Giáo án các môn học khối 5 - Tuần số 2

Giáo án các môn học khối 5 - Tuần số 2

Tập đọc:

NGHÌN NĂM VĂN HIẾN

I/ MỤC TIÊU:

- Biết đọc đúng một văn bản khoa học thường thức có bảng thống kê.

- Hiểu nội dung bài: Việt Nam có truyền thống khoa cử lâu đời. Đó là một bằng chứng về nền văn hiến lâu đời của nước ta.

II/ ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:

- Tranh minh hoạ trong sách giáo khoa.

 

doc 37 trang Người đăng hang30 Lượt xem 558Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án các môn học khối 5 - Tuần số 2", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 2:
Thứ hai ngày 06 tháng 9 năm 2010
Tập đọc:
Nghìn năm văn hiến
I/ Mục tiêu:
- Biết đọc đúng một văn bản khoa học thường thức có bảng thống kê.
- Hiểu nội dung bài: Việt Nam có truyền thống khoa cử lâu đời. Đó là một bằng chứng về nền văn hiến lâu đời của nước ta.
II/ Đồ dùng dạy học:
- Tranh minh hoạ trong sách giáo khoa.
III/ Hoạt động dạy học:
Hoạt động của GV
Hoạt động của trò
A. Bài cũ:
- Gọi học sinh đọc bài “ Quang cảnh làng mạc ngày mùa”
- Em thích chi tiết nào nhất trong đoạn văn em vừa đọc? Vì sao?
- Những chi tiết nào làm cho bức tranh quê thêm đẹp và sinh động?
- Nội dung chính của bài là gì?
- Nx, cho điểm.
B. Bài mới:
1. Giới thiệu bài: Giới thiệu và quan sát tranh.
- Tranh vẽ cảnh ở đâu?
- Em biết gì về khu di tích lịch sử này?
- Giới thiệu bài.
2. Luyện đọc:
- Gv đọc mẫu: rõ ràng, rành mạch, trân trọng, tự hào.
- Gv chia bài thành 3 đoạn:
Đ1: Từ đầunhư sau.
Đ2: Bảng tthống kê.
Đ3: Phần còn lại:
- Gọi học sinh đọc nối tiếp đoạn 2 lần.
- Nhận xét, đánh giá học sinh đọc.
- Gọi học sinh đọc cả bài.
3. Tìm hiểu bài:
- Yêu cầu học sinh đọc đoạn 1 và trả lời câu hỏi.
- Đến thăm Văn Miếu, khách nước ngoài ngạc nhiên về điều gì?
*TK: Truyền thống khoa cử của nước ta đã có từ lâu đời
- Đoạn 1 cho ta biết điều gì?
- Yêu cầu học sinh đọc bảng thống kể để tìm xem:
- Triều đại nào tổ chức nhiều khoa thi nhất?
- Triều đại nào có nhiều tiến sĩ nhất?
G: Văn Miếu vừa là nơi thờ Khổng Tử,là nơI dạy các tháI tử học tập,,
- Bài văn giúp em hiểu gì về truyền thống văn hoá Việt Nam?
- Đoạn còn lại của bài văn cho em biết điều gì?
- Bài văn nói lên điều gì?
- G ghi, gọi học sinh nhắc lại.
 -G: Khu Văn Miếu – Quốc Tử Giám được tu sủa rất nhiều qua các triều đạilà niềm tự hào của dân tộc ta về đạo học.
4. Luyện đọc lại:
? Nêu cách đọc của cả bài?
- Gọi học sinh đọc từng đoạn, hướng dẫn cách đọc- nhận xét.
- Hướng dẫn luyện đọc đoạn 3:
+ Nêu cách đọc.
+ Luyện đọc theo cặp.
+ Thi đọc .
+ Nhận xét cho điểm.
5. Củng cố dặn dò:
- Tóm nội dung bài, cho học sinh liên hệ thực tế.
- Nhận xét tiết học, dặn dò về nhà.
- 3 học sinh đọc và trả lời câu hỏi.
- Hs1: Mùa đôngvàng ối.
- Hs 2: Tàungay.
- Hs3: Cả bài.
- Nhận xét bạn đọc.
- Hs quan sát tranh và trả lời câu hỏi.
- Vẽ Khuê Văn Các ở Quốc Tử Giám.
- Là khu di tích nổi tiếng ở thủ đô Hà Nội. Đây là trường đại học đầu tiên của Việt nam, ..có rất nhiều rùa đội bia tiến sĩ.
- Học sinh nghe.
- Học sinh đánh dấu đoạn.
- Học sinh đọc nối tiếp + sửa lỗi phát âm, giải nghĩa từ ( chú giải)
- Câu dài: 82 tấm bia tiếnsĩ/ từ khoa1779/ như đời.
- Nhận xét đánh giá bạn đọc.
- 1 học sinh đọc cả bài.
- Đọc thầm trả lời câu hỏi, nhận xét, bổ sung.
- Từ năm 1079, nước ta,gần 3000 tiến sĩ.
 ý1: Việt Nam có truyền thống khoa cử lâu đời.
- Triều đại nhà Lê: 104 khoa.
- Triều đại Lê: 1780 tiến sĩ.
- Tử xưa nhân dân ta đã coi trọng đạo học, là một nươc một nến văn hiến lâu đời ở Việt Nam.
 ý2: Chứng tích về một nền văn hiến lâu đời ở Việt Nam.
 Đại ý: Bài văn nói lên Việt Nam có truyền thống khoa cử lâu đời.
- rõ ràng, tự hào.
- Học sinh đọc đoạn, nêu cách đọc – nhận xét.
- “ Ngày nay muỗm già cổ kính, 82 tấm tiến sĩ / như chứng tích về một nền văn hiến lâu dài.”
- 3 học sinh thi đọc – nhận xét.
- 1,2 học sinh liên hệ.
- Học và chuẩn bị bài sau.
Toán:
 Luyện tập
I/ Mục tiêu:
Giúp học sinh:
- Nhận biết các phân số thập phân.
- Chuyển một phân số thành một phân số thập phân.
- Giải bài toán về tìm giá trị một phân số của một số cho trước.
II/.Hoạt động dạy học:
Hoạt động của GV
Hoạt động của trò
A. Bài cũ: 
- Gọi hs chữa bài 4
?Thế nào là phân số thập phân?
- Nhận xét, cho điểm.
B. Bài mới:
1.Giới thiệu bài: 
- G giới thiệu bài, ghi bảng
2.Bài mới: Hướng dẫn luyện tập
- G vẽ tia số, 1 hs lên bảng làm, lớp làm vở
- Nhận xét, chữa 
- Cho hs đọc các phân số thập phân trên tia số 
Hs đọc yêu cầu
? Muốn viết thành phân số thập phân em làm như thế nào?
- Hs làm, chữa
- Hs đọc y/c
- G y/c hs tự làm bài ,chữa
* Cùng nhân hoặc chia TS và MS với cùng
1 STN để được phân số thập phân có mẫu số là 100
- Hs đọc y/c, tự làm bài
- 2hs lên bảng làm
- Nhận xét, chữa
- Y/c hs nêu cách so sánh .
- Hs đọc đề bài
? Lớp học có bao nhiêu hs?
? Số hs giỏi toán ntn so với hs cả lớp?
? Em hiểu câu Số hs giỏi toán bằng số hs cả lớp ntn ?
- Y/c hs tìm số hs giỏi toán, tiếng việt
- Hs làm bài, 1hs lên bảng làm bài
- Nhận xét, chữa
3. Củng cố, dặn dò:
- Tóm nội dung bài
- Nhận xét tiết học, D2VN
- Là những phân số có mẫu số 10, 100,1000
- Nhận xét
- Lắng nghe
Bài 1(9) 
1
0 
Bài 2 ( 9 )
== ==
==
Bài 3( 9 )
== ==
==
Bài 4 ( 9 )
 =
>
- QĐMS ta có == vì > vậy >
 Bài 5 ( 9 )
- Có 30 hs
- Bằng 
- Nếu số hs cả lớp chia thành 10 phần = nhau thì số hs giogr toán chiếm 3 phần như thế
Bài giải
Số hs giỏi toán là:
30 x = 9 ( hs )
Số hs giỏi TV là:
30 x = 6 ( hs )
Đáp số: 9 hs, 6hs.
- Học bài, chuẩn bị bài sau.
Lịch sử:
Bài 2: Nguyễn Trường Tộ 
Mong muốn canh tân đất nước
I. Mục tiêu
	Sau bài học HS nêu được:
- Những đề nghị chủ yếu để canh tân đất nước của Nguyễn Trường Tộ.
- Suy nghĩ và đánh giá của nhân dân ta về những đề nghị canh tân và lòng yêu nước của ông.
II. Đồ dùng dạy học
- Chân dung Nguyễn Trường Tộ
- Phiếu học tập cho HS
- HS tìm hiểu về Nguyễn Trường Tộ.
III. Các hoạt động dạy và học
Hoạt động dạy
Hoạt động học
Kiểm tra bài cũ – Giới thiệu bài
- GV gọi 3 HS lên bảng hỏi và yêu cầu trả lời câu hỏi về nội dung bài cũ, sau đó nhận xét và cho điểm học sinh.
- 3 Hs lần lượt lên bảng trả lời các câu hỏi sau:
+ Em hãy nêu những băn khoăn, suy nghĩ của Trương Định khi nhận được lệnh vua.
+ Em hãy cho biết tình cảm của nhân dân ta đối với Trương Định.
+ Phát biểu cảm nghĩ của em về Trương Định?
 - GV giới thiệu bài: Trước sự xâm lược của thực dân Pháp, một số nhà nho yêu nước như Nguyễn Lộ Trạch, Phạm Phú Thứ, Nguyễn Trường Tộ  chủ trương canh tân đất nước để đủ sức tự lực, tự cường. Với bản điều trần mong muốn nhà vua vì sự phồn thịnh của đất nước mà tiến hành đổi mới. Nội dung của những bản điều trần đó thế nào? Nhà vua và triều đình có thái độ ra sao với các bản điều trần đó? Nhân dân ta nghĩ gì về chủ trương của Nguyễn Trường Tộ, Chúng ta cùng tìm hiểu qua bài học hôm nay.
Hoạt động 1
Tìm hiểu về Nguyễn Trường tộ
- GV tổ chức cho HS hoạt động theo nhóm để chia sẻ các thông tin đã tìm hiểu được về Nguyễn Trường Tộ theo hướng dẫn:
+ Từng bạn trong nhóm đưa ra các thông tin, bài báo, tranh ảnh về Nguyễn Trường Tộ mà mình sưu tầm được.
+ Cả nhóm chọn lọc thông tin và thư kí ghi vào phiếu theo trình tự như sau:
à Năm sinh, năm mất của Nguyễn Trường Tộ.
à Quê quán của ông.
à Trong cuộc đời cảu mình ông đã được đi đâu và tìm hiểu những gì?
à Ông đã có suy nghĩ để cứu nước nhà khỏi tình trạng lức bấy giờ?
- GV cho HS các nhóm báo cáo kết quả làm việc.
- GV nhận xét kết quả làm việc của HS.
- GV nêu tiếp vấn đề: Vì sao lúc đó Nguyễn Trường Tộ lại nghĩ đến việc phải thực hiện canh tân đất nước. Chúng ta cùng tìm hiểu tiếp bài.
- HS chia nhóm 6 HS. Hoạt động theo hướng dẫn của giáo viên.
 Nguyễn Trường Tộ sinh năm 1830, mất năm 1871. Ông xuất thân trong một gia đình Công giáo ở làng Bùi Chu, huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An. Từ bé, ông nổi tiếng là người thông minh, học giỏi được nhân dân trong vùng gọi là Trạng Tộ. Năm 1860, ông được sang Pháp. Trong những năm ở Pháp ông đã chú ý quan sát, tìm hiểu sự văn minh, giàu có của nước Pháp. Ông suy nghĩ rằng phải thực hiện canh tân đất nước thì mới thoát khỏi đói nghèo và trở thành nước mạnh được.
- Đại diện các nhóm trả lời.
Hoạt động 2
Tình hình đất nước ta trước sự xâm lược của thực dân Pháp
- GV yêu cầu HS tiếp tục hoạt động theo nhóm, cùng trao đổi để trả lời các câu hỏi sau:
 Theo em, tai sao thực dân Pháp có thể dễ dàng xâm lược nước ta? Điều đó cho thấy tình hình đất nước ta lúc đó như thế nào?
- GV cho HS báo cáo kết quả trước lớp.
- Hỏi: Theo em, tình hình đất nước như trên đã đặt ra yêu cầu gì để khỏi bị lạc hậu?
- Hoạt động trong nhóm cùng trao đổi và trả lời câu hỏi:
Thực dân Pháp có thể dễ dàng vào xâm lược nước ta vì:
+ Triều đình nhà Nguyễn nhượng bộ thực dân Pháp.
+ Kinh tế đất nước nghèo nàn, lạc hậu.
+ Đất nước khôg đủ sức để tự lập, tự cường.
- HS phát biểu ý kiến.
- Nước ta cần đổi mới để đủ sức tự lập, tự cường.
- GV nêu kết luận: Vào nửa cuối thế kỉ XIX, khi thực dân Pháp xâm lược nước ta, triều đình nhà Nguyễn nhượng bộ chúng, trong khi đó nước ta cũng rất nghèo nàn, lạc hậu không đủ sức tự lực, tự cường. Yêu cầu tất yếu đối với hoàn cảnh của nước ta lúc bấy giờ là phải thực hiện đổi mới đất nước. Hiểu được điều đó, Nguyễn Trường Tộ đã gửi lên vua Tự Đức và triều đình nhiều bản điều trần đề nghị canh tân đất nước. Sau đây chúng ta cung tìm hiểu về những đề nghị của ông.
Hoạt động 3
Những đề nghị canh tân đất nước của Nguyễn Trường Tộ
- GV yêu cầu HS tự làm việc với SGk và trả lời các câu hỏi sau:
+ Nguyễn Trường Tộ đưa ra những đề nghị gì để canh tân đất nước?
+ Nhà vua và triều đình nhà Nguyễn có thái độ như thế nào với những đề nghị của Nguyễn Trường Tộ? Vì sao?
- GV tổ chức cho HS báo cáo kết quả làm việc trước lớp: GV nêu từng câu hỏi cho HS trả lời
+ Việc vua quan nhà Nguyễn phản đối đề nghị canh tân của Nguyễn Trường Tộ cho thấy họ là người như thế nào?
- HS đọc SGK và tìm câu trả lời.
+ Nguyễn Trường Tộ đề nghị thực hiện các việc sau để canh tân đất nước:
à Mở rộng quan hệ ngoại giao, buôn bán với nhiều nước.
à Thuê chuyên gia nước ngoài giúp ta phát triển kinh tế.
à Xây dựng quân đội hùng mạnh.
à Mở trường dạy sử dụng máy móc, đóng tàu, đúc súng
+ Triều đình không cần thực hiện các đề nghị của Nguyễn Trường Tộ. Vua Tự Đức bảo thủ cho rằng những phương pháp cũ đã đủ để điều khiển quốc gia rồi.
- HS nêu ý kiến
+ HS nêu ý kiến cá nhân theo suy nghĩ của mình.
- Tiểu kết: Với mong muốn canh tân đất nước, phụng sự quốc gia, Nguyễn Trường Tộ đã gửi đến nhà vua và triều đình nhiều bản điều trần đề nghị cải cách những điều mà các em vừa tìm hiểu. Tuy nhiên, những nội dung hết sức tiến bộ đó của ông không được vua Tự Đức và triều đình chấp nhận vì triều đình quá bảo thủ và lạc hậu. Chính điều đó đã góp phần làm cho đất nước ta thêm suy yếu, chịu sự đô hộ của thực dân Pháp.
Củng cố – Dặn dò
-GV nêu câu hỏi, yêu cầu HS trả lời:
+ Nhân dân ta đánh giá như thế nào về con người và những đề nghị canh tân đất nước của Nguyễn Trường Tộ?
+ Hãy phát ... inh trình bày cách của mình trước lớp, nhận xét cách của minỳh đưa ra, sau đó yêu cầu:
? Hãy viết hỗn số thành tổng của phần nguyên và phần thập phân rồi tính tổng này.
- GV viết to và rõ các bước chuyển từ hỗn số ra phân số.
Yêu cầu học sinh nêu rõ từng phần cho hỗn số .
- GV điền tên các phần của hỗn số vào các bước chuyển để có sơ đồ như sau:
Mẫu số
Phần nguyên
Tử số
 = 
- G yêu cầu: Dựa vào sơ đồ trên, em hãy nêu cách chuyển một hỗn số thành phân số?
- G cho học sinh đọc phần nhận xét trong sgk.
3. Thực hành:
- Yêu cầu học sinh đọc đề bài và hỏi: ? Bài tập yêu cầu chúng ta làm gì?
- Yêu cầu học sinh làm bài.
- G chữa bài cho học sinh trên bảng, sau đó yêu cầu học sinh tự kiểm tra bài của mình.
- Yêu cầu học sinh đọc đề bài và nêu yêu cầu của đề bài.
- Yêu cầu học sinh tự đọc mẫu và làm bài.
- Gọi học sinh chữa bài của bạn trên bảng.
- Nhận xét, bổ sung.
- Yêu cầu học sinh đọc yêu cầu:
? Bài tập yêu cầu chúng ta làm gì?
? Muốn chuyển hỗn số thành phân số ta làm như thế nào?
- Yêu cầu học sinh làm bài cá nhân.
- Gọi học sinh chữa bài trên bảng.
- Nhận xét bổ sung.
4. Củng cố dặn dò:
- Tóm nội dung bài: Cách chuyển một hỗn số thành phân số và cách thực hiện tính.
- Dặn dò về nhà:
- 2 học sinh lên bảng làm bài và học sinh nhận xét.học sinh dưới lớp theo dõi, nhận xét và bổ sung.
- Học sinh nghe xác định mục tiêu bài học.
- học sinh quan sát hình
- Học sinh nêu: Đã tô màu hình vuông.
- Tô màu hai hình tròn tức là tô màu 16 phần. Tô màu thêm hình vuông tức là tô màu thêm 5 phần. Đã tô màu 16 + 5 = 21 phần. Vậy có hình vuông được tô màu.
- Học sinh trao đổi để tìm ra cách giải.
- Học sinh làm bài:
- Học sinh nêu:
* 2 là phần nguyên
* là phân số với 5 là tử số của phân số, 8 là mẫu số của phân số.
- 1 học sinh nêu trước lớp, cả lớp theo dõi và bổ sung ý kiến.
- 2 học sinh đọc lại.
 Bài 1( sgk)
- Bài tập yêu cầu chúng ta chuyển các phân số thành hỗn số.
- 2 Học sinh lên bảng làm.
Bài 2 ( sgk)
- 1 học sinh nêu : bài tập yêu cầu chúng ta chuyển hỗn số thành phân số rồi thực hiện tính.
- 3 học sinh lên bảng làm bài:
a, 
b, 
c, 
Bài 3:( sgk)
- 3 học sinh lên bảng làm.
a, 
b,
c, 
- Học sinh nêu
- Học và làm bài ở nhà, chuẩn bị bài sau.
Tập làm văn:
Luyện tập làm báo cáo thống kê
A, Mục đích yêu cầu:
- Dựa theo bài “Nghìn năm văn hiến” học sinh hiểu cách trình bày các số liệu thống kê và tác dụng của các số liệu thống kê (Giúp thấy rõ kết quả, đặc biệt là những kết quả có tính so sánh).
- Biết thống kê đơn giản gắn với các số liệu về từng tổ học sinh trong lớp. Biết trình bày kết quả thống kê theo bảng biểu.
B, Đồ dùng dạy – học.
- Vở bài tập, bút dạ, phiếu ghi mẫu thống kê.
C, Các hoạt động dạy – học:
Hoạt động dạy
Hoạt động học
I, Kiểm tra bài cũ.
- Gọi 2- 3 em đọc đoạn văn tả cảnh trong ngày đã biết hoàn chỉnh.
Nhận xét cho điểm.
II. Dạy bài mới.
1, Giới thiệu bài.
2, Hướng dẫn luyện tập.
Bài tập 1.
- Giải thích yêu cầu bài.
- Yêu cầu học sinh làm bài theo cặp.
Nhận xét chốt câu trả lời.
? Nhìn vào đâu em biết số triều đại, số khoa thi, số tiến sĩ, số trạng nguyên?
Bài tập 2:
- Giải thích yêu cầu bài.
- Chia nhóm, phát phiếu cho các nhóm làm bài. Tính thời gian.
- Yêu cầu các nhóm dán phiếu.
- Gọi học sinh nhận xét, trình bày kết quả. Nhận xét, chữa bài biểu dương nhóm đúng.
- Nêu tác dụng của bảng thống kê số liệu?.
3, Củng cố dặn dò:
- Các số liệu thống kê được trình bày dưới những hình thức nào?.
- Thống kê số liệu dùng để làm gì?.
- Nhận xét giờ học, dặn dò, chuẩn bị bài sau.
- 3 em đọc bài.
- 1- 2 em đọc yêu cầu bài.
- Học sinh mở lại bài tập đã đọc “Nghìn năm văn hiến” để thảo luận, trả lời các câu hỏi.
- Từng cặp hỏi đáp trước lớp.
a) Từ năm 1075 đến 1919 số khoa thi ở nước ta 185, số tiến sĩ 2896.
- Số khoa thi, số tiến sĩ và trạng nguyên của từng triều đại:
Triều đại
Số khoa thi
Số tiến sĩ
Số trạng nguyên
Lý
6
11
0
Trần
14
51
9
Hồ
2
12
0
Lê
104
1780
27
Mạc
21
484
10
Nguyễn
38
558
0
- Số bia 82, số tiến sĩ có tên khắc trên bia 1306.
b) Số liệu thống kê được trình bày dưới 2 hình thức: Nêu số liệu, trình bày bảng.
c) Tác dụng: Giúp dễ tiếp nhận thông tin, so sánh, tăng tính thuyết phục...
- 1-2 em đọc yêu cầu bài.
- Về nhóm nhận phiếu làm bài.
Tổ
Số hs
Số hs nữ
Só hs nam
Hs giỏi, hs tt
1
2
3
4
9
9
TS
37
19
8
- Tác dụng: Thấy rõ kết quả, đặc biệt là những kết quả có tính so sánh.
- Học sinh nêu.
- NHận xét, bổ sung.
Khoa học:
Bài 4 : Cơ thể chúng ta được hình thành như thế nào ?
I. mục tiêu
Giúp HS:
- Hiểu được cơ thể mỗi con người được hình thành từ sự kết hợp giữa trứng của người mẹ và tinh trùng của người bố.
- Mô tả khái quát quá trình thụ tinh 
- Phân biệt được một vài giai đoạn phát triển của thai nhi 
II. Đồ dùng dạy học 
- Các hình ảnh trong SGK trang 10,11
III. các hoạt động dạy học chủ yếu
Hoạt dộng dạy
Hoạt động học
Hoạt động khởi động 
- Kiểm tra bài cũ
+Gvgọi 3 HS kiểm tra bài trước.
+ Nhận xét cho điểm từng HS
- 3HS lên bảng lần lượt trả lời các câu hỏi:
+ Hãy nêu những điểm khác biệt giữa nam và nữ về mặt sinh học?
+ Hãy nói về vai trò của phụ nữ ?
- Giới thiệu bài:
+ Hỏi: Người phụ nữ có khả năng có thai và sinh con khi nào?
+ Nêu: Cơ quan sinh dục nữ có khả năng tạo ra trứng. Nếu trứng gặp tinh trùng thì người phụ nữ có khả năng mang thai và sinh con. Vậy quá trình thụ tinh diễn ra như thế nào? Sự phát triển của bào thai ra sao? Các em cùng tìm hiểu qua bài học hôm nay.
+Tại sao không nên phân biệt đối xử giữa nam và nữ ?
- Người phụ nữ có khả năng có thai và sinh con khi cơ quan sinh dục của họ tạo ra trứng, trứng gặp tinh trùng.
Hoạt động 1: Sự hình thành cơ thể người
+ Hỏi: Cơ quan nào trong cơ thể quyết định giới tính của mỗi người?
+ Hỏi: Cơ quan sinh dục nam có chức năng gì?
+ Hỏi: Cơ quan sinh dục nữ có chức năng gì?
+ Hỏi:Bào thai được hình thành từ đâu?
+ Hỏi:Em có biết sau bao lâu mẹ mang thai thì embé được sinh ra?
Giảng: Cơ quan sinh dục nam tạo ra tinh trùng, cơ quan sinh dục nữ tạo ra trứng. Cơ thể của mỗi con người được kết hợp giữa trứng của người mẹ với tinh trùng của người bố... 
+Cơ quan sinh dục nam tạo ra tinh trùng
+ Cơ quan sinh dục nữ tạo ra trứng 
+ Bào thai dược hình thành từ trứng gặp tinh trùng
+ Em bé được sỉnha trong khoảng 9 tháng ở trong bụng mẹ
- Lắng nghe
Hoạt động 2: Mô tả khái quát quá trình thụ tinh
 - Yêu cầu HS làm việc theo cặp : Cùng quan sát hình minh hoạ trong SGK và đọc chú thích để tìm xem mỗi chú thích phù hợp với hình nào ?
 - Gọi một cặp lên bảng thực hiện 
Gọi HS dưới lớp nhận xét
*Kết luận : Khi trứng rụng có rất nhiều tinh trùng muốn vào gặp trứng nhưng trứng chỉ tiếp nhận một tinh trùng. Ki tinh trùng và trứng kết hơp với nhau sẽ tạo thành hợp tử. đó là sự thụ tinh.
- 2 HS ngồi cùng bàn trao đổi, thảo luận, dùng bút chì nối vào các hình với chú thích thích hợp trong SGK
- 1 cặp HS lên bảng làm bài và mô tả lại
Hoạt động 3: Các giai đoạn phát triển của thai nhi
- GV yêu cầu HS đọc mục bạn cần biết trang 11- SGK và quan sát các hình minh hoạ 2,3,4,5 và cho biết hình nào chụp thai được 5 tuần, 8 tuần, 3 tháng, khoảng 9 tháng.
- GV gọi HS nêu ý kiến
- GV yêu cầu HS mô tả đặc điểm của thai nhi, em bé ở từng thời điểm được chụp trong ảnh.
- Nhận xét, khen ngợi HS
* Kết luận :Hợp tử phát triển thành phôi rồi thành bào thai. Đến tuần thứ 12(tháng thứ 3), thai đã có đầy đủ các cơ quan của cơ thể và có thể coi là một cơ thể người. Sau khoảng 9 tháng ở trong bụng mẹ, em bé được sinh ra. 
- HS làm việc theo cặp cùng đọc SGK, quan sát hình và xác định các thời điểm của thai nhi được chụp .
- 4 HS lần lượt nêu ý kiến của mình về từng hình, các HS khác theo dõi và bổ xung ý kiến.
+ Hình 2: Thai được khoảng 9 tháng 
+ Hình 3:Thai được 8 tuần
+ Hình 4: Thai được 3 tháng 
+ Hình 5: Thai được 6 tuần 
- 4 HS nối tiếp nhau trả lời :
+ Khi thai được 5 tuần ta nhìn thấy hình dạng của đầu và mắt nhưng chưa có hình dạng của người, vẫn còn một cái đuôi .
+ Khi thai được 8 tuần đã có hình dạng của một con người, đã nhìn thấy mắt, tai, tay và chân nhưng tỉ lệ giữa đầu, thân và chân tay chưa cân đối. Đầu rất to.
+ Khi thai được 3 tháng dã có đầy đủ các bộ phận của cơ thể va tỉ lẹ giữa các phần cơ thể cân đối so với giai đoạn thai 8 tuần.
+ Thai được khoảng 9 tháng, đã là một cơ thể người hoàn chỉnh.
Hoạt động kết thúc
+ Hỏi: Quá trình thụ tinh diễn ra như thế nào?
+ Hỏi: Hãy mô tả một số giai đoạn phát triển của thai nhi mà em biết?
- Nhận xét tiết học, dặn HS học bài ở nhà.
Kỹ thuật:
Đính khuy hai lỗ (Tiết 2)
I/ Mục tiêu:
Học sinh cần biết:
- Cách đính khuy hai lỗ.
- Rèn luyện tính cẩn thận, khéo léo.
II/ Đồ dùng dạy học
Sản phẩm đang làm dở ở tiết 1 và một số vật liệu cần thiết
III/ Hoạt động dạy học
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Giới thiệu bài:
- GV giới thiệu bài và nêu mục đích bài học
Hoạt động :
Hoạt động 3: HS thực hành
- GV yêu cầu HS nhắc lại cách đính khuy 2 lỗ
- GV nhận xét và nhắc lại một số điểm cần lưu ý khi đính khuy 2 lỗ
- GV kiểm tra kết quả thực hành ở tiết 1 và sự chuẩn bị dụng cụ, vật liệu thực hành đính khuy 2 lỗ của HS
- GV nêu yêu cầu và thời gian thực hành: Mỗi HS đính 2 khuy trong khoảng thời gian 50 phút. Hướng dẫn HS đọc yêu cầu cần đạt của sản phẩm ở cuối bài để các em theo đó thực hiện cho đúng
- Yêu cầu HS thực hành đính khuy 2 lỗ
- GV quan sát uốn nắn cho những HS thực hiện chưa đúng thao tác kỹ thuật hoặc hướng dẫn thêm cho những HS còn lúng túng
Hoạt động 4: Đánh giá sản phẩm
- GV tổ chức cho HS trưng bày sản phẩm
- Gọi HS nêu các yêu cầu của sản phẩm (ghi ở phần đánh giá trong SGK), GV ghi bảng.
- Cử 2, 3 HS lên đánh giá sản phẩm của bạn theo các yêu cầu đã nêu
- GV đánh giá, nhận xét kết quả thực hành của HS theo 2 mức: A và B. Những HS hoàn thành sớm, đính khuy đúng kỹ thuật, chắc chắn và vượt mức quy định được đánh giá ở mức A+
3. Nhận xét, dặn dò:
- GV nhận xét sự chuẩn bị, tinh thần thái độ học tâp và kết quả thực hành của HS.
- Dặn dò HS chuẩn bị đồ dùng.
- HS lắng nghe
- 2 HS nhắc lại
- Lắng nghe và ghi nhớ
- HS chuẩn bị dụng cụ lên mặt bàn
- Nghe và thực hiện
- HS đọc thầm nội dung yêu cầu SGK
- HS thực hành theo nhóm 4, trao đổi, học hỏi, giúp đỡ lẫn nhau
- Ba nhóm lên bảng trưng bày sản phẩm, lớp quan sát theo dõi
- Hai HS nêu
- 2,3 HS lên bảng thực hiện yêu cầu
- Theo dõi, tuyên dương nhóm có sản phẩm tốt.
-HS thu dọn đồ dùng
-Chuẩn bị vải, khuy 4 lỗ, kim, chỉ khâu.

Tài liệu đính kèm:

  • docG an 5 tuan 2 CKTKN Thuy.doc