Giáo án An toàn giao thông lớp 5 - Trường tiểu học Thanh Minh

Giáo án An toàn giao thông lớp 5 - Trường tiểu học Thanh Minh

AN TOÀN GIAO THÔNG.

BÀI 1:

BIỂN BÁO GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ.

I. Mục tiêu:

- Nhớ và giải thích nội dung của 23 biển báo đã học, hiểu 10 biển báo mới.

- Có kĩ năng mô tả, giải thích 10 biển báo mới.

- Có ý thức tuân theo và nhắc nhở mọi người thực hiện tốt.

II.Nội dung:

- Ôn nội dung, ý nghĩa biển báo đã học .

- Học 10 biển báo mới.

III. Chuẩn bị:

*GV: Câu hỏi cho HS trước 1 tuần.

 - Hai bộ biển báo, phiếu học tập.

*HS: Quan sát biển báo gần nhà.

 

doc 11 trang Người đăng hang30 Lượt xem 605Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án An toàn giao thông lớp 5 - Trường tiểu học Thanh Minh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
AN TOÀN GIAO THÔNG.
BÀI 1:
BIỂN BÁO GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ.
I. Mục tiêu:
- Nhớ và giải thích nội dung của 23 biển báo đã học, hiểu 10 biển báo mới.
- Có kĩ năng mô tả, giải thích 10 biển báo mới.
- Có ý thức tuân theo và nhắc nhở mọi người thực hiện tốt.
II.Nội dung:
- Ôn nội dung, ý nghĩa biển báo đã học .
- Học 10 biển báo mới.
III. Chuẩn bị:
*GV: Câu hỏi cho HS trước 1 tuần.
 - Hai bộ biển báo, phiếu học tập.
*HS: Quan sát biển báo gần nhà.
IV.Các hoạt động dạy- học.
Hoạt động dạy
Hoạt động học
1.Ổn định: Cho lớp hát.
2.Kiểm tra: Sự chuẩn bị của HS.
3.Bài mới: Giới thiệu – Ghi đầu bài.
HĐ 1: Trò chơi phóng viên
*Mục tiêu: HS có ý thức quan tâm đến biển báo GTĐB khi đi đường. Tự hiểu sự cần thiết của biển báo để đảm bảo ATGT.
*Tiến hành.
- GV chia nhóm.
- GV cho HS đóng vai phóng viên hỏi các bạn trong nhóm một số câu hỏi theo phiếu học tập.
- Cho đại diện nhóm lên trình bày.
*Kết luận: Việc các em trả lời cho thấy: các em đã thực hiện tốt, đã hiểu rõ sự cần thiết của biển báo hiệu GTĐB.
*Ghi nhớ: GV đọc SGV (T.11)
HĐ2: Ôn lại các biển báo đã học.
*Mục tiêu: HS nhớ và giải thích được nội dung các biển báo đã học.
*Tiến hành:
- Cho HS chơi trò chơi: Nhớ tên biển báo.
- GV chia nhóm 4, ghi tên 4 loại lên bảng.
- Cách chơi: GV hướng dẫn như SGV (T.11)
- GV nhận xét và tuyên dương nhóm chơi tốt và chơi tích cực.
*Kết luận: GV đọc SGV (T.120).
HĐ 3: Nhận biết các biển báo hiệu GT.
*Mục tiêu: HS nhận dạng, đặc điểm, biết được nội dung, ý nghĩa của 10 biển báo hiệu mới.
*Tiến hành:
Bước 1: Nhận dạng các biển báo hiệu.
- GV ghi tên 3 biển báo hiệu lên bảng.
- Gọi 3 em lên gắn biển báo đúng tên.
- GV nhận xét và đánh giá.
Kết luận: SGV (T.12).
Bước 2: Tìm hiểu tác dụng của biển báo hiệu mới.
- GV giới thiệu:
+ Biển báo cấm: Mục 1 SGV (T.6)
H: Biển báo cấm có tác dụng gì?
+ Biển hiệu lệnh: Mục 2 SGV (T.6)
H: Biển hiệu lệnh có tác dụng gì?
+ Biển chỉ dẫn: Mục 3 SGV (T.6)
H: Biển chỉ dẫn có tác dụng gì?
Kết luận: SGK (T.6)
HĐ 4: Luyện tập
*Mục tiêu: 
- HS có thể mô tả được bằng lời, hình vẽ.
- Nhận dạng và ghi nhớ nội dung 10 biển báo mới.
*Tiến hành.
- GV ghi tên biển báo lên bảng, cho HS lên gắn đúng.
- Yêu cầu HS mô tả màu sắc, hình dáng của 1, 2 biển báo.
- Cho HS dùng bút màu vẽ 2 biển báo mà HS nhớ nhất.
- GV nhận xét.
HĐ 5: Trò chơi 
*Mục tiêu: Củng cố kiến thức đã học, rèn khả năng nhận diện nhanh các biển báo.
*Tiến hành:
- GV chia HS làm 6 nhóm, mỗi nhóm có 5-6 biển báo.
- GV nêu cách chơi: SGV (T.15)
4.Củng cố dặn dò.
- Nhận xét giờ học và dặn HS chuẩn bị bài sau.
- HS hát.
- HS chia nhóm 4.
- HS thực hiện theo phiếu học tập.
- HS trình bày.
- HS lắng nghe.
- HS chia nhóm.
- HS lắng nghe và thực hiện chơi.
- HS lắng nghe.
- 3 em lên gắn biển báo đúng tên.
- Biển báo cấm có tác dụng báo cho người đi đường biết nội dung và phạm vi cấm không được đi để tránh xảy ra tai nạn.
- Biển hiệu lệnh có tác dụng báo cho người điều khiển xe biết điều nguy hiểm có thể xảy ra ở đoạn đường có đặt biển báo để tránh tai nạn.
- Biển chỉ dẫn có tác dụng cung cấp thông tin cần thiết trên đường cho người đi đường biết.
- HS lên gắn đúng tên biển báo.
- HS mô tả màu sắc, hình dáng của 1, 2 biển báo.
- HS dùng bút màu vẽ 2 biển báo mà HS nhớ nhất.
- HS chia 6 nhóm, mỗi nhóm có 5-6 biển báo.
- HS thực hiện.
- HS lắng nghe và thực hiện.
AN TOÀN GIAO THÔNG.
Bài 2:
KĨ NĂNG ĐI XE ĐẠP AN TOÀN.
I. Mục tiêu:
- Kiến thức: HS biết những quy định đối với người đi xe đạp đảm bảo an toàn; cách lên xe, cách xuống xe.
 + Ở đường 1 chiều và 2 chiều: xe đạp đi phía bên phải, đi vào làn đường dành cho xe thô sơ.
 + Khi rẽ, đổi hướng: người đi xe đập phải nhường đường cho người đi bộ.
- Kĩ năng: Biết cách điều khiển xe đạp an toàn qua đường.
- Thái độ : có ý thức điều khiển xe an toàn.
II.Nội dung:
- Những qui định đối vơi người đi xe đạp để đảm bảo an toàn.
- Các điều luật liên quan. SGV (T.17)
III. Chuẩn bị:
- Vẽ mô hình đường phố ( Nêu có điều kiện thì vẽ trên sân trường).
IV.Các hoạt động dạy- học.
Hoạt động dạy
Hoạt động học
1.Ổn định: Cho lớp hát.
2.Kiểm tra: Sự chuẩn bị của HS.
3.Bài mới: Giới thiệu – Ghi đầu bài.
HĐ 1: Trò chơi"Đi xe đạp trên sa bàn"
*Mục tiêu:
- Biết cách điều khiển xe an toàn trên đường giao nhau.
- Phán đoán và nhận thức được các điều kiện an toàn.
*Tiến hành: 
- GV giới thiệu mô hình 1 đoạn đường phố. (Có đặt minh họa các loại phương tiện giao thông bằng nhựa hoặc bằng giấy)
- GV hỏi HS cách đi xe đạp với các tình huống khác nhau. Chẳng hạn:
H: Người đi xe đạp nên đi từ điểm O đến điểm D như thế nào?
H: Người đi xe đạp nên đi từ điểm D đến điểm E như thế nào?
H: Khi rẽ ở đoạn đường giao nhau xe nào được quyền ưu tiên?
H: Người đi xe đạp nên đi qua vòng xuyến từ A đến K như thế nào? 
- GV KL: SGK(T.8)
HĐ2: Thực hành trên sân trường
*Mục tiêu:
- HS thể hiện được cách điều khiễne an toàn qua đường giao nhau.
- Nhận biết được các điều kiện an toàn.
*Tiến hành:
- GV chuẩn bị vẽ sẵn một đoạn ngã tư có vạch kẻ phân làn đường.
- HS thực hành đi xe đạp từ đường chính rẽ vào đường phụ theo 2 nhóm.
- HS và GV cùng quan sát và nhận xét.
H: Khi rẽ, tại sao ta cần phải giơ tay xin đường?
H: Tại sao xe đạp lại đi vào làn đường sát bên phải?
GVKL: SGV (T.20)
4.Củng cố, dặn dò.
- Nêu những quy định của việc đi xe đạp an toàn.
- Nhắc nhở HS khi đi xe đạp cần phải thực hiện đúng quy định của Luật giao thông đường bộ.
- GV nhận xét giờ học.
- HS lắng nghe.
- Đến gần ngã tư, người đi xe đạp phải đi chậm lại, quan sát cẩn thận các xe đi đến từ hai phía
- Đến điểm E, người đi xe đạp nên đi sát bên phải, giơ tay phải xin đường để báo hiệulà mình chuẩn bị rẽ phải.
- Xe đạp nên đi chậm lại, nhường đường cho xe đi chiều ngược lại và người đi bộ đang qua đường.
- Người đi xe đạp phải đi nhường đường cho các xe đi đến từ bên tráivà đi sát vào bên phải.
- Ta cần phải giơ tay xin đường vì nhờ đó, người đi sau có thể biết em đi hướng nào mà tránh.
- Vì xe có động cơ tốc độ cao thường đi bên trái làn đường. Khi muốn vượt xe khác, các xe đó phải đi phía bên trái xe đi chậm hơn. Do đó xe đạp phải đi bên phải làn đường.
- HS lắng nghe và chuẩn bị bài sau.
AN TOÀN GIAO THÔNG.
Bài 3:
CHỌN ĐƯỜNG ĐI AN TOÀN VÀ
PHÒNG TRÁNH TAI NẠN GIAO THÔNG.
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức: 
- Xác định được những tình huống an toàn đối với người đi bộ và đi xe đạp trên đường.
2. Kĩ năng: Biết phòng tránh các tình huống không an toàn.
3. Thái độ: Hiểu các quy định của luật Giao thông đường bộ.
II.Nội dung:
1.Những đặc điểm thể hiện điều kiện an toàn của đường phố:
- Đường phẳng, có trải nhựa hoặc bê tông.
- Đường rộng có nhiều làn xe và giải phân cách hoặc đường 1 chiều.
- Đường có vỉa hè. Đường có đèn chiếu sáng.
2.Những đặc điểm của con đường chưa đủ điều kiện an toàn:
- Đường 2 chiều nhưng hẹp; đường quanh co có nhiều xe cộ, đường có nhiều nhánh nhỏ; đường không có vỉa hè, nhiều nhà làm sát bên đường.
III. Chuẩn bị:
- Sơ đồ tượng trưng cho con đường từ nhà đến trường, phiếu học tập.
IV.Các hoạt động dạy- học.
Hoạt động dạy
Hoạt động học
1.Ổn định: Cho lớp hát.
2.Kiểm tra: Sự chuẩn bị của HS.
3.Bài mới: Giới thiệu – Ghi đầu bài.
HĐ 1: Tìm hiểu con đường từ nhà em đến trường.
H: Em đến trường bằng phương tiện gì? 
H: Em hãy kể về con đường mà em đi qua để đến trường? (VD: trên đường có mấy chỗ giao nhau? Chỗ giao nhau có đèn tín hiệu hay vòng xuyến không?...)
H: Theo em trên con đường đến trường có những điển nào không an toàn?
Hoạt động 2: Xác định con đường an toàn đến trường.
*Mục tiêu:
- HS phân biệt được ngững điều kiện an toàn và kém an toàn để biết cách phòng tránh.
- HS biết cách chọn con đường an toàn cho mình. 
*Tiến hành.
- GV chia 2 nhóm: Nhóm đi xe đạp và nhóm đi bộ.
- GV giao bảng đánh giá cho các nhóm.
- GV hướng dẫn: SGV (T. 26)
- Cho các nhóm tiến hành thảo luận đánh giá mức độ an toàn dựa vào "Bảng đánh giá mức độ an toàn và kém an toàn cho người đi bộ và đi xe đạp"
- GVKL: SGV (T.26)
Hoạt động 3: Phân tích các tình huống nguy hiểm và cách phòng tránh TNGT.
*Mục tiêu:
- HS biết cách phân tích các tình huống nguy hiểm trên đường để phòng tránh.
*Tiến hành: GV nêu 3 tình huống.
+ TH1: Một thanh niên phóng xe máy nhanh qua cổng trường thì 1 bạn chạy qua đường.
+ TH2: Người đi xe đạp đi vào làn đường dành cho xe cơ giới.
+ TH3: Trên đường đi học và tan học đúng giờ cao điểm, HS đi cả dưới lòng đường.
- Cho HS thảo luận để nêu những khả năng nguy hiểm có thể xảy ra ở các tình huống trên.
- GVKL: SGV (T.27)
Hoạt động 4: Luyện tập.
*Mục tiêu:
- Củng cố kiến thức đã học, biết đánh giá con đường an toànvà biện pháp đẻ bảo đảm ATGT.
- Biết cách giải thích cho mọi người biết về những qui định bảo đảm ATGT.
*Tiến hành.
- Lập phương án xác định con đường đi an toàn từ nhà đến trường; Đảm bảo ATGT ở khu vực trường học
- GV chia lớp thành 2 nhóm; mỗi nhóm thảo luận bàn bạc để lập 1 phương án với nội dung.
+ N1: "Con đường an toàn đi đến trường": Những nơi chưa an toàn như trời mưa đường đất trơn gồ ghề, nhiều ao hồ? cách phòng tránh TNGT ở những nơi đó? Chọn đường đi an toàn nhất để đến trường.
+ N2: "Đảm bảo ATGT ở khu vực trường" trường nằm ở khu đông dân cư hoặc nằm ngay trục giao thông,....
- Mỗi nhóm cử đại diện báo cáo.
- HS và GV cùng nhận xét, kết luận.
- GVKL: SGV (T.31)
4.Củng cố - Dặn dò:
- Nhận xét giờ học
- Dăn HS biết chọn đường đi an toàn nhất để đến trường và đảm bảo ATGT ở khu vực trường học
- HS nói về phương tiện mà mình thường đi đến trường hàng ngày. 
- HS nêu.
- HS kể về con đường đi đến trường của mình cho bạn cùng bàn nghe.
- HS chia 2 nhóm: Nhóm đi xe đạp và nhóm đi bộ.
- HS nhận bảng đánh giá mức độ an toàn và kém an toàn cho người đi bộ và đi xe đạp. (SGV T.26) 
- Các nhóm tiến hành thảo luận.
- HS thảo luận để nêu những khả năng nguy hiểm có thể xảy ra ở các tình huống trên.
- HS chia lớp thành 2 nhóm; mỗi nhóm thảo luận bàn bạc để lập 1 phương án.
- Nhóm cử đại diện báo cáo.
- HS lắng nghe và thực hiện tốt.
	AN TOÀN GIAO THÔNG
BÀI 4: 
NGUYÊN NHÂN GÂY TAI NẠN GIAO THÔNG
I. Mục tiêu:
- Kiến thức: HS hiểu được các nguyên nhân khác nhau gây ra tai nạn giao thông do điều kiện đường xá, phương tiện giao thông
Nhận xét, đánh giá được các hành vi an toàn và không an toàn của người tham gia giao thông.
- Kĩ năng: Vận dụng kiến thức đã học để phán đoán nguyên nhân gây ra tai nạn giao thông (Những trường hợp mà các em biết)
- Thái độ: Có ý thức chấp hành luật Giao thông đường bộ; vận động các bạn và những người khác thực hịên đúng luật GTĐB để đảm bảo ATGT.
II. Nội dung:
* Những nguyên nhân gây tai nạn giao thông là do:
- Người tham gia giao thông không chấp hành luật giao thông: về tốc độ, ....
- Điều kiện giao thông không an toàn.
- Phương tiện giao thông không an toàn.
III.Chuẩn bị: Tranh vẽ các tình huống.
IV. Các hoạt động chính.
Hoạt động dạy
Hoạt động học
1.Ổn định: Cho lớp hát.
2.Kiểm tra: Sự chuẩn bị của HS.
3.Bài mới: Giới thiệu – Ghi đầu bài.
Hoạt động1: Tìm hiểu nguyên nhân gây TNGT.
*Mục tiêu: Hiểu được các nguyên nhân khác nhau gây TNGT
*Tiến hành:
- GV treo các bức tranh về TNGT.
- GV đọc mẩu tin SGV (T.34):
- GV phân tích: 
+ Hiện tượng: Xe ô tô đâm vào xe máy cùng chiều
+ Nguyên nhân: 
*Người đi xe máy rẽ trái không xin đường. *Khoảng cách ô tô và xe máy quá gần, xe máy phanh gấp.
*Người lái ô tô không làm chủ tốc độ, không chú ý có xe máy đi gần xê ô tô
* Có thể phanh bị hỏng
? Qua mẩu chuyện trên, có mấy nguyên nhân dẫn đến tai nạn giao thông?Nguyên nhân nào là nguyên nhân chính?
- GVKL: SGV (T. 35)
Hoạt động 2: Thử xác định nguyên nhân gây TNGT.
*Mục tiêu: Nguyên nhân, chính chủ yếu là do người tham gia giao thông.
*Cách thực hiện
- GV hoặc HS kể các câu chuyện về các vụ tai nạn giao thông được nghe hoặc chứng kiến. Sau đó cùng phân tích về nguyên nhân gây TNGT
- GVKL: SGV(T.35)
Hoạt động 3: Thực hành làm chủ tốc độ.
*Mục tiêu:
- HS có ý thức chấp hành luật giao thông khi đi xe đạp hoặc đi bộ.
*Tiến hành:
- Thử nghiệm về tốc độ
- Cho HS chơi trò chơi trên sân trường
- Cho 2 em thực hành: một em đi bộ, một em chạy
- HS quan sát, nhận xét.
- GVKL: SGK (T.15)
4.Củng cố - Dặn dò:
- Nhận xét giờ học.
- Nhắc HS có ý thức chấp hành luật giao thông đường bộ.
- HS quan sát tranh.
- HS lắng nghe.
- Có 5 nguyên nhân, trong đó có 3 nguyên nhân là do người điều khiển phương tiện gây ra, vì thế đó là nguyên nhân chính.
- HS kể các câu chuyện về các vụ tai nạn giao thông được nghe hoặc chứng kiến.
- HS chơi trò chơi trên sân trường
- HS thực hiện.
- HS lắng nghe và thực hiện.
	AN TOÀN GIAO THÔNG
BÀI 5: 
EM LÀM GÌ ĐỂ THỰC HIỆN AN TOÀN GIAO THÔNG.
I. Mục tiêu:
- Kiến thức: HS hiểu nội dung và ý nghĩa của các số liệu thống kê về tai nạn giao thông.
 HS biết phân tích nguyên nhân của TNGT theo luật GTĐB.
- Kĩ năng: Hiểu và giải thích được các điều luật đơn giản cho bạn bè và những người khác.
Đề ra các phương án phòng tránh TNGT ở cổng trường hay các điểm hay xảy ra tai nạn.
- Thái độ: Hiểu được phòng ngừa tai nạn giao thông là trách nhiệm của mỗi người.
 Tham gia các hoạt đọng của lớp, trường về công tác ATGT.
 Nhắc nhở các bạn chưa thực hiện tốt ATGT.
II. Nội dung an toàn giao thông:
- Thảo luận các số liệu thống kê về tai nạn giao thông.
- Tham gia vào các hoạt động tuyên truyền.
- Xây dựng ý thức cộng đồng.
III.Chuẩn bị: Số liệu thống kê về tai nạn giao thông.
IV. Các hoạt động chính.
Hoạt động dạy
Hoạt động học.
1.Ổn định: Cho lớp hát.
2.Kiểm tra: Sự chuẩn bị của HS.
3.Bài mới: Giới thiệu – Ghi đầu bài.
Hoạt động1: Tuyên truyền.
*Mục tiêu: Gây cho các em ấn tượng rõ nét về TNGT, từ đó có ý thức tự giác tránh các TNGT.
*Tiến hành: 
Bước 1: 
- GV chia mỗi nhóm một khoảng tường để trưng bày sản phẩn sưu tầm được về các hình ảnh TNGT.
Bước 2: 
- GV đọc số liệu đã sưu tầm được: SGV (T.40)
- Cho HS phát biểu cảm tưởng: Em có nhận xét gì về các thông tin trên?
Bước 3:
- Gọi đại diện các nhóm giới thiệu sản phẩm của nhóm mình.
- Cho HS cả lớp nghe và nhận xét sản phẩm của nhóm bạn
Hoạt động 2: Trò chơi : Sắm vai.
*Mục tiêu: Rèn kĩ năng tuyên truyền.
*Cách thực hiện:
- GV nêu một số tình huống nguy hiểm có thể gây tai nạn khi tham gia giao thông.
 (SGV T.40)
- Cho HS thảo luận tìm cách gải quyết tình huống.
- GVKL: SGK(T.16)
 Hoạt động 3: Lập phương án thực hiện ATGT.
*Mục tiêu:
- Nhằm làm cho các em vận dụng kiến thức để xây dựng phương án thực hiện ATGT. 
*Tiến hành:
Bước 1: Lập phương án thực hiện ATGT.
- Chia lớp thành 3 nhóm:
- Phương án bao gồm các phần:
+ Điều tra, khảo sát.
+ Giải pháp(Biện pháp thực hiện)
+ Duy trì, tổ chức thực hiện.(Kiểm tra)
Bước 2: Trình bày phương án tại lớp.
- Nội dung trình bày: 
+ Khảo sát điều tra
+ Kế hoạch, biện pháp thực hiện 
+ Tổ chức thực hiện theo bảng sau:
- HS hát
- HS trưng bày sản phẩn sưu tầm được về các hình ảnh TNGT.
- HS phát biểu cảm tưởng: Em có nhận xét gì về các thông tin trên?
- Đại diện các nhóm giới thiệu sản phẩm của nhóm mình.
- HS cả lớp nghe và nhận xét sản phẩm của nhóm bạn
- HS lắng nghe.
- HS thảo luận tìm cách gải quyết tình huống.
- HS trình bày.
Nội dung công việc
Số lượng
Phân công
Điều kiện 
thực hiện
Thời gian
1.Sửa chữa xe đạp
2.Điều chỉnh cỡ xe.
2 chiếc
2 chiếc
Bạn Duy, Hà
Bạn Tân, Mai
Xin tiền sửa
Gặp bố mẹ bạn xin ý kiến
Ngày;
3.Học luật đi đường
4.Kiểm tra luật GT.
3 bạn 
3 bạn
Các bạn: Dung, Ngọc, Thảo
Mời cô giáo giúp đỡ
Ngày:
5.Tổ chức tập đi xe
6.Kiểm tra đi xe.
3 bạn 
3bạn
Các bạn: Kiên, Hùng, Minh.
Buổi chiều tan học.
Mời cô tổng phụ trách giúp đỡ.
Ngày
- Cho các nhóm báo cáo, nhận xét.
4.Củng cố - Dặn dò:
- Kết luận chung của cả bài
- Hướng dẫn học sinh thực hiện nội dung bài học.
- Các nhóm báo cáo, nhận xét.
- HS lắng nghe và nhận xét.

Tài liệu đính kèm:

  • docATGT Lop 5.doc