I. MỤC TIÊU:
- Thực hiện được phép chia hai phân số.
- Biết tìm thành phần chưa biết trong phép nhân, phép chia phân số.
Bài tập cần làm: Bài 1, bài 2
II. ĐỒ DÙNG DẠY - HỌC:
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC:
LỚP 4B,4C,4D TUẦN 26 Ngày dạy :Thứ tư ngày 06 tháng 03 năm 2013 Thứ năm ngày 07 tháng 03 năm 2013 Thứ hai ngày 11 tháng 03 năm 2013 Tiết 1 TC TOÁN LUYỆN TẬP I. MỤC TIÊU: Thực hiện được phép chia hai phân số. Biết tìm thành phần chưa biết trong phép nhân, phép chia phân số. Bài tập cần làm: Bài 1, bài 2 II. ĐỒ DÙNG DẠY - HỌC: III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC: HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH 1. Ổn định lớp: 2. Kiểm tra bài cũ: Phép chia phân số - Muốn chia phân số ta làm sao? - Gọi hs lên bảng tính -Nhận xét, cho điểm 3.Bài mới: a) Giới thiệu bài: Tiết toán hôm nay, các em sẽ làm một số bài tập về phép nhân phân số, phép chia phân số, áp dụng phép nhân, phép chia phân số để giải các bài toán có liên quan b) Luyện tập Bài 1: Tính rồi rút gọn : Gọi hs đọc yêu cầu Muốn chia một phân số cho một phân số ta làm thế nào? Học sinh làm bài vào vở. Bài 2: Bài tập yêu cầu chúng ta làm gì? Tìm x : a) b) - Muốn tìm thừa số chưa biết ta làm sao? - Muốn tìm số chia ta làm sao? - YC hs tự làm bài Bài 3:Tính (theo mẫu) : Gv hướng dẫn mẫu a) Mẫu: Ta viết gọn như sau: b) Mẫu : Ta viết gọn như sau : Bài 4 Một tấm biển quảng cáo hình chữ nhật có diện tích 3m2, chiều rộng .Tính chiều dài của hình chữ nhật đó? Gv chấm một số bài và nhận xét. 4. Củng cố, dặn dò: - Về nhà xem lại bài - Bài sau: Luyện tập - Nhận xét tiết học 3 hs thực hiện theo yc - Muốn chia phân số ta lấy phân số thứ nhất nhân với phân số thứ hai đảo ngược - Lắng nghe - 1 hs đọc yêu cầu a) = c) = b) = d) = - Tìm x - Ta lấy tích chia cho thừa số đã biết - Ta lấy SBC chia cho thương - Tự làm bài (1 hs lên bảng thực hiện) - Tự làm bài Học sinh quan sát mẫu. 2 học sinh lên bảng làm. =... =.. =... =.. Học sinh đọc yêu cầu bài tập. Học sinh tự làm bài vào vở. Chiều dài hình chữ nhật là: 3:=5 cm Đáp số: 5cm Học sinh lắng nghe. Tiết 2 TC TIẾNG VIỆT LUYỆN ĐỌC - BÀI THƠ VỀ TIỂU ĐỘI XE KHÔNG KÍNH - THẮNG BIỂN I. MỤC TIÊU: - Dựa vào bài luyện đọc Bài thơ về tiểu đội xe không kính để : + Luyện đọc 2 khổ thơ đầu với giọng vui, hóm hỉnh, thể hiện tinh thần dũng cảm, lạc quan của các chiến sĩ lái xe ( ngắt nhịp thơ hợp lí và nhấn giọng ở những từ ngữ gợi tả)( bài tập 1) + Nêu được ý nghĩa của bài thơ.( Bài tập 2) - Dựa vào bài luyện đọc Thắng biển để : + Luyện đọc diễn cảm đoạn văn với giọng dồn dập, gấp gáp, nhấn giọng ở các từ ngữ thể hiện tinh thần bề bỉ, dẻo dai, quyết thắng của thanh niên xung kích. + Làm được bài tập 2. II.ĐỒ DÙNG: Bút dạ, giấy thảo luận nhóm. Sách giáo khoa Bảng phụ ghi đoạn văn cần luyện đọc III.PHƯƠNG PHÁP: trực quan, hỏi- đáp, thảo luận, phiếu bài tập, trình bày, gợi mở. IV. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC : HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH 1.Ổn định lớp: Hát tập thể 2.Bài cũ : - Gọi 2 học sinh lần lượt đọc 2 bài tập đọc trong sách giáo khoa : Bài thơ về tiểu đội xe không kính và Thắng biển. - Giáo viên nhận xét 3. Luyện đọc: a. Giới thiệu bài: Em đã được học hai bài tập đọc : Bài thơ về tiểu đội xe không kính và Thắng biển, tiết học hôm nay chúng ta sẽ tiến hành luyện đọc lại. b. Luyện đọc: * Hoạt động 1: Luyện đọc bài Bài thơ về tiểu đội xe không kính Bài tập 1( phương pháp giảng giải, trình bày, đàm thoại,làm việc cá nhân ..) -Yêu cầu học sinh đọc đề bài - Giáo viên hướng dẫn cách đọc. Lưu ý học sinh ngắt nhịp thơ hợp lí, nhấn giọng ở những từ ngữ gợi tả. - Yêu cầu học sinh làm việc cá nhân - Gọi một số học sinh đọc bài trước lớp - Yêu cầu học sinh nhận xét - Giáo viên nhận xét, cả lớp bầu bạn đọc đúng và hay Bài tập 2( phương pháp làm việc cá nhân, hỏi- đáp, giảng giải) - Treo bảng phụ bài tập 2 - Gọi 1 học sinh đọc đề bài. - Hướng dẫn học sinh cách làm bài. - Học sinh làm vào phiếu bài tập. - Giáo viên đến tại chỗ để chấm bài - Gọi 1 học sinh lên bảng làm bài * Hoạt động 2: Luyện đọc: Thắng biển Bài 1( phương pháp đàm thoại , thảo luận nhóm, giảng giải,......) - Treo bảng phụ đề bài - Yêu cầu học sinh đọc đề bài - Giáo viên hướng dẫn cách đọc và yêu cầu học sinh cần nhấn giọng ở một số từ ngữ: reo to, ầm ầm, nhảy xuống, khoác vai nhau, ngăn, ngụp xuống,trồi lên, ngụp xuống, cứng như sắt, cột chặt,quấn chặt, không sợ chết. - Yêu cầu học sinh luyệ đọc theo hình thức nhóm đôi - Các nhón tiến hành thảo luận - Đại diện 1- 2 nhóm đọc bài trước lớp - Các nhóm khác nhận xét Bài 2( Phương pháp làm việc cá nhân) - Yêu cầu học sinh đọc đề bài Hướng dẫn học sinh làm bài Gọi 1 học sinh lên bảng làm bài - Gọi học sinh nhận xét bài làm của bạn -Giáo viên nhận xét, chốt ý đúng 4. Củng cố - Nhận xét ,dặn dò: - Nhận xét tiết học. - Tuyên dương những em học tốt. Phê bình những em không chú ý, không phát biểu Hát tập thể: Bàn tay mẹ - 2 học sinh đọc bài Lắng nghe Học sinh đọc yêu cầu Học sinh xem lại bài tập đọc - Lắng nghe - Học sinh đọc bài trước lớp; nhấn giọng ở một số từ ngữ : không phải, giật, rung, ung dung, nhìn thẳng, xoa mắt đắng, thẳng vào tim, đột ngột, sa, ùa. - Học sinh nhận xét - Bầu bạn đọc đúng và hay - 1 học sinh đọc đề bài - Lắng nghe Khoanh vào ý c -Học sinh đọc đề bài - Lắng nghe -Tập hợp thành nhóm đôi - Các nhóm tiến hành luyện đọc - Đại diện 1- 2 nhóm đọc bài trước lớp - Học sinh nhận xét -1 học sinh đọc đề bài - Lắng nghe - Học sinh lên bảng làm bài Khoanh vào chữ cái b Tiết 3 LỊCH SỬ CUỘC KHẨN HOANG Ở ĐÀNG TRONG I. MỤC TIÊU: - Biết sơ lược về quá trình khẩn hoang ở Đàng Trong: + Từ thế kỉ XVI, các chúa Nguyễn tổ chức khai khẩn đất hoang ở Đàng Trong. Những đoàn người khẩn hoang đã tiến vào vùng đất ven biển Nam Trung Bộ và đồng bằng sông Cửu Long. + Cuộc khẩn hoang đã mở rộng diện tích canh tác ở những vùng hoang hóa, ruộng đất được khai phá, xóm làng được hình thành và phát triển. - Dùng lược chỉ ra vùng đất khẩn hoang. II. ĐỒ DÙNG DẠY - HỌC: - Bản đồ Việt Nam thế kỉ XVI-XVII - Phiếu học tập III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC: HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH 1. Kiểm tra bài cũ: Trịnh-Nguyễn phân tranh 1) Do đâu mà vào đầu TK XVI, nước ta lâm vào thời kì bị chia cắt? 2) Cuộc xung đột giữa các tập đoàn PK gây ra những hậu quả gì? - Nhận xét, cho điểm 2/ Bài mới: 1) Giới thiệu bài: Đến cuối TK XVII, địa phận Đàng Trong được tính từ sông Gianh đến hết vùng Quảng Nam. Vậy mà đến TK XVIII, vùng đất Đàng Trong đã mở rộng đến hết vùng Nam Bộ ngày nay. Vì sao vùng đất Đàng Trong lại được mở rộng như vậy? Việc mở rộng đất đai này có ý nghĩa như thế nào? Các em cùng tìm hiểu qua bài học hôm nay. 2) Dạy-học bài mới: Hoạt động 1: Xác định địa phận Đàng Trong trên bản đồ - Treo bản đồ và xác định. - Yêu cầu học sinh lên bảng chỉ vùng đất Đàng Trong tính đến TK XVII và vùng đất Đàng Trong từ TK XVIII. Hoạt động 2: Các chúa Nguyễn tổ chức khai hoang - Yêu cầu học sinh dựa vào sách giáo khoa làm việc theo nhóm 4 (qua phiếu học tập) Đánh dấu x vào trước ý trả lời đúng nhất. 1. Ai là lực lượng chủ yếu của cuộc khẩn hoang? a.Nông dân, quân lính b. Tù nhân c. Tất cả các lực lượng kể trên 2) Chính quyền chúa Nguyễn đã có biện pháp gì giúp dân khẩn hoang? a. Dựng nhà cho dân khẩn hoang b.Cấp hạt giống cho dân gieo trồng. c. Cấp lương thực trong nửa năm và một số nông cụ cho dân khẩn hoang. 3) Đoàn người khẩn hoang đã đi đến những đâu? a.Họ đến vùng Phú Yên, Khánh Hoà, đến Tây Nguyên b.Họ đến vùng Nam Trung Bộ, c. Họ đến cả đồng bằng SCL ngày nay. c. Tất cả các nơi trên đều có người đến khẩn hoang. 4) Người đi khẩn hoang đã làm gì ở những nơi họ đến? a.Lập làng. lập ấp mới b. Vỡ đất để trồng trọt, chăn nuôi, buôn bán. c. Tất cả các việc trên - Dựa vào kết quả làm việc và bản đồ Việt Nam, em hãy mô tả cuộc hành trình của đoàn người khẩn hoang vào phía Nam. (Cuộc khẩn hoang ở Đàng Trong diễn ra như thế nào?) - Gọi đại diện nhóm trình bày Kết luận: Trước TK XVI, từ sông Gianh vào phía nam, đất hoang còn nhiều, xóm làng và dân cư thưa thớt. Những người nông dân nghèo khổ ở phía Bắc đã di cư vào phía nam cùng nhân dân địa phương khai phá, làm ăn. từ cuối TK XVI, các chúa Nguyễn đã chiêu mộ dân nghèo bắt tù binh tiến dần vào phía nam khẩn hoang lập làng. * Hoạt động 3: Kết quả của cuộc khẩn hoang - Gọi hs đọc sách giáo khoa đoạn cuối/56 - Cuộc sống chung giữa các tộc người ở phía nam đã đem lại kết quả gì? - Cuộc khẩn hoang đã có tác dụng như thế nào đối với việc phát triển nông nghiệp? Kết luận: Kết quả của cuộc khẩn hoang ở Đàng Trong là xây dựng cuộc sống hòa hợp, xây dựng nền văn hóa chung trên cơ sở vẫn duy trì những sắc thái văn hóa riêng của mỗi dân tộc. 3/ Củng cố, dặn dò: - Gọi hs đọc ghi nhớ sách giáo khoa /56 - Về nhà xem lại bài, học thuộc bài học, tập trả lời 2 câu hỏi phía dưới sách giáo khoa - Bài sau: Thành thị ở TK XVI-XVII - 2 hs trả lời 1) Do chính quyền nhà Lê suy yếu, các tập đoàn PK xâu xé nhau tranh giành ngai vàng cho nên đất nước ta lâm vào thời kì bị chia cắt. 2) Hậu quả là đất nước bị chia cắt. Đàn ông phải ra trận chém giết lẫn nhau. Vợ phải xa chồng. Con không thấy bố, đời sống của nhân dân vô cùng cực khổ. - Lắng nghe - Theo dõi - 2 hs lên bảngc hỉ: + Vùng đất thứ nhất từ sông Gianh đến Quảng Nam + Vùng đất tiếp theo từ Quảng Nam đến hết Nam Bộ ngày nay. - Chia nhóm 4 làm việc a. nông dân, quân lính b.Cấp lương thực trong nửa năm và một số nông cụ cho dâ khẩn hoang c. Tất cả các nơi trên đều có người đến khẩn hoang. 4. Lập làng, lập ấp mới - Lực lượng chủ yếu trong cuộc khẩn hoang là nông dân và quân lính. Họ được chính quyền Nhà Nguyễn cấp lương thực trong nửa năm và một số nông cụ để khẩn hoang. Đoàn người khẩn hoang chia thành từng đoàn, đi khai phá đất hoang. Họ tiến dần vào phía Nam, từ vùng đất Phú Yên, Khánh Hòa đến Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, đoàn người lại tiếp tục tiến sâu vào vùng đồng bằng SCL ngày nay. Đi đến đâu họ lập làng, lập ấp mới. Công cuộc khẩn hoang đã biến một vùng đất hoang vắng ở phía Nam trở thành những xóm làng đông đúc và trù phú. - Lắng nghe - 1 hs đọc to trước lớp - Nền văn hóa của các dân tộc hòa nhau, bổ sung cho nhau tạo nên nền văn hóa chung của dân tộc Việt Nam, một nền văn hóa thống nhất và có nhiều bản sắc. - Có tác dụng diện tích đất nông nghiệp tăng, sản xuất nông nghiệp phát triển, đời sống nhân dân ấm no hơn. - Lắng nghe - Vài hs đọc to trước lớp - Lắng nghe, thực hiện Tiết 4 ĐỊA LÍ DẢI ĐỒNG BẰNG DUYÊN HẢI MIỀN TRUNG A .MỤC TIÊU : - Nêu được một số tiêu biểu về địa hình , khí hậu của đống bắng duyên hải miền Trung : + Các đồng bằng nhỏ hẹp với nhiều cồn cát đầm phá . + Khí hậu : mùa hạ tại đây thường khô , nòng và bị hạn hán , cuối năm thường có mưa lớn và bão dễ gây ngập lụt ; có sự khác biệt giữa khu vực phía bắc và phía nam : khu vực phí bắc dãy Bạch Mã có mùa đông lạnh . - Chỉ được vị trí đống bằng duyên hải miền Trung trên bản đồ ( lược đồ ) tự nhiên Việt Nam . HS khá , giỏi : + Giải thích vì sao các đống bằng duyên hải miền Trung thường nhỏ và hẹp : Do núi lan sát ra biển , song ngắn , ít phù sa bồi đắp đồng bằng . + Xác định trên bản đồ dãy núi Bạch Mã , khu vực Bắc , Nam dãy Bạch Mã . B .CHUẨN BỊ - Bản đồ thiên nhiên, hành chính Việt Nam. - Ảnh thiên nhiên duyên hải miền Trung - Phiếu bài tập C . CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU : HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH I/.Ổn định : II/ Kiểm tra bài cũ Hỏi về nội dung bài ôn tập - GV nhận xét ghi điểm III / Bài mới : Hoạt động 1 : Làm việc cả lớp Bước 1 : - GV treo bản đồ Việt Nam - GV chỉ tuyến đường sắt, đường bộ từ thành phố Hồ Chí Minh qua suốt dọc duyên hải miền Trung để đến Hà Nội Bước 2 : Quan sát hình 1 : em hãy đọc tên các đồng bằng duyên hải miền Trung theo thư tự Bắc vào Nam ? GV nhận xét - Em có nhận xét gí về các ĐB này ? Bước 3 : - GV cho cả lớp quan sát một số ảnh về đầm phá, cồn cát được trồng phi lao ở duyên hải miền Trung & giới thiệu về những dạng địa hình phổ biến xen đồng bằng ở đây. * GDBVMT : - Để cải tạo thiên nhiên ở đây con người đã làm gì ? Hoạt động 2 : Làm việc cả lớp Bước 1 : - GV yêu cầu HS quan sát lược đồ hình 1 & ảnh hình 3 - Nêu được tên dãy núi Bạch Mã. - Mô tả đường đèo Hải Vân? Bước 2 : - GV giải thích vai trò bức tường chắn gió của dãy Bạch Mã: chắn gió mùa đông bắc thổi đến, làm giảm bớt cái lạnh cho phần phía nam của miền Trung (Nam Trung Bộ hay từ Đà Nẵng trở vào Nam) - GV cho HS làm bài tập ở câu hỏi 2 SGK - Đánh dấu vào ý em cho là đúng - GV nhận xét chốt ý đúng Bài học SGK IV/. CŨNG CỐ - DẶN DÒ : - Giáo dục HS chia sẻ với người dân miền Trung về những khó khăn do thiên tai gây ra - GV nhận xét tiết học - Dặn HS về nhà học thuộc bài và xem bài sau - Hát -2 -3 HS tra lời HS theo dõi bản đồ - HS quan sát đọc tên : ĐB Nghệ Tỉnh , ĐB Bình Trị Thiên , ĐB Nam Ngãi , ĐB Bình Phú – Khánh Hòa . - ( HS khá , giỏi ) - Các ĐB nhỏ hẹp cách nhu bởi các dãy núi lan ra sát biển . - Về hoạt động cải tạo tự nhiên của người dân trong vùng (trồng phi lao, lập hồ nuôi tôm). - HS quan sát lược đồ hình 1 & ảnh hình 3 & nêu - Dãy núi Bạch Mã. - Nằm trên sườn núi, đường uốn lượn, bên trái là sườn núi cao, bên phải là sườn núi dốc xuống biển. . - ( HS khá , giỏi ) - HS thực hiện yêu cầu Vài HS đọc Tiết 5 ĐẠO ĐỨC TÍCH CỰC THAM GIA CÁC HOẠT ĐỘNG NHÂN ĐẠO ( Tiết 1) I. MỤC TIÊU: - Nêu được ví dụ về hoạt động nhân đạo. - Thông cảm với bạn bè và những người gặp khó khăn, hoạn nạn của lớp, ở trường và công cộng. - Tích cực tham gia một số hoạt động nhân đạo ở lớp, ở trường, ở địa phương phù hợp với khả năng và vận động bạn bè , gia đình cugnf tham gia. Kĩ năng sống: Kĩ năng đảm nhận trách nhiệm khi tham gia các hoạt động nhân đạo. II. ĐỒ DÙNG DẠY - HỌC: - Mỗi hs có 3 tấm bìa màu xanh, đỏ - Phiếu điều tra theo mẫu III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC: HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH 1. Ổn định lớp: 2. Kiểm tra bài cũ: 3.Bài mới: a)Giới thiệu bài: Trong cuộc sống, có những người không may gặp phải khó khăn, hoạn nạn, chúng ta cần phải chia sẻ, giúp đỡ họ để họ giảm bớt những khó khăn. Vậy chúng ta có thể làm gì để giúp đỡ họ? Các em cùng tìm hiểu qua bài học hôm nay. b) Dạy bài mới: * Hoạt động 1: Trao đổi thông tin (thông tin SGK/37) - Gọi hs đọc thông tin sách giáo khoa/37 - Các em hãy làm việc nhóm 4, nói cho nhau nghe những suy nghĩa của mình về những khó khăn, thiệt hại mà các nạn nhân đã phải hứng chịu do thiên tai, chiến tranh gây ra? Và em có thể làm gì để giúp đỡ họ? - Gọi hs trình bày Kết luận: Trẻ em và nhân dân ở các vùng bị thiên tai hoặc có chiến tranh đã phải chịu nhiều khó khăn, thiệt thòi. Chúng ta cần phải thông cảm, chia sẻ với họ, quyên góp tiền của để giúp đỡ học. Đó là một hoạt động nhân đạo. Giáo viên mời học sinh đọc phần ghi nhớ trong sách giáo khoa. * Hoạt động 2: Bày tỏ ý kiến (BT1 sách giáo khoa /38) Kĩ năng sống: Kĩ năng đảm nhận trách nhiệm khi tham gia các hoạt động nhân đạo. - Gọi hs đọc yêu cầu và nội dung bài tập - 2 em ngồi cùng bàn hãy trao đổi với nhau xem các việc làm trên việc làm nào thể hiện lòng nhân đạo? Vì sao? - Đại diện nhóm trình bày a) Sơn đã không mua truyện, để dành tiền giúp đỡ các bạn hs các tỉnh đang bị thiên tai. b) Trong buổi quyên góp giúp đỡ các bạn nhỏ miền Trung bị bão lụt, Lương đã xin Tuấn nhường cho một số sách vở để đóng góp, lấy thành tích. c) Đọc báo thấy có những gia đình sinh con bị tật nguyền do ảnh hưởng chất độc màu da cam, Cường đã bàn với bố mẹ dùng tiến được mừng tuổi của mình để giúp những nạn nhân đó. Kết luận: Việc làm của Sơn, Cường là thể hiện lòng nhân đạo, xuất phát từ tấm lòng cảm thông, mong muốn chia sẻ với những người không may gặp khó khăn. Còn việc làm của Lương là sai, vì bạn chỉ muốn lấy thành tích chứ không phải là tự nguyện. * Hoạt động 3: Làm bài tập 3, sách giáo khoa/39 - Gọi hs đọc yêu cầu và nội dung - Sau mỗi tình huống cơ nêu ra, nếu các em thấy tình huống nào đúng thì giơ thẻ màu đỏ, sai giơ thẻ màu xanh, a) Tham gia vào các hoạt động nhân đạo là việc làm cao cả. b) Chỉ cần tham gia vào những hoạt động nhân đạo do nhà trường tổ chức. c) Điều quan trọng nhất khi tham gia vào các hoạt động nhân đạo là để mọi người khỏi chê mình ích kỉ. d) Cần giúp đỡ nhân đạo không chỉ với người ở địa phương mình mà còn cả với người ở địa phương khác, nước khác. 4.Củng cố, dặn dò: - Tham gia vào quỹ Vì bạn nghèo của trường để giúp đỡ các bạn khó khăn hơn mình. - Về nhà sưu tầm các thông tin, truyện, tấm gương, ca dao, tục ngữ về các hoạt động nhân đạo. - Giáo dục: Tích cực tham gia vào các hoạt động nhân đạo ở trường, ở cộng đồng. - Bài sau: Tích cực tham gia các hoạt động nhân đạo (tiết 2) Chuyển tiết - Lắng nghe - 1 hs đọc to trước lớp - Làm việc nhóm 4 - Lần lượt trình bày * Những khó khăn, thiệt hại mà các nạn nhân phải hứng chịu do thiên tai, chiến tranh: không có lương thực để ăn, không có nhà để ở, sẽ bị mất hết tài sản, nhà cửa, phải chịu đói, chịu rét... * Những việc em có thể làm để giúp đỡ họ: nhịn tiền quà bánh để, tặng quần áo, tập sách cho các bạn ở vùng lũ, không mua truyện, đồ chơi để dành tiền giúp đỡ mọi người... - Lắng nghe 1 học sinh đọc to trước lớp: Giúp đỡ những người gặp khĩ khăn, hoạn nạn là việc làm nhân đạo mà mỗi người cần thực hiện. Thương người như thể thương thân. - Lá lành đùm lá rách. Tục ngữ - 3 hs nối tiếp nhau đọc - Làm việc nhóm đôi - Đại diện nhóm trình bày a) Việc làm của Sơn thể hiện lòng nhân đạo. Vì Sơn biết nghĩ có sự thông cảm, chia sẻ với các bạn có hoàn cảnh khó khăn hơn mình. b) Việc làm của Lương không đúng, vì quyên góp là tự nguyện, chứ không phải để nâng cao hay tính toán thành tích. c) Việc làm của Cường thể hiện lòng nhân đạo. Vì Cường đã biết chia sẻ và giúp đỡ các bạn gặp khó khăn hơn mình phù hợp với khả năng của bản thân. - Lắng nghe - 4 hs nối tiếp nhau đọc - Lắng nghe, thực hiện a) đúng b) sai c) sai d) đúng - Vài hs đọc to trước lớp - Lắng nghe - Lắng nghe, thực hiện
Tài liệu đính kèm: