Giáo án dạy học lớp 5 tuần 16

Giáo án dạy học lớp 5 tuần 16

TUẦN 16

TẬP ĐỌC:

THẦY THUỐC NHƯ MẸ HIỀN.

I. Mục tiêu:

1. Kiến thức: - Đọc diẽn cảm bài văn, giọng kể nhẹ nhàng, chậm rãi,thể hiện thái độ cảm phục lòng nhân aí, không màng danh lợi của Hải Thượng Lãn Ông.

2. Kĩ năng: - Hiểu nội dung, ý nghĩa bài văn: Ca ngợi tài năng, tấm lòng nhân hậu, nhân cách cao thượng của danh y Hải Thượng Lãn Ông.

3. Thái độ: - Kính trọng và biết ơn người tài giỏi, giáo dục lòng nhân ái.

 

doc 38 trang Người đăng nkhien Lượt xem 1058Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án dạy học lớp 5 tuần 16", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUẦN 16
TẬP ĐỌC:
THẦY THUỐC NHƯ MẸ HIỀN. 
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức:	- Đọc diẽn cảm bài văn, giọng kể nhẹ nhàng, chậm rãi,thể hiện thái độ cảm phục lòng nhân aí, không màng danh lợi của Hải Thượng Lãn Ông.
2. Kĩ năng: 	- Hiểu nội dung, ý nghĩa bài văn: Ca ngợi tài năng, tấm lòng nhân hậu, nhân cách cao thượng của danh y Hải Thượng Lãn Ông.
3. Thái độ:	- Kính trọng và biết ơn người tài giỏi, giáo dục lòng nhân ái.
II. Chuẩn bị:
+ GV: Tranh minh họa phóng to. Bảng phụ viết rèn đọc.
+ HS: SGK.
III. Các hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
BỔ SUNG
1. Khởi động: 
2. Bài cũ:
Học sinh hỏi về nội dung – Học sinh trả lời.
Giáo viên nhận xét cho điểm.
3. Giới thiệu bài mới: Thầy thuốc như mẹ hiền sẽ giới thiệu với các em tài năng nhân cách cao thượng tấm lòng nhân từ như mẹ hiền của danh y nổi tiếng Hải Thượng Lãn Ông.
4. Phát triển các hoạt động: 
v	Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh luyện đọc.
Phương pháp: Đàm thoại, trực quan.
Luyện đọc.
Yêu cầu học sinh đọc nối tiếp từng đoạn.
Rèn học sinh phát âm đúng. Ngắt nghỉ câu đúng.
Bài chia làm mấy đoạn.
Giáo viên đọc mẫu.
v	Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu bài.
Phương pháp: Trực quan, đàm thoại.
Yêu cầu học sinh đọc đoạn 1, 2.
Giáo viên giao câu hỏi yêu cầu học sinh trao đổi thảo luận nhóm.
	+ Câu hỏi 1: Hai mẫu chuyện Lãn Ông chữa bệnh nói lên lòng nhân ái của ông như thế nào?
Giáo viên chốt: tranh vẽ phóng to.
Yêu cầu học sinh đọc đoạn 3.
	+ Câu hỏi 2: Vì sao cơ thể nói Lãn Ông là một người không màng danh lợi?
Giáo viên chốt.
Yêu cầu học sinh nêu ý đoạn 3.
Yêu cầu học sinh đọc 2 câu thơ cuối bài.
Học sinh diễn nôm 2 câu thơ
	+ Câu hỏi 3: Em hiểu nội dung hai câu thơ cuối như thế nào?
Giáo viên chốt ý.
	+ Câu hỏi 4: Thế nào là “Thầy thuốc như mẹ hiền”.
Giáo viên chốt ý.
Giáo viên cho học sinh thảo luận rút đại ý bài?
v	Hoạt động 3: Rèn đọc diễn cảm. 
Phương pháp: Đàm thoại, bút đàm.
Giáo viên hướng dẫn đọc diễn cảm.
Giáo viên đọc mẫu.
Học sinh luyện đọc diễn cảm.
Lớp nhận xét.
Giáo viên nhận xét.
v	Hoạt động 4: Củng cố.
Đọc diễn cảm toàn bài (2 học sinh đọc) ® ghi điểm.
Qua bài này chúng ta rút ra điều gì?
5. Tổng kết - dặn dò: 
Rèn đọc diễn cảm.
Chuẩn bị: “Thầy cúng đi bệnh viện”.
Nhận xét tiết học 
Hát 
Học sinh lần lượt đọc bài.
Học sinh đọc đoạn và trả lời theo câu hỏi từng đoạn.
Hoạt động lớp.
1 học sinh khá đọc.
Cả lớp đọc thầm.
Học sinh phát âm từ khó, câu, đoạn.
Lần lượt học sinh đọc nối tiếp các đoạn.
+ Đoạn 1: “Từ đầu cho thêm gạo củi”.
+ Đoạn 2: “ càng nghĩ càng hối hận”.
+ Đoạn 3: Phần còn lại.
Học sinh đọc phần chú giải.
Hoạt động nhóm, cá nhân.
Học sinh đọc đoạn 1 và 2.
Nhóm trưởng yêu cầu các bạn đọc từng phần để trả lời câu hỏi.
Yêu cầu bạn đọc 2 mẫu chuyện về Hải Thượng Lãn Ông chữa bệnh: yêu thương con người, cho người nghèo gạo củi – chữa bệnh không lấy tiền – nhân từ – không ngại khó, ngại bẩn – hối hận buộc tội mình về cái chết của 1 người mà không phải do ông gây ra ® có lương tâm trách nhiệm.
Học sinh đọc đoạn 3.
	+ Dự kiến: Ông được vua chúa nhiều lần vời vào chữa bệnh, được tiến cử chức quan trông coi việc chữa bệnh cho vua nhưng ông đều khéo từ chối. Ông có 2 câu thơ:
“Công danh trước mắt trôi như nước.
 Nhân nghĩa trong lòng chẳng đổi phương.”
Tỏ rõ chí khí của mình.
Lãn Ông là một người không màng danh lợi.
Công danh giống như làn nước sẽ trôi đi. Nhân nghĩa trong lòng chẳng bao giờ thay đổi.
	+ Dự kiến:
Lãn Ông không màng danh lợi chỉ chăm chăm làm việc nghĩa.
Công danh rồi sẽ trôi đi chỉ có tấm lòng nhân nghĩa là còn mãi.
Công danh chẳng đáng coi trọng, tấm lòng nhân nghĩa mới đáng quý, phải giữ, không thay đổi.
	+ Dự kiến.
Thầy thuốc yêu thương bệnh nhân như mẹ yêu thương, lo lắng cho con.
Các nhóm lần lượt trình bày.
Các nhóm nhận xét.
· Đại ý: Ca ngợi tài năng, tấm lòng nhân hậu, nhân cách cao thượng của danh y Hải Thượng Lãn Ông.
Hoạt động nhóm, cá nhân.
Giọng kể nhẹ nhàng, chậm rãi thể hiện thái độ thán phục tấm lòng nhân ái, không màng danh lợi của Hải Thượng Lãn Ông.
Chú ý nhấn giọng các từ: nhà nghèo, không có tiền, ân cần, cho thêm, không ngại khổ, 
Lần lượt học sinh đọc diễn cảm cả bài.
Học sinh thì đọc diễn cảm.
TUẦN 16
TOÁN:
LUYỆN TẬP CHUNG. 
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức:	- Ôn lại phép chia số thập phân. Tiếp tục củng cố các bài toán cơ bản về giải toán về tỉ số phần trăm.
	- Vận dụng giải các bài toán đơn giản có nội dung tìm tỉ số phần trăm của hai số.
2. Kĩ năng: 	- Rèn học sinh giải bài toán đơn giản có nội dung tìm tỉ số phần trăm 2 số đó nhanh, chính xác.
3. Thái độ: 	- Giáo dục học sinh yêu thích môn học.
II. Chuẩn bị:
+ GV:	Phấn màu, bảng phụ. 
+ HS: Bảng con, SGK, VBT.
III. Các hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
BỔ SUNG
1. Khởi động: 
2. Bài cũ: Luyện tập.
2 học sinh lần lượt sửa bài (SGK).
Giáo viên nhận xét và cho điểm.
3. Giới thiệu bài mới: Luyện tập chung.
4. Phát triển các hoạt động: 
v	Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh biết ôn lại phép chia số thập phân. Tiếp tục củng cố các bài toán cơ bản về giải toán về tỉ số phần trăm.
Phương pháp: Đàm thoại, thực hành, động não. 
	Bài 1:
Học sinh nhắc lại phương pháp chia các dạng đã học. 
Giáo viên nhận xét – cho ví dụ.
Yêu cầu học sinh nêu cách chia các dạng.
	Bài 2:
Học sinh nhắc lại phương pháp tính giá trị biểu thức.
Giáo viên chốt lại: Thứ tự thực hiện các phép tính.
	Bài 3: Học sinh nhắc lại cách tính tỉ số phần trăm?
Bài a:
Số phần trăm tăng được tính so với số tấn thóc 1995.
Bài b:
Chú ý cách diễn đạt lời giải.
v	Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh vận dụng giải các bài toán đơn giản có nội dung tìm tỉ số phần trăm của hai số.
Phướng pháp: Thực hành, động não.
	Bài 4:
Yêu cầu học sinh đọc đề, tóm tắt đề, tìm cách giải, giải vào vở.
v	Hoạt động 3: Củng cố.
Phướng pháp: Thực hành, động não.
Học sinh nhắc lại kiến thức vừa học.
5. Tổng kết - dặn dò: 
Làm bài nhà 1, 2, 3/ 86.
Chuẩn bị: Máy tính.
Dặn học sinh xem trước bài ở nhà, chuẩn bị đem theo máy tính.
Nhận xét tiết học 
Hát 
Lớp nhận xét.
Hoạt động cá nhân, lớp.
Học sinh đọc đề.
Thực hiện phép chia.
Học sinh sửa bài.
Đổi tập sửa bài.
Học sinh đọc đề – Thực hiện phép tính giá trị của biểu thức.
Lần lượt lên bảng sửa bài (Đặt phép tính cho từng bài).
Nêu cách thứ tự thực hiện phép tính.
Cả lớp nhận xét.
Học sinh đọc đề.
Nêu tóm tắt.
Thực hiện bài a.
Số tấn thóc tăng (1995 – 2000)
	8,5 – 8 = 0,5 (tấn)
	Số phần trăm tăng thêm:
	0,5 : 8 = 0,0625 = 6,25%
	Số tấn thóc tăng (2000 – 2005)
	8,5 ´ 6,25 : 100 = 0,53125 (tấn)
	Số tấn thu hoạch:
	0,533125 + 8,5 = 9,03125 (tấn)
Hoạt động nhóm đôi.
Học sinh đọc đề.
Học sinh làm bài.
Thực hiện cách làm chọn câu trả lời đúng.
Học sinh sửa bài – Lần lượt học sinh lên bảng sửa bài.
Cả lớp nhận xét.
Hoạt động cá nhân
(Thi đua giải nhanh)
Thi đua giải bài tập.
Tìm 1 số biết 30% của số đó là 72.
TUẦN 16
ĐẠO ĐỨC:
HỢP TÁC VỚI NHỮNG NGƯỜI XUNG QUANh (tiết 2). 
I. Mục tiêu: 
1. Kiến thức:	- Học sinh hiểu được:
	- Sự cần thiết phải hợp tác với mọi người trong công việc và lợi ích của việc hợp tác.
	- Trẻ em có quyền được giao kết, hợp tác với bạn bè và mọi người trong công việc.
2. Kĩ năng: 	- Học sinh có những hành vi, việc làm cụ thể, thiết thực trong việc hợp tác giải quyết công việc của trường, của lớp, của gia đình và cộng đồng.
3. Thái độ: 	- Mong muốn, sẵn sàng hợp tác với bạn bè, thầy cô, những người trong gia đình, những người ở cộng đồng dân cư.
	- Tán thành, đồng tình những ai biết hợp tác và không tán thành, nhắc nhở những ai không biết hợp tác với người khác.
II. Chuẩn bị: 
GV + HS: - Sưu tầm các câu chuyện về hợp tác, tương trợ nhau trong 
 công việc. 	 
III. Các hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
BỔ SUNG
1. Khởi động: 
2. Bài cũ: 
Tại sao cần phải hợp tác với mọi người?
Như thế nào là hợp tác với mọi người.
Kể về việc hợp tác của mình với người khác.
Trình bày kết quả sưu tầm?
3. Giới thiệu bài mới: Hợp tác với những người xung quanh (tiết 2).
4. Phát triển các hoạt động: 
v	Hoạt động 1: Thảo luận nhóm đôi làm bài tập 3 (SGK).
Phương pháp: Thảo luận, đàm thoại.
Yêu cầu từng cặp học sinh thảo luận làm bài tập 3.
Kết luận: Tán thành với những ý kiến a, d, không tán thành các ý kiến b, c.
v Hoạt động 2: Làm bài tập 2/ SGK.
Phương pháp: Thực hành.
Yêu cầu học sinh làm bài tập 2.
® Kết luận: Việc làm đúng tương ứng với nội dung a, những việc làm sai tương ứng với nội dung b, c.
v	Hoạt động 3: Thảo luận nhóm theo bài tập 4/ SGK.
Phương pháp: Thảo luận, sắm vai.
Yêu cầu các nhóm thảo luận để xử lí các tình huống theo bài tập 4/ SGK.
Kết luận chung:
a) Tổ 2 cần phân công cụ thể cho từng thành viên như chuẩn bị cây hoa, gấp hoa giấy, viết nội dung câu hỏi vào hoa, phân công người dẫn chương trình  Trong quá trình thực hiện thì hỗ trợ, giúp đỡ nhau, phối hợp với nhau
b) Hà cần bàn bạc với ba má để tham gia chuẩn bị và tự làm những việc như đặt chuông báo thức, tự gấp quần áo, đồ đạc của bản th ... 
Hoạt động nhóm, lớp.
Học sinh nối tiếp đọc yêu cầu bài 1.
Cả lớp đọc thầm.
Các nhóm làm việc – dán kết quả làm bài lên bảng.
Các nhóm khác nhận xét.
Sửa bài 1b – 2 đội thi đua.
Cả lớp nhận xét.
1 học sinh đọc toàn bộ bài văn.
Cả lớp đọc thầm.
Trao đổi bàn bạc theo nhóm.
Lần lượt các nhóm nêu.
Dự kiến: giọng (trầm bổng – thánh thót – dịu dàng – cương quyết – nghèn nghẹn – oai phng – ngon ngọt – choe chóe – đanh sắc)
Cười (bẽn lẽn – chúm chím – tủm tỉm – khẩy – toe toét).
Hoạt động nhóm đôi, lớp.
1 học sinh đọc toàn văn yêu cầu của bài tập.
Cả lớp đọc thầm.
Học sinh dựa vào đoạn văn trên đặt câu.
+ Miêu tả dòng sông, dòng suối đang chảy.
+ Miêu tả đôi mắt em bé.
+ Miêu tả dáng đi một người.
Học sinh đặt câu miêu tả vận dụng lối so sánh nhân hóa.
Học sinh lần lượt đọc.
Học sinh đặt câu.
Lớp nhận xét.
TUẦN 16
TOÁN:
DIỆN TÍCH HÌNH TAM GIÁC 
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức:	Học sinh nắm được cách tính diện tích hình tam giác và biết vận dụng cách tính diện tích hình tam giác.
2. Kĩ năng: 	Rèn học sinh nắm công thức và tính diện tích tam giác nhanh, chính xác.
3. Thái độ: 	Giáo dục học sinh yêu thích môn học, vận dụng điều đã học vào cuộc sống. 
II. Chuẩn bị:
+ GV:	2 hình tam giác bằng nhau.
+ HS: 2 hình tam giác, kéo.
III. Các hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
BỔ SUNG
1. Khởi động: 
2. Bài cũ: Hình tam giác.
Học sinh sửa bài: 2, 3/ 90.
Giáo viên nhận xét và cho điểm.
3. Giới thiệu bài mới: Diện tích hình tam giác.
4. Phát triển các hoạt động: 
v	Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh cách tính diện tích hình tam giác.
Phương pháp: Đàm thoại, thực hành, động não.
Giáo viên hướng dẫn học sinh cách tính diện tích hình tam giác.
Giáo viên hướng dẫn học sinh cắt hình.
Giáo viên hướng dẫn học sinh ghép hình.
Giáo viên so sánh đối chiếu các yếu tố hình học.
Yêu cầu học sinh nhận xét.
Giáo viên chốt lại: 
v	Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh biết vận dụng cách tính diện tích hình tam giác.
Phương pháp: Thực hành, đàm thoại, động não.
	Bài 1
Giáo viên yêu cầu học sinh nhắc lại quy tắc, công thức tính diện tích tam giác.
	Bài 2
Giáo viên lưu ý học sinh bài d
	Bài 3
v	Hoạt động 3: Củng cố.
Học sinh nhắc lại quy tắc, công thức tính diện tích hình tam giác.
5. Tổng kết - dặn dò: 
Làm bài nhà: bài1
Dăn học sinh chuẩn bị bài ở nhà.
Chuẩn bị: Luyện tập
Nhận xét tiết học 
Hát 
Học sinh sửa bài.
Lớp nhận xét.
Học sinh thực hành cắt hình tam giác – cắt theo đường cao ® tam giác 1 và 2.
 A
 C H B
Học sinh ghép hình 1 và 2 vào hình tam giác còn lại ® EDCB
Vẽ đường cao AH.
Đáy BC bằng chiều dài hình chữ nhật EDCB
Chiều cao CD bằng chiều rộng hình chữ nhật.
® diện tích hình tam giác như thế nào so với diện tích hình chữ nhật (gấp đôi) hoặc diện tích hình chữ nhật bằng tổng diện tích ba hình tam giác.
+ SABC = Tổng S 3 hình (1 và 2)
+ SABC = Tổng S 2 hình tam giác 	 (1và 2)
Vậy Shcn = BC ´ BE
Vậy	 vì Shcn gấp đôi Stg
Hoặc
	 BC là đáy; AH là cao
Nêu quy tắc tính Stg – Nêu công thức.
Học sinh đọc đề.
Học sinh lần lượt đọc.
Cả lớp nhận xét.
Học sinh đọc đề.
Học sinh tính.
Học sinh sửa bài a, b, c, d
Cả lớp nhận xét.
Học sinh đọc đề bài.
Học sinh nêu tóm tắt.
Học sinh giải.
1 học sinh giải trên bảng.
Học sinh sửa bài.
3 học sinh nhắc lại.
TUẦN 16
KHOA HỌC:
TƠ SỢI. 
I. Mục tiêu: 
1. Kiến thức:	- Kể tên một số loại tơ sợi.
	- Nêu được được đặc điểm nổi bật của sản phẩm làm ra từ một số loại tơ sợi.
2. Kĩ năng: 	- Làm thực hành phân biệt tơ sợi tự nhiên và tơ sợi nhân tạo.
3. Thái độ: 	- Luôn có ý thức giữ gìn quần áo bền đẹp.
II. Chuẩn bị: 
- 	Giáo viên: - Hình vẽ trong SGK trang 60, 61.
	 Đem đến lớp các loại tơ sợi tự nhiên và nhân tạo hoặc 
 sản phẩm được dệt ra từ các loại tơ sợi đó, đồ dùng 
 đựng nước, bật lửa hoặc bao diêm.
- 	Học sinh : - SGK. 
III. Các hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
BỔ SUNG
1. Khởi động: 
2. Bài cũ: 
® Giáo viên tổng kết, cho điểm.
3. Giới thiệu bài mới: Tơ sợi.
Giáo viên gọi một vài học sinh kể tên một số loại vải dùng để may chăn, màn, quần, áo.
Tiếp theo, GV giới thiệu bài: Các loại vải khác nhau được dệt từ các loại tơ sợi khác nhau. Bài học này sẽ giúp chúng ta có những hiểu biết về nguồn gốc, tính chất và công dụng của một số loại tơ sợi.
4. Phát triển các hoạt động: 
v	Hoạt động 1: Kể tên một số loại tơ sợi.
Phương pháp: Quan sát, thảo luận.
 * Bước 1: Làm việc theo nhóm.
Giáo viên cho học sinh quan sát, trả lời câu hỏi SGK.
 * Bước 2: Làm việc cả lớp.
→ Giáo viên nhận xét.
Giáo viên chốt: Có nhiều loại tơ sợi khác nhau làm ra các loại sản phẩm khác nhau. Có thể chia chúng thành hai nhóm: Tơ sợi tự nhiên (có nguồn gốc từ thực vật hoặc từ động vật) và tơ sợi nhân tạo.
v Hoạt động 2: Làm thực hành phân biệt tơ sợi tự nhiên và tơ sợi nhân tạo.
Phương pháp: Thực hành, quan sát.
Bước 1: Làm việc theo nhóm.
 · Bước 2: Làm việc cả lớp.
Giáo viên chốt: Tơ sợi tự nhiên: Thấm nước, khi cháy có mùi khét.
Tơ sợi nhân tạo: Không thấm nước, khi cháy sợi sun lại, không có mùi khét.
v Hoạt động 3: Nêu được đặc điểm nổi bật của sản phẩm làm ra từ một số loại tơ sợi.
 · Bước 1: Làm việc cá nhân.
Giáo viên phát cho học sinh một phiếu học tập yêu cầu học sinh đọc kĩ mục Bạn cần biết trang 61 SGK.
	Phiếu học tập:
	Các loại tơ sợi:
1. Tơ sợi tự nhiên.
Sợi bông.
Sợi đay.
Tơ tằm.
2. Tơ sợi nhân tạo.
Các loại sợi ni-lông.
 · Bước 2: Làm việc cả lớp.
Giáo viên gọi một số học sinh chữa bài tập.
Giáo viên chốt.
v Hoạt động 4: Củng cố.
Giáo viên yêu cầu học sinh nhắc lại nội dung bài học.
Giáo viên nhận xét.
5. Tổng kết - dặn dò: 
Xem lại bài + học ghi nhớ.
Chuẩn bị: “Ôn tập kiểm tra HKI”.
Nhận xét tiết học.
Hát 
Học sinh khác nhận xét.
Hoạt động nhóm, lớp.
Nhóm trưởng điều khiển các bạn quan sát và trả lời câu hỏi trang 60 SGK.
Đại diện mỗi nhóm trình bày một câu hỏi. Các nhóm khác bổ sung.
	Câu 1:
Hình 1: Liên quan đến việc làm ra sợi đay.
Hình 2: Liên quan đến việc làm ra sợi bông.
Hình 3, 4: Liên quan đến việc làm ra sợi tơ tằm.
	Câu 2:
Các sợi có nguồn gốc thực vật: sợi bông, sợi đay, sợi lanh.
Các sợi có nguồn gốc động vật: sợi len, sợi tơ tằm.
	Câu 3:
Các sợi trên có tên chung là tơ sợi tử nhiên.
	Câu 4:
Ngoài các loại tơ sợi tự nhiên còn có loại sợi ni-lông được tổng hợp nhân tạo từ công nghệ hóa học.
Hoạt động lớp, cá nhân.
Nhóm thực hành theo chỉ dẫn ở mục Thực hành trong SGK trang 61.
Đại diện các nhóm trình bày kết quả làm thực hành của nhóm mình.
Nhóm khác nhận xét.
	 Đặc điểm của sản phẩm dệt:
Vải bông thấm nước, có thể rất mỏng, nhẹ hoặc cũng có thể rất dày. Quần áo may bằng vải bông thoáng mát về mùa hè và ấm về mùa đông.
Bền, thấm nước, thường được dùng để làm vải buồm, vải đệm ghế, lều bạt,
Vải lụa tơ tằm thuộc hàng cao cấp, óng ả, nhẹ, giữ ấm khi trời lạnh và mát khi trời nóng.
Vải ni-lông khô nhanh, không thấm nước, không nhàu.
Học sinh trả lời.
Học sinh nhận xét.
TUẦN 16
LÀM VĂN:
LẬP BIÊN BẢN MỘT vụ VIỆC 
I. Mục tiêu: 
1. Kiến thức:	- Học sinh nắm thể thức viết 1 biên bản.
2. Kĩ năng: 	- Dựa vào bài mẫu làm biên bản bàn giao học sinh biét làm biên bảng một vụ việc, phản ánh đầy đủ sự việc và trình bày theo đúng thể thức quy định của một biên bản.
3. Thái độ: 	- Giáo dục học sinh tính trung thực, chính xác.
II. Chuẩn bị: 
+ GV: Chuẩn bị giấy khỏ to tập viết biên bản trên giấy.
+ HS: Bài soạn, biên bản bàn giao.
III. Các hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
BỔ SUNG
1. Khởi động: 
2. Bài cũ: 
Học sinh đọc bài tập 2.
Giáo viên nhận xét.
3. Giới thiệu bài mới: 
4. Phát triển các hoạt động: 
v	Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh biết làm biên bnả một vụ việc, phản ánh đầy đủ sự việc và trình bày theo đúng thể thức quy định của một biên bản.
Phương pháp: Đàm thoại.
 Bài 1:	
Giáo viên yêu cầu đọc đề.
Giáo viên yêu cầu mỗi em lập biên bản với tư cách là bác sĩ trực: “Cụ Ún trốn viện”
Giáo viên chốt lại sau từng phần sinh hoạt của nhóm.
v	Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh thực hành viết biên bản một vụ việc.
Phương pháp: Thực hành.
Giáo viên yêu cầu đọc đề.
Giáo viên chốt lại.
Hoạt động 3: Củng cố.
Phương pháp: Đàm thoại.
Nhận xét.
5. Tổng kết - dặn dò: 
Học sinh hoàn chỉnh vào vở biên bản trên.
Chuẩn bị: “Ôn tập”.
Nhận xét tiết học. 
 Hát 
Cả lớp nhận xét.
Hoạt động nhóm.
Cả lớp đọc thầm.
Học sinh đọc lại bài: Thầy cúng đi bệnh viên.
Học sinh đọc phần gợi ý làm bài.
Cả lớp theo dõi.
1 học sinh đọc thể thức và nội dung chính của biên bản về việc Mèo Mun ăn hối lộ của nhà Chuột.
Học sinh lần lượt nêu thể thức.
Địa điểm, ngày  tháng  năm
Lập biên bản Vườn thú ngày  giờ 
Nêu tên biên bản.
Những người lập biên bản.
Lời khai tường trình sự viêc của các nhân chứng – đương sự.
Lời đề nghị.
Kết thúc.
Các thành viên có mặt ký tên.
Hoạt động cá nhân.
Học sinh thực hành viết biên bản về việc cụ Ún trốn bệnh viên.
Học sinh lần lượt đọc biên bản.
Cả lớp nhận xét.
Hoạt động lớp.
Nêu tác dụng của việc viết biên bản.
Nhận xét.

Tài liệu đính kèm:

  • docTUAN 16.doc