Giáo án Khoa học tuần 13: Đá vôi

Giáo án Khoa học tuần 13: Đá vôi

Môn: Khoa học

Bài: Đá vôi

I. Mục tiêu: Sau bài học, HS biết:

- Nêu được một số tính chất cũa đá vôi với công dụng của đá vôi.

- Quan sát, nhận biết đá vôi.

II. Chuẩn bị:

- ĐDDH: Vài mẫu đá vôi, đá cuội, giấm chua; hình minh họa SGK.

 

doc 2 trang Người đăng nkhien Lượt xem 3658Lượt tải 2 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Khoa học tuần 13: Đá vôi", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Môn: Khoa học
Bài: Đá vôi
I. Mục tiêu: Sau bài học, HS biết:
- Nêu được một số tính chất cũa đá vôi với công dụng của đá vôi.
- Quan sát, nhận biết đá vôi.
II. Chuẩn bị:
- ĐDDH: Vài mẫu đá vôi, đá cuội, giấm chua; hình minh họa SGK.
Phiếu học tập:
Ghi lại thông tin thí nghiệm vào bảng sau:
Thí nghiệm
Mô tả hiện tượng
Kết luận
1. Cọ sát một hòn đá vôi vào một hòn đá cuội.
2. Nhỏ vài giọt giấm (a-xít) lên một hòn đá vôi và một hòn đá cuội.
- Dụng cụ học tập: SGK.
III. Các hoạt động dạy – học:
Các bước
Hoạt động giáo viên
Hoạt động học sinh
1. Ổn định:
2. KT bài cũ:
3. Bài mới:
Hoạt động 1:
Hoạt động 2:
4. Củng cố:
5. Dặn dò:
- Kiểm tra sĩ số HS.
 + Hãy nêu tính chất của nhôm và hợp kim của nhôm?
 + Nhôm và hỡp kim của nhôm dùng để làm gì?
 + Khi sử dụng đồ dùng bằng nhôm cần lưu ý điều gì?
- Nhận xét cho điểm.
- Giới thiệu bài trực tiếp.
Làm việc với các thông tin và tranh, ảnh sưu tầm được:
- Tổ chức thảo luận nhóm.
- Yêu cầu các nhóm đọc thông tin và quan sát hình minh họa trang 54 SGK và sự hiểu biết của mình thảo luận câu hỏi sau:
 + Các em viết tin một số vùng núi đá vôi mà em biết?
 + Nêu ít lợi của đá vôi.
- Kết luận:
 + Nước ta có nhiều vùng núi đá vôi với những hang động đẹp nổi tiếng như động Hương Tích (Hà Tây); Phong Nha (Quãng Bình); Bích Động (Ninh Bình); Hà Tiên (Kiên Giang).Ngũ Hành Sơn (Đà Nẵng) và các hang động khác ở Vịnh Hạ Long (Quảng Ninh).
 + Đá vôi dùng để nung vôi, xây nhà, lát đường, sản xuất xi-măng, tạc tượng, phấn viết.
Thí nghiệm hoặc quan sát hình:
- Tổ chức thảo luận nhóm.
- Giao nhiệm vụ: Các nhóm làm thí nghiệm với vật thật để phát hiện ra tính chất của đá vôi.
- Phát mẫu vật và phiếu học tập cho các nhóm.
- Kết luận: Đá vôi không cứng lắm. Dưới tác dụng của a-xít thì đá vôi sủi bọt.
 + Muốn biết đó có phải là đá vôi không ta làm thế nào?
 + Trong thực tế, có thể dùng đá vôi làm gì?
- Gọi HS đọc mục ghi nhớ.
- Giáo dục, liên hệ thực tiễn.
- Nhận xét tiết học.
- Về nhà xem lại bài và chuẩn bị tiết học sau.
- Báo cáo sĩ số.
- HS 1:
- HS 2:
- HS 3:
- Lắng nghe.
- Thảo luận nhóm 5 HS.
- Các nhóm tham khảo thông tin và hình minh họa SGK tiến hành thảo luận theo nội dung câu hỏi.
- Đại diện nhóm trình bày kết quả thảo luận trước lớp.
 + Hình 1: Núi đá vôi ở Vịnh Hạ Long (Quảng Ninh).
 + Hình 2: Thạch nhủ đá trong hang động đá vôi ở Phong Nha (Quảng Bình).
 + Hình 3: Nghề tạc tượng đá vôi ở Ngũ Hành Sơn (Đà Nẵng).
 + Đá vôi dùng để làm nguyên liệu cho ngành xây dựng; tạc tượng; tạo nên những danh thắng nổi tiếng,
- Lắng nghe.
- Làm việc theo nhóm 5 HS.
- Lắng nghe.
- Các nhóm cử đại diện lên nhận phiếu và mẫu vật và vật dụng thí nghiệm để thực hành.
- Đại diện từng nhóm lên trình bày, chú ý cần trình bày chi tiết cách làm thí nghiệm, mô tả cụ thể hiện tượng xảy ra và kết luận của nhóm.
- Lớp nhận xét, bổ sung.
- Lắng nghe.
 + Muốn biết đó có phải là đá vôi không ta có thể nhỏ giấm hoặc a-xít lên bề mặt. Nếu sủi bọt thì đó là đá vôi.
 + Đá vôi được sử dụng chủ yếu trong ngành xây dựng, cầu đường. Đá vôi cũng là một nguyên liệu dồi dào cho ngành điêu khắc tạc tượng,
- 04 HS tiếp nối nhau đọc ghi nhớ trước lớp.

Tài liệu đính kèm:

  • docĐÁ VÔI.doc