Giáo án môn Tập đọc lớp 5 - Tuần 24, 25

Giáo án môn Tập đọc lớp 5 - Tuần 24, 25

I Mục tiêu, yêu cầu

1- Đcọ lưu loát toàn bài với giọng rõ ràng, rành mạch, trang trọng thể hiện tính nghiêm túc của văn bản.

2- Hiểu ý nghĩa của bài: Người Ê-đê từ xưa đã có luật tục quy định xử phạt nghiêm minh, công bằng để bào vệ cuộc sống yên lành của buôn làng. Từ luật tục của người Ê-đê, học sinh hiểu: xã hội nào cũng có luật pháp và mọi người phải sống, làm việc theo pháp luật.

II. Đồ dụng dạy – học

 - Trang minh hoạ bài đọc trong SGK.

 - Bút dạ + giấy khổ to

 - Bảng phụ viết tên 5 luật ở nước ta

III. Các hoạt động dạy – học.

 

doc 13 trang Người đăng huong21 Lượt xem 2889Lượt tải 4 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Tập đọc lớp 5 - Tuần 24, 25", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 24
Ngày soạn:./../.07
Ngày giảng:././.07
Luật tục xưa của người Ê-đê
I Mục tiêu, yêu cầu
1- Đcọ lưu loát toàn bài với giọng rõ ràng, rành mạch, trang trọng thể hiện tính nghiêm túc của văn bản.
2- Hiểu ý nghĩa của bài: Người Ê-đê từ xưa đã có luật tục quy định xử phạt nghiêm minh, công bằng để bào vệ cuộc sống yên lành của buôn làng. Từ luật tục của người Ê-đê, học sinh hiểu: xã hội nào cũng có luật pháp và mọi người phải sống, làm việc theo pháp luật.
II. Đồ dụng dạy – học
 	- Trang minh hoạ bài đọc trong SGK.
	- Bút dạ + giấy khổ to
	- Bảng phụ viết tên 5 luật ở nước ta
III. Các hoạt động dạy – học.
Các bước
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Kiểm tra bài cũ
4’
- Kiểm tra 2 HS. 
H: Người chiến sĩ đi tuần trong hoàn cảnh như thế nào?
H: Bài thơ nói lên điều gì?
- GV nhận xét + cho điểm.
- 2 HS lần lượt đọc bài Chú đi tuần và trả lời câu hỏi.
• HS1:
- Trong đêm khuya gió rét, mọi người đã yên giấc ngủ say.
• HS2:
- Bài thơ ca ngợi những người chiến sĩ tận tuy, quên mình vì hạnh phúc của trẻ thơ
Bài mới
1
Giới thiệu bài
1’
Mỗi dân tộc trên đất nước Việt Nam luôn có những quy định yêu cầu mọi người phải tuân theo. Những quy định ấy sẽ giúp cộng đồng giữ gìn cuộc sống thanh bình, yên ổn. Bài học hôm nay sẽ giới thiệu với các em một số luật lệ xưa của dân tộc Ê-đê, một dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên.
- HS lắng nghe.
2
Luyện đọc
HĐ1: GV đọc bài văn một lượt
 Cần đọc giọng rõ ràng, dứt khoát giữa các câu, đoạn, thể hiện tính chất nghiêm minh, rõ ràng của luật tục
HĐ2: Cho HS đọc đoạn nối tiếp
- GV chia 3 đoạn
 • Đoạn 1: Về cách xử phạt
 • Đoạn 2: Về tang chứng và nhân chứng
 • Đoạn 3: Về các tội
- Cho HS đọc đoạn.
- Luyện đọc các từ ngữ: luật tục, khoanh, xảy ra...
HĐ3: Cho HS đọc trong nhóm
HĐ4: Hướng dẫn HS đọc cả bài
- Cho HS đọc cả bài
- HS lắng nghe.
- HS dùng bút chì đánh dấu trong SGK.
- HS lần lượt đọc đoạn (đoạn 3 dài có thể cho 2 HS đọc).
- Từng cặp đọc nối tiếp
- 1-2 HS đọc cả bài.
- 1HS đọc chú giải.
- 3 HS giải nghĩa từ.
• Đoạn 1 + 2
H: Người xưa đặt ra luật tục làm gì?
• Đoạn 3
H: Kể những việc mà người Ê-đê xem là có tội.
GV chốt lại: Các loại tội trạng được người Ê-đê nêu rất cụ thể, dứt khoát, rõ ràng, theo từng khoản mục.
H: Tìm nhữn chi tiết trong bài cho thấy đồng bào Ê-đê quy định xử phạt công bằng?
GV: Người Ê-đê đã dùng những luật tục ấy để giữ cho buôn làng có cuộc sống trật tự, thanh bình.
H: Hãy kể tên một số luật của nước ta hiện nay mà em biết.
- GV nhận xét và đưa bảng phụ ghi 5 luật của nước ta.
Bảng phụ
- 1HS đọc thành tiếng, lớp đọc thầm theo.
- Để bảo vệ cuộc sống bình yên cho buôn làng.
- 2 HS nối tiếp đọc đoạn 3, lớp đọc thầm theo.
Những việc được xem là có tội:
 • Tội không hỏi cha mẹ
 • Tội ăn cắp
 • Tội giúp kẻ có tội
 • Tội dẫn đường cho địch đến đánh làng mình
 • Chuyện nhỏ thì xử nhẹ
 • Chuyện lớn là xử nặng
 • Người phạm tội là người bà con, anh em cũng xử như vậy.
- HS lần lượt phát biểu.
- Lớp nhận xét.
• Luật Giáo dục
• Luật Phổ cập tiểu học
• Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
• Luật bảo vệ môi trường
• Luật Giao thông đường bộ
 Ghi chú: GV cũng có thể tổ chức cho HS làm việc theo nhóm. GV phát bảng nhóm. Mỗi nhóm trả lời 4 câu hỏi. Đại diện nhóm lên dán trên bảng lớp. Lớp nhận xét + GV nhận xét.
4
Luyện đọc lại
5’-6’
- Cho HS đọc lại bài.
- GV đưa bảng phụ chép đoạn (từ tội không hỏi mẹ cha đến cũng là có tội) và hướng dẫn HS cho luyện đọc.
- Cho HS thi đọc.
- GV nhận xét + khen những HS đọc tốt
- 3HS nối tiếp nhau đọc lại 3 đoạn của bài.
- HS luyện đọc đoạn.
- Một vài HS thi đọc.
- Lớp nhận xét.
5
Củng cố, dặn dò
2’
- GV nhận xét tiết học.
- Dặn HS về nhà đọc trước bài Tập đọc cho tiết Tập đọc sau
- HS lắng nghe.
Ngày soạn:./../.07
Ngày giảng:././.07
Hộp thư mật
i. mục tiêu, yêu cầu
 1. Đọc trôi chảy toàn bài:
- Đọc đúng các từ ngữ khó trong bài.
- Biết đọc diễn cảm bài văn với giọng kể chuyện linh hoạt, phù hợp với diễn biến của câu chuyện: khi hồi hộp, khi vui sướng, nhẹ nhàng, toàn bài toát nên vẻ bình tĩnh, tự tin của nhân vật.
 2. Hiểu ý nghĩa, nội dung của bài văn: Ca ngợi ông Hai Long và những chiến sĩ tình báo hoạt động trong lòng địch đã dũng cảm, mưu trí giữ vững đường dây liên lạc, góp phần xuất sắc vào sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc.
II. Đồ dùng dạy – học
- Tranh minh hoạ báo đọc trong SGK, ảnh thiếu tướng Vũ Ngọ Nhạ (nếu có)
III. Các hoạt động dạy – học.
Các bước
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Kiểm tra bài cũ
4’
- Kiểm tra 2HS: Cho HS đọc bài Luật tục xưa của người Ê-đê và trả lời câu hỏi.
H: Người xưa đặt ra luật tục để làm gì?
H: Kể những việc mà người Ê-đê cho là có tội.
H: Hãy kể tên một số luật của nước ta hiện nay mà em biết..
+ HS1: đọc đoạn 1 và trả lời câu hỏi
- Để bảo vệ cuộc sống bình yên cho dân làng.
+ HS2 đọc đoạn 2 + trả lời câu hỏi
Tội không hỏi cha mẹ
Tội ăn cắp
Tội giúp kẻ có tội
Tội dẫn đường cho địch đến đánh làng mình.
+ HS3 đọc đoạn 3 + trả lời câu hỏi
Luật Giáo dục
Luật phổ cập tiểu học
Luật Bảo vệ môi trường
Luật Giao thông đường bộ
Bài mới
1
Giới thiệu bài
1’
 Có những người trực tiếp cầm súng chiến đấu bảo vệ Tổ quốc. Nhưng cũng có những người tham gia cách mạng thầm lặng. Sự đóng góp của họ cho đất nước là rất lớn. Bài học hôm nay sẽ cho các em biết một phần công việc thầm lặng mà vĩ đại của họ qua bài tập đọc Hộp thư mật.
- HS lắng nghe.
2
Luyện đọc
11’-12’
HĐ1: Cho HS đọc cả bài một lượt
- GV treo tranh minh hoạ cho HS quan sát và GV nói về nội dung bức tranh.
HĐ2: Cho HS đọc đoạn nối tiếp
- GV chia đoạn:
Đoạn 1: Từ đấu đến “.... đáp lại”
Đoạn 2: Tiếp theo đến “....ba bước chân”
Đoạn 3: Tiếp theo đến “....chỗ cũ”
Đoạn 4: Phần còn lại
- Luyện đọc từ ngữ khó: gửi ngắm, giữa, mảnh giấy nhỏ, chỗ cũ....
HĐ3: Cho HS đọc đoạn trong nhóm
Cho 1, 2 HS đọc cả bài
HD4: GV đọc diễn cảm toàn bài một lần
• Đoan 1: Cần đọc với giọng chậm rãi, nhẹ nhàng, trải dài, thiết tha, trìu mến ở câu 2: Đó là Tổ quốc VN.....đáp lại.
• Đoạn 2+3: Cần đọc nhanh hơn, phù hợp với việc diễn tả các tình tiết bất ngờ, thú vị của câu chuyện....
• Đoạn 4: Đọc chậm rãi, giọng vui tươi
- 2HS khá giỏi nối tiếp nhau đọc toàn bài.
- HS quan sát tranh + nghe lời giảng của cô giáo.
- Từng tốp 4 HS đọc nối tiếp nhau (đọc 2 lần).
- HS luyện đọc từ ngữ theo hướng dẫn GV
- Từng cặp HS luyện đọc.
- 2HS đọc cả bài.
- 1 HS đọc chú giải
- 3 HS giải nghĩa từ.
Đoạn 1+2
H: Chú Hai Long ra Phú Lâm là gì?
H: Hộp thư mật dùng đểlàm gì?
GV: Hộp thư mật dùng để chuyển tin tức bí mật, quan trọng.
H: Người liên lạc nguy trang hộp thư mật khéo léo như thế nào?
H: Qua những vật có hình chữ V, liên lực muốn nhắn gửi chú Hai Long điều gì?
Đoạn 3
H: Nêu cách lấy thư và gửi báo cáo của chú Hai Long. Vì sao chú làm như vậy?
Đoạn 4
H: Hoạt động trong vùng địch của các chiến sĩ tình báo có ý nghĩa như thế nào đối với sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc?
- 1HS đọc thành tiếng, lớp đọc thầm theo.
- Ra tìm hộp thư mật để lấy báo cáo và gửi báo cáo
- HS trả lời.
 Người liên lạc đặt hộp thư ở nơi dễ tìm mà lại ít bị chú ý nhất. Đó là một cột cây số bên đường, giữa cánh đồng vắng; đặt hòn đá hình mũi tên trỏ vào nơi dấu hộp thư mật; báo cáo được đặt trong một chiếc vỏ đựng thuốc đánh răng.
- Muốn gửi tới chú Hai Long tình yêu Tổ quốc của mình và lời chào chiến thắng.
- 1HS đọc thành tiếng. Lớp đọc thầm theo.
- Chú dừng xe, tháo chiếc bu-gi ra xem nhưng mắt chú quan sát phía sau mặt đất tìm hộp thư mật. Một tay cầm bu-gi, một tay phẩy nhẹ hòn đá, nhẹ nhàng cạy đáy hộp vỏ thuốc đánh răng để lấy báo cáo, thay vào đó thư báo cáo của mình rồi trả vỏ hộp thuốc đánh răng về chỗ cũ...
 - 1HS đọc thành tiếng. Lớp đọc thầm theo.
- Có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc vì cung cấp các thông tin mật từ phía kẻ địch, giúp ta hiểu hết ý đồ của địch, kịp thời ngăn chặn, đối phó...
4
Đọc diễn cảm
5’-6’
- Cho HS đọc tiếp nối các đoạn văn.
- GV đưa bảng phụ đã chép đoạn cần luyện lên và hướng dẫn cách đọc cho HS.
- Cho HS thi đọc diễn cảm.
- GV nhận xét + khen những HS đọc tốt
- 4 HS đọc diễn cảm tiếp nối hết bài.
- HS luyện đọc đoạn.
- Một vài HS thi đọc đoạn.
- Lớp nhận xét.
5
Củng cố, dặn dò
H: Bài văn nói lên điều gì?
- GV nhận xét tiết học.
- Dặn HS về nhà tìm đọc thêm các câu truyện nói về các chiến sĩ tình báo.
 Bài văn ca ngợi ông Hai Long và những người chiến sĩ tình báo hoạt động trong lòng địch đã dũng cảm, mưu trí, giữ vững đường dây liên lạc, góp phần xuất sắc vào sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc.
Tuần 25
Ngày soạn:./../.07
Ngày giảng:././.07
Phong cảnh đền Hùng
I. Mục tiêu, yêu cầu
1- Đọc lưu loát, diễn cảm toàn bài: giọng đọc trang trọng, tha thiết.
2- Hiểu ý chính của bài: Ca ngợi vẻ đẹp tráng lệ của đền Hùng và vùng đất Tổ, đồng thời bày tỏ niềm thành kính thiêng liêng của mỗi người con đối với tổ tiên.
II. Đồ dụng dạy – học
- Tranh minh hoạ chủ điểm, minh hoạ bài đọc trong SGK; trang ảnh về đền Hùng (nếu có).
III. Các hoạt động dạy – học.
Các bước
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Kiểm tra bài cũ
4’
- Kiểm tra 2 HS: Cho HS đọc bài Hộp thư mật và trả lời câu hỏi.
H: Người liên lạc nguỵ trang hộp thư mật khéo léo như thế nào?
H: Hoạt động trong vùng địch của các chiến sĩ tình báo có ý nghĩa như thế nào đối với sự nghiệp bào vệ Tổ quốc?
- GV nhận xét + cho điểm.
- HS1: đọc đoạn 1+2
- Đặt hộp thư ở nơi dễ tìm mà lại ít bị chú ý nhất, một cột cây bên đường, giữa cánh đồng vắng, có hòn đá hình mũi tên chỉ và nơi giấu hộp thư bí mật, báo các đặt trong chiếc vỏ hộp thuốc đánh răng.
- HS2: đọc đoạn 3+4
Có ý nghĩa rất quan trọng vì đã cung cấp những thông tin mật từ phía kẻ địch, giúp ta hiểu hết ý đồ của địch, kíp thời đối phó, ngăn chặn chúng.
Bài mới
1 
Giới thiệu bài mới
Dù ai đi ngược về xuôi
Nhớ ngày giỗ Tổ mùng mười tháng ba.
Câu ca dao là sự khẳng định tình cảm của toàn dân hướng về tổ tiên.
Bài văn Phong cảnh đền Hùng hôm nay chúng ta học sẽ giới thiệu với các em về cảnh đẹp của đền Hùng – nơi thờ các vị vua có công dựng nên đất nước Việt Nam.
- HS lắng nghe.
3
Luyện đọc
11’-12’
HĐ1: Cho HS đọc bài văn
- GV treo tranh minh hoạ và giới thiệu về tranh cho HS nghe.
HĐ2: Cho HS đọc đoạn nối tiếp
- GV chia đoạn: 3 đoạn
 • Đoạn 1: Từ đầu đến “...chính giữa”
 • Đọan 2: Tiếp theo đến “.....xanh mát.”
 • Đoạn 3: Phần còn lại.
- Cho HS đọc đoạn nối tiếp
- Luyện đọc các từ ngữ: chót vót, dập dờ, tuy nghiêm, vời vọi, sừng sững, Ngã Ba Hạc....
HĐ3: Cho HS đọc trong nhóm
- Cho HS đọc cả bài
HĐ4: GV đọc diễn cảm toàn bài
 Cần đọc giọng trang trọng, tha thiết, nhịp điệu khoan thai – nhấn mạnh những từ ngữ: nằm chót vót, uy nghiêm, vòi vọi, sừng sững....
• Đoạn 1
H: Bài văn viết về cảnh vật gì? ở đâu?
H: Hãy kể những điều em biết về các vua Hùng. (Nếu HS không trả lời được GV giảng cho các em...)
- GV giảng thêm về truyền thuyết Con Rồng, cháu Tiên cho HS nghe.
H: Tìm những từ ngữ miêu tả cảnh đẹp của thiên nhiên nơi đền Hùng.
GV: Những từ ngữ đó cho thấy cảnh thiên nhiên nơi đền Hùng thật tráng lệ, hùng vĩ.
• Đoạn 2
H: Bài văn đã gợi cho em nhớ đến một số truyền thuyết về sự nghiệp dựng nước và giữ nước của dân tộc. Hãy kể tên các truyền thuyết đó.
- GV chốt lại: Mỗi ngọn núi, con suối, dòng sông, mái đình ở vùng đất Tổ, đều gợi nhớ về những ngày xa xưa, về cội nguồn dân tộc.
• Đoạn 3
H: Em hiểu câu ca dau sau như thế nào?
Dù ai đi ngược về xuôi
Nhớ ngày giỗ Tổ mùng mười tháng ba.
- GV bổ sung: Theo truyền thuyết, Hùng Vương thư sáu đã “hoá thân” bên gốc cây kim giao trên đỉnh núi Nghĩa Linh vào ngày 10-3 âm lịch (năm 1632 trước Công Nguyên). Từ đấy người Việt lấy ngày mùng mười tháng ba làm ngày giỗ Tổ.
- Câu ca dao trên còn có nội dung khuyên răn mọi người, nhắc nhở mọi người hướng về cội nguồn dân tộc, đoàn kết để giữ nước và xây dựng đất nước ngày một giàu đẹp hơn.
- 1 - 2 HS khá giỏi nối tiếp nhau đọc bài văn.
- HS quan sát tranh và nghe lời giới thiệu .
- HS dùng bút chì đánh dáu đoạn
- HS đọc theo nhóm 3 (mỗi em đọc một đoạn 2 lần)
- 2 HS đọc lại cả bài.
- 1 HS đọc chú giải.
- 3 HS giải nghĩa từ trong SGK.
- 1HS đọc thành tiếng đoạn 1, lớp đọc thầm theo.
- Bài văn tả cảnh đền Hùng, cảnh thiên nhiên vùng núi Nghĩa Linh, huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ, nơi thờ các vua Hùng, tổ tiên chung của dân tộc Việt Nam.
- Các vua Hùng là người đầu tiên lập nước Văn Lang, đông đô ở Phong Châu vùng Phú Thọ, cách đây 4.000 năm.
- Những khóm hải đường đâm bông rực rỡ, cánh bướm dập dờn bay lượn: Bên trái là đỉnh Ba Vì vòi vọi. Bên phải là dãy Tam Đảo như bức tường xanh sừng sững. Xa xa là núi Sóc Sơn...
- 1HS đọc thành tiếng, lớp đọc thầm theo.
- HS có thể kể:
 • Sơn Tinh, Thuỷ Tinh.
 • Thánh Gióng
 • Chiếc nỏ thần
 • Con Rồng, cháu Tiên (Sự tích trăm trứng).
- 1HS đọc thành tiếng, lớp đọc thầm theo
- HS có thể trả lời:
• Câu ca dao ca ngợi truyền thôngd tốt đẹp của người dân Việt Nam: thuỷ chung, luôn nhớ về cội nguồn dân tộc.
• Nhắc nhở, khuyên răn mọi người: dù đi bất cứ dâu, làm bất cứ việc gì cũng không được quên ngày giỗ Tổ, không được quên cội nguồn.
4
Đọc diễn cảm
5’-6’
- Cho HS đọc diễn cảm bài văn.
- GV đưa bảng phụ đã chép đoạn văn cần luyện đọc lên và hướng dẫn HS đọc.
- Cho HS thi đọc.
- GV nhận xét + khen những HS đọc hay.
- 3 HS nối tiếp nhau đọc diễn cảm bài văn (mỗi HS đọc một đoạn).
- HS đọc theo hướng dẫn của GV.
- Một vài HS thi đọc.
- Lớp nhận xét.
5
Củng cố, dặn dò
3’
H: Bài văn nói lên điều gì?
- GV nhận xét tiết học
- Dặn HS về nhà đọc lại bài, đi thăm đền Hùng nếu có điều kiện.
Ca ngợi vẻ đẹp tráng lệ của đền Hùng và vùng đất Tổ, đồng thời bày tỏ niềm thành kính thiêng liêng của mỗi người đối với tổ tiên.
Ngày soạn:./../.07
Ngày giảng:././.07
 Cửa sông
I. Mục tiêu, yêu cầu
1- Đcọ trôi chảy, diễn cảm bài thơ; giọng đọc nhẹ nhàng, tha thiết, giàu tình cảm.
2- Hiểu các từ ngữ khó trong bài.
Hiểu ý nghĩa của bài thơ: Qua hình ảnh cửa sông, tác giả ca ngợi tình cảm thuỷ chung, uống nước nhớ nguồn.
3- Học thuộc lòng bài thơ
II. Đồ dụng dạy – học
	- Tranh minh hoạ bài đọc trong SGK
III. Các hoạt động dạy – học.
Các bước
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Kiểm tra bài cũ
4’
- Kiểm tra 2 HS: Cho HS đọc bài Phong cảnh đền Hùng và trả lời câu hỏi.
H: Tìm những từ ngữ miêu tả cảnh đẹp của thiên nhiên nơi đền Hùng.
H: Hãy kể tên các truyền thuyết mà em biết từ gợi ý của bài văn.
· HS 1 đọc đoạn 1 +2
- Cảnh đẹp là: những khóm hải đường đam bông rực đỏ, những cánh bướm nhiều màu sắc nhợp nhờn..., núi Ba Vì vòi vọi, dãy Tam Đảo như bức tường sừng sững.
· HS2 đọc đoạn 3.
HS có thể kể:
 · Sơn Tinh, Thuỷ Tinh.
 · Thánh Gióng
 · Son Rồng, cháu Tiên.
Bài mới
1
Giới thiệu bài
1’
 Hôm nay chúng tư sẽ cùng nhà thơ Quang Huy đến thăm một cửa sông với những hình ảnh rất đẹp. ở đó là mênh mông một vùng sóng nước, là nơi biển tìm về với đất, là nơi cá tôm đẻ trứng, búng càng...
- HS lắng nghe
2
Luyện đọc
11’-12’
HĐ1: Cho HS đọc bài thơ một lượt
- GV treo tranh minh hoạ và hướng dẫn HS hiểu nội dung tranh thể hiện.
HĐ2: Cho HS đọc khổ nối tiếp
- Cho HS đọc.
- Luyện đọc các từ ngữ khó: cần mẫn, khép, giã từ....
HĐ3: Cho HS đọc trong nhóm
- Cho HS đọc cả bài
HĐ4: GV đọc diễn cảm toàn bài: Cần đọc với giọng nhẹ nhàng, tha thiết, giàu tình cảm; nhấn giọng các từ ngữ gợi tả, gợi cảm (mênh mông, cần mẫn, bãi bồi, bạc dần, lấp loá, cội nguồn) hết khổ nghỉ lâu hơn một dòng.
- 2HS nối tiếp đọc bài thơ.
- HS quan sát tranh + nghe GV giới thiệu tranh.
- 6 HS đọc khổ thơ nối tiếp (2 lần)
- HS luyện đọc từ.
- HS đọc nhóm 3, mỗi HS đọc 2 khổ.
- 2 HS đọc cả bài.
- 1 HS đọc chú giải trong SGK.
- 3 HS giải nghĩa từ ( dựa vào SGK).
3
Tìm hiểu bài
10’-11’
· Khổ 1
H: Trong khổ thơ dầu, tác giả dùng những từ ngữ nào để nói về nơi sông chảy ra biển?
H; Cách giới thiệu ấy có gì hay? GV chốt lại: Cách nói đó rất đặc biệt: Cửa sông cũng là một cái cửa nhưng khác mọi cái cửa bình thường. Cửa sông không có then, không có khoá. Tác giả đã sử dụng biện pháp chơi chữ giúp người đọc hiểu thế nào là cửa sông, cảm thấy cửa sông rất thân quen.
· Khổ 2+3+4+5
H: Theo bài thơ, cửa sông là một địa điểm đặc biệt như thế nào?
· Khổ 6
H: Phép nhân hoá ở khổ thơ cuối giúp tác giả nói điều gì về “tấm lòng” của cửa sông đối với cội nguồn?
 GV: phép nhân hoá giúp tác giả nói được “tấm lòng” của cửa sông đối với cuội nguồn.
- 1 HS đọc thành tiếng, lớp đọc thầm theo.
- Tác giả dùng các từ ngữ “là cửa nhưng không then khoá cũng không khép bao giờ”
- HS trả lời
- 1 HS đọc thành tiếng, lớp đọc thầm theo.
- Là nơi những dòng sông gửi phù sa để bồi đắp bãi bờ; nơi nước ngọt chảy vào biển rộng; nơi biển cả tìm về nới đất liền; nơi cá tôm hội tụ.
- 1 HS đọc thành tiếng, lớp đọc thầm theo.
- Hình ảnh nhân hoá: Dù giáp mặt cùng biển rộng. Cửa sông chẳng dứt cội nguồn . Lá xanh mỗi lần trôi xuống. Bỗng....nhớ một vùng núi non.
4
Đọc diễn cảm
- Cho HS đọc diễn cảm bài thơ.
- GV đưa bảng phụ đã chép những khổ thơ cần luyện đọc lên và hướng dẫn cho HS đọc.
- Cho HS đọc thuộc lòng + thi đọc.
- GV nhận xét + khen những HS thuộc nhanh, đọc hay.
- 3 HS nối tiếp đọc diễn cảm bài thơ.
- HS luyện đọc + học thuộc lòng.
- Lớp nhận xét.
5
Củng cố, dặn dò
H: Bài thơ nói lên điều gì?
- GV nhận xét tiết học.
 Qua hình ảnh cửa sông tác giả ca ngợi tình cảm thuỷ chung, uống nước nhớ nguồn.

Tài liệu đính kèm:

  • doct24-25.doc