hàng hố và thực phẩm từ những vùng ngoại ơ về các chợ Bến Thành, Cầu Muối, đánh thức cả thành phố dậy bởi những tiếng máy nổ giịn.
	Thành phố mình đẹp quá! Đẹp quá đi!
2/ Tập làm văn: (Thời gian: 25 phút) Giáo viên ghi đề bài lên bảng
Đề bài: Em hãy tả một người mà em quý mến và người ấy đã để lại cho em nhiều ấn tượng và tình cảm tốt đẹp( ơng,bà, bố, mẹ, thầy, cơ, bạn bè) 
---------------------Hết---------------------
PHỊNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO	
 THỊ XÃ GIA NGHĨA 	
HƯỚNG DẪN CHẤM BÀI KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ II
Năm học: 2009 – 2010
MÔN: TIẾNG VIỆT- KHỐI 5
	 PHẦN ĐỌC: 10 ĐIỂM
 I. ĐỌC THÀNH TIẾNG: 5 ĐIỂM
	II. ĐỌC THẦM: 5 điểm ( Khoanh vào mỗi ý đúng đạt 0,5 điểm)
Câu
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Khoanh vào
ý
A
C
B
A
C
B
A
 A
C 
Câu 9: Trong đoạn văn cĩ 4 quan hệ từ, đĩ là từ: Cho nên, như, mà, tưởng như
Câu 10: Nếu học sinh đặt được 1 câu trong đĩ cĩ sử dụng cặp quan hệ từ ghi 0,5 điểm (Học sinh cĩ thể sử dụng các cặp quan hệ từ khác nhau: tuy- nhưng, vì – nên, mặc dù – nhưng, nếu – thì,
PHẦN VIẾT: 10 ĐIỂM
1- Chính tả: (5 điểm)
- Bài viết đúng cỡ chữ, rõ ràng, khơng mắc lỡi chính tả, đúng khoảng cách, chữ đẹp, trình bày sạch, đúng hình thức bài chính tả (5 điểm).
- Mỡi lỡi chính tả sai trong bài (sai phụ âm đầu, vần, thanh, khơng viết hoa đúng quy định) trừ 0,5 điểm.
- Chữ viết khơng rõ ràng, khơng đúng cỡ chữ, khơng đúng khoảng cách, kiểu chữ hoặc trình bày chưa đẹp trừ 1 điểm toàn bài.
2- Tập làm văn: (5 điểm)
 Đảm bảo các yêu cầu sau, được 5 điểm :
- Tả đúng yêu cầu của đề ( làm nổi bật được ý: người đĩ đã để lại cho em nhiều ấn tượng và tình cảm tốt đẹp); bớ cục rõ ràng (đầy đủ 3 phần: mở bài, thân bài, kết bài).
- Câu đúng ngữ pháp, khơng mắc lỡi chính tả.
- Chữ viết rõ ràng, trình bày sạch đẹp.
- Tùy theo mức đợ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết có thể cho mức điểm từ 4 - 4,5 điểm; 3 - 3,5 điểm; 2 - 2,5 điểm; 1 - 1,5 điểm
---------------------Hết---------------------

Tài liệu đính kèm:

  • docBai giang.doc