- Học sinh làm quen với một dạng quan hệ tỉ lệ và biết cách giải bài toán liên quan đến quan hệ tỉ lệ đó.
- Vận dụng tốt vào làm bài tập.
- Học sinh chăm chỉ học toán.
II. Đồ dùng:
- Phiếu học tập.
III. Các hoạt động dạy học:
1. ổn định:
2. Kiểm tra: Vở bài tập.
3. Bài mới: Giới thiệu bài.
Ngày soạn: 13/09/2013 TUẦN 4 Ngày dạy: Thứ hai ngày 16 tháng 09 năm 2013 Toán Ôn tập và bổ sung về giải toán I. Mục tiêu: - Học sinh làm quen với một dạng quan hệ tỉ lệ và biết cách giải bài toán liên quan đến quan hệ tỉ lệ đó. - Vận dụng tốt vào làm bài tập. - Học sinh chăm chỉ học toán. II. Đồ dùng: - Phiếu học tập. III. Các hoạt động dạy học: 1. ổn định: 2. Kiểm tra: Vở bài tập. 3. Bài mới: Giới thiệu bài. ? Học sinh đọc ví dụ 1 sgk trang 18. Thời gian đi được: Quãng đường đi được: ? Giáo viên đọc ví dụ 2: - Giáo viên tóm tắt. 2 giờ: 90 km. Cách 1: 4 giờ: ? km. Cách 2: Bài tập 1: ? Học sinh đọc đề, tóm tắt. ? Học sinh giải bằng cách 1. Bài tập 2: - Hướng dẫn học sinh làm cá nhân. Cách 1: Cách 2: Bài tập 3: Hướng dẫn học sinh thảo luận. ? Học sinh đọc đề. a) ? Tóm tắt đề. b) 4. Củng cố: - Hệ thống nội dung. - Liên hệ, nhận xét. 5. Dặn dò: Làm vở bài tập. - 2 học sinh đọc ví dụ, nhận xét. 1 giờ 2 giờ 3 giờ 4 km 8 km 12 km + Thời gian gấp lên bao nhiêu lần thì quãng đường đi được cũng gấp lên bấy nhiêu lần. - Học sinh tự giải. 1 giờ ô tô đi được là: 90 : 2 = 45 (km) 4 giờ ô tô đi được là: 45 x 4 = 180 (km) Đáp số: 180 km. 4 giờ gấp 2 giờ số lần là: 4 : 2 = 2 (lần) Trong 4 giờ ô tô đi được là: 90 x 2 = 180 (km) Đáp số: 180 km. - Học sinh làm cá nhân. Mua 1 m vải hết số tiền là: 80000 : 5 = 16000 (đồng) Mua 7 m vải hết số tiền là: 16000 x 7 = 112000 (đồng) Đáp số: 112000 đồng. - Học sinh đọc đề, tóm tắt, giải bằng 1 trong 2 cách. 1 ngày trồng được số cây là: 1200 : 3 = 400 (cây) 12 ngày trồng được số cây là: 400 x 12 = 4800 (cây) Đáp số: 4800 cây. 12 ngày gấp 3 ngày số lần là: 12 : 3 = 4 (lần) 12 ngày trồng được số cây là: 12 x 4 = 4800 (cây) Đáp số: 4800 cây. - Học sinh thảo luận, trình bày. 4000 người gấp 1000 người số lần là: 4000 : 1000 = 4 (lần) Sau 1 năm dân số xã đó tăng thêm là: 21 x 4 = 84 (người) 4000 người gấp 1000 người số lần là: 4000 : 1000 = 4 (lần) Sau 1 năm số dẫn xã đó tăng thêm là: 15 x 4 = 60 (người) Đáp số: a) 84 người. b) 60 người. Tập đọc Những con sếu bằng giấy I. Mục đích yêu cầu - Đọc trôi chảy lưu loát, đọc đúng các tên người, tên địa lý nước ngoài - Biết đọc diễn cảm bài văn với giọng trầm, buồn - Hiểu nội dung : tố cáo tội ác chiến tranh hạt nhân, nói lên khát vọng sống, khát vọng hoà bình của trẻ em toàn thế giới. II. Đồ dùng dạy học - Tranh minh hoạ bài đọc -Bảng phụ viết đoạn luyện đọc III. Các hoạt động dạy học Hoạt động của thầy Hoạt động của trò 1. Tổ chức 2. Kiểm tra : hai nhóm học sinh phân vai đọc vở kịch Lòng dân và trả lời câu hỏi 3. Dạy bài mới 1) Giới thiệu bài : SGV trang 103 2) Hướng dẫn luyện đọc và tìm hiểu bài a) Luyện đọc - Gọi học sinh khá đọc mẫu - Học sinh nối tiếp đọc đoạn ( 4 đoạn ) - Cho học sinh xem tranh và đọc phần chú giải - Học sinh luyện đọc theo cặp - Giáo viên đọc diễn cảm b) Tìm hiểu bài - Xa-da-cô bị nhiễm phóng xạ nguyên tử khi nào ? - Cô bé hi vọng kéo dài cuộc sống của mình bằng cách nào ? - Các bạn nhỏ đã làm gì để tỏ tình đoàn kết với Xa-da-cô ? - Các bạn nhỏ đã làm gì để bày tỏ nguyện vọng hoà bình ? - Nếu được đứng trước tượng đài em sẽ nói gì với Xa-da-cô ? - Câu chuyện muốn nói với các em điều gì? 3) Hướng dẫn đọc diễn cảm - Giáo viên treo bảng phụ viết đoạn văn luyện đọc ( đoạn 3 ) và hướng dẫn - Gọi nhiều em đọc - Nhận xét và bổ xung IV. Củng cố dặn dò - Nhắc lại nội dung câu chuyện - Nhận xét đánh giá giờ học - Dặn học sinh về nhà tiếp tục luyện đọc bài - Hát - Hai nhóm luyện đọc - Nhận xét và bổ xung - Học sinh lắng nghe - Học sinh mở sách giáo khoa - Hai học sinh khá đọc bài - Học sinh nối tiếp đọc đoạn 3 lượt - Học sinh xem tranh và đọc phần chú giải - Học sinh luyện phát âm - Học sinh luyện đọc theo cặp - Học sinh theo dõi - Từ khi Mỹ ném hai quả bom nguyên tử xuống Nhật Bản - Cô bé hi vọng kéo dài cuộc sống bắng cách ngày ngày gập sếu vì em tin vào một truyền thuyết gấp đủ 1000 con sếu giấy treo quanh phòng sẽ khỏi bệnh - Các bạn nhỏ trên khắp thế giới đã gấp những con sếu bằng giấy gửi tới cho Xa-da-cô - Khi Xa-da-cô chết các bạn đã quyên góp tiền xây dựng tượng đài tưởng nhớ những nạn nhân bị bom nguyên tử sát hại với dòng chữ : mong muốn cho thế giới này mãi mãi hoà bình - Chúng tôi căm ghét chiến tranh..... - Học sinh nêu nội dung bài - Học sinh luyện đọc diễn cảm đoạn ba - Nhiều em đọc bài và nhận xét - Học sinh lắng nghe và thực hiện Ngày soạn: 13/09/2013 Ngày dạy: Thứ ba ngày 17 tháng 09 năm 2013 Toán Luyện tập I. Mục tiêu: - Giúp học sinh củng cố, rèn kĩ năng giải bài toán có liên quan đến quan hệ tỉ lệ. - Học sinh áp dụng nhanh thành thạo vào làm các bài tập. II. Đồ dùng dạy học: Vở bài tập toán. III. Các hoạt động dạy học: 1. Kiểm tra bài cũ: 2. Dạy bài mới: a) Giới thiệu bài. b) Giảng bài. Bài 1: Hướng dẫn cách giải. Tóm tắt: 12 quyển: 24000 đồng. 30 quyển: ? đồng. - Giáo viên gọi giải bảng. - Nhận xét chữa bài. Bài 2: - Giáo viên yêu cầu học sinh biết đổi 2 tá bút chì. Tóm tắt: 24 bút chì: 30000 đồng. 8 bút chì: ? đồng. - Giáo vên gọi giải trên bảng. - Nhận xét chữa bài. Bài 3: Học sinh tự giải vào vở. - Hướng dẫn học sinh giải bằng cách “Rút về đơn vị” Bài 4: Học sinh tự giải. - Hướng dẫn học sinh giải bằng cách “Rút về đơn vị” 3. Củng cố- dặn dò: - Nhận xét giờ học. - Giao bài về nhà: Làm lại các bài tập. - Học sinh nêu yêu cầu bài tập 1. Bài giải Giá tiền 1 quyển vở là: 24000 : 12 = 2000 (đồng) Số tiền mua 30 quyển vở là: 2000 x 30 = 60000 (đồng) Đáp số: 60000 đồng. - Học sinh nêu yêu cầu bài tập 2. 2 tá = 24 bút chì. Bài giải 24 bút chì gấp 8 bút chì số lần là: 24 : 8 = 3 (lần) Số tiền mua 8 bút chì là: 30000 : 3 = 10000 (đồng) Đáp số: 10000 đồng. Bài giải Một ô tô chở được số học sinh là: 120 : 3 = 40 (học sinh) 160 học sinh cần dùng số ô tô là: 160 : 40 = 4 (ô tô) Đáp số: 4 ô tô. Giải Số tiền trả cho 1 ngày công là: 72000 : 2 = 36000 (đồng) Số tiền trả cho 5 ngày công là: 36000 x 5 = 180000 (đồng) Đáp số: 180000 đồng. Khoa học Từ tuổi thành niên đến tuổi già I. Mục tiêu: - Học sinh biết nêu 1 số đặc điểm chung của tuổi vị thành niên, tuổi trưởng thành, tuổi già. - Xác định bản thân học sinh đang ở vào giai đoạn nào của cuộc đời. II. Đồ dùng dạy học: - Thông tin và hình trang 16, 17 sgk. - Sưu tầm tranh ảnh của người lớn ở các tuổi khác nhau. III. Các hoạt động dạy học: 1. ổn định tổ chức: 2. Kiểm tra: Nêu đặc điểm chung của trẻ em ở từng giai đoạn? 3. Bài mới: a) Giới thiệu bài. b) Giảng bài. * Hoạt động 1: Làm việc với sgk. + Nêu 1 số đặc điểm chung của tuổi vị thành niên, tuổi trưởng thành, tuổi già? - Học sinh đọc các thông tin sgk trang 16, 17 rồi thảo luận nhóm. - Học sinh thảo luận. - Các nhóm lên trình bày. - Giáo viên nhận xét tóm tắt theo bảng sau. Giai đoạn Đặc điểm Tuổi vị thành niên Giai đoạn chuyển tiếp từ trẻ con thành người lớn ở tuổi này có sự phát triển mạnh mẽ về thể chất, tinh thần và mối quan hệ với bạn bè. Tuổi trưởng thành Tuổi trưởng thành được đánh dấu bằng sự phát triển cả về mặt sinh học và cả về xã hội Tuổi già ở tuổi này cơ thể dần suy yếu, chức năng hoạt động của các cơ quan giảm dần. Tuy nhiên, những người cao tuổi có thể kéo dài tuổi thọ bằng sự rèn luyện thân thể, sống điều độ và tham gia các hoạt động xã hội * Hoạt động 2: Chơi trò chơi: “Ai ? họ đang ở đâu vào giai đoạn nào của cuộc đời? ” - Giáo viên sưu tầm tranh ở mọi lứa tuổi, làm nghề khác nhau. - Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm, phát cho mỗi nhóm 3 đến 4 hình xác định xem những người trong ảnh ở vào giai đoạn nào và nêu đặc điểm của giai đoạn đó. - Giáo viên nhận xét - Học sinh sưu tầm tranh. - Học sinh làm việc theo nhóm. - Các nhóm cử người lên trình bày. 4. Củng cố: - Nội dung bài. - Nhận xét giờ học. - Giao bài về nhà. Thể dục Đội hình đội ngũ. Trò chơi: “hoàng anh- hoàng yến” I. Mục tiêu: - Ôn để củng cố và nâng cao kĩ thuật động tác đội hình đội ngũ tập hợp hàng ngang, dóng hàng, yêu cầu thuần thục động tác theo nhịp hô của giáo viên. - Chơi trò chơi: “Hoàng Anh- Hoàng Yến”. Yêu cầu chơi đúng luật, giữ kỉ luật, tập trung chú ý, nhanh nhẹn, hào hứng. II. Địa điểm, phương tiện: - Sân trường, 1 còi. III. Nội dung và phương pháp lên lớp: 1. Phần mở đầu: 8 đến 10 phút. - Giáo viên nhận lớp, phổ biến nhiệm vụ, yêu cầu bài học, chấn chỉnh đội ngũ: 1 đến 2 phút. 2. Phần cơ bản: 18"22 phút. a) Ôn đội hình đội ngũ: 10 đến 12 phút. - Ôn tập hợp hàng ngang, dóng hàng điểm số, đi đều vòng trái, vòng phải. - Giáo viên quan sát sửa sai cho học sinh. - Giáo viên quan sát, nhận xét đánh giá. b) Chơi trò chơi vận động: 6"8 phút - Chơi trò chơi: “Hoàng Anh- Hoàng Yến”. - Giáo viên nêu tên trò chơi, tập hợp và giải thích cách chơi và quy định chơi. - Giáo viên quan sát, nhận xét học sinh chơi và biểu dương đội thắng cuộc. 3. Phần kết thúc: 4"6 phút - Giáo viên cùng học sinh hệ thống bài: 1 đến 2 phút. - Giáo viên nhận xét, đánh giá kết quả bài học. - Giao bài về nhà. - Học sinh đứng tại chỗ vỗ tay hát: 1 đến 2 phút. - Chơi trò chơi: “Tìm người chỉ huy” 2 đến 3 phút. - Học sinh tập cả lớp lần 1- 2 do giáo viên hô. - Lần 3- 4 tập theo tổ do tổ trưởng hô. - Lần 5- 6: cho các tổ thi đua trình diễn. - Lần 7- 8 tập cả lớp do giáo viên hô để củng cố. - Học sinh chơi 2 lần. - Hai tổ lần lượt thi đua chơi. - Học sinh chạy đều nối nhau thành 1 vòng tròn lớn. - Tập động tác thả lỏng: 1 đến 2 phút. Luyện từ và câu Từ trái nghĩa I. Mục đích- yêu cầu: 1. Hiểu thế nào là từ trái nghĩa, tác dụng của từ trái nghĩa. 2. Biết tìm từ trái nghĩa trong câu và đặc biệt phân biệt những từ trái nghĩa. II. Đồ dùng dạy học: - Vở bài tập tập 1. - Bảng phụ. III. Các hoạt động dạy học: 1. Kiểm tra bài cũ: Học sinh chữa bài tập 3. 2. Dạy bài mới: a) Giới thiệu bài. b) Phần nhận xét. Bài 1: - Giáo viên hướng dẫn so sánh nghĩa các từ in đậm: phi nghĩa, chính nghĩa. - Giáo viên chốt lại: Phi nghĩa và chính nghĩa là hai từ có nghĩa trái ngược nhau. Đó là những từ trái nghĩa. Bài 2: - Giáo viên nhận xét chốt lại. Bài 3: - Giáo viên chốt lại ý chính. 3. Phần ghi nhớ: 4. Phần luyện tập: Bài 1: - Giáo viên gọi 4 học sinh lên bảng làm. - Giáo viên nhận xét chữa bài. Bài 2: - Giáo viên gọi 3 học sinh lên bảng làm. - Giáo viên nhận xét chữa bài. Bài 3: Chơi trò chơi: “Tiếp sức” - Giáo viên gọi 2 nhóm lên, nhóm nào là ... - Phiếu học tập. III. Các hoạt động dạy học: 1. ổn định lớp: 2. Kiểm tra bài cũ: 3. Bài mới: 3.1. Giới thiệu bài: 3.2. Hoạt động 1: Lên bảng. - Hướng dẫn tóm tắt. 3000đ/ 1 quyển: 25 quyển. 1500đ/ 1 quyển: ? quyển? - Nhận xét, chữa bài. 3.3. Hoạt động 2: Làm nhóm: - Phát phiếu học tập cho các nhóm. - Nhận xét, cho điểm. 3.4. Hoạt động 3: Làm vở. - Chấm 7 đến 8 bài làm nhanh. - Gọi 1 học sinh lên bảng chữa, nhận xét. 4. Củng cố- dặn dò: - Nhận xét giờ. Về nhà làm bài còn lại và chuẩn bị bài sau. - Đọc yêu cầu bài 1. - 1 học sinh lên bảng làm, lớp làm vở. Giải 3000 đồng gấp 1500 đồng số lần là: 3000 : 1500 = 2 (lần) Với giá 1500 đồng 1 quyển thì mua được: 25 x 2 = 50 (quyển) Đáp số: 50 quyển. - Đọc yêu cầu bài 2. + Chia lớp làm 6 nhóm. + Đại diện lên trình bày. - Nhận xét giữa các nhóm. - Đọc yêu cầu bài 4. Giải Xe tải có thể chở được số bao 75 kg là: 15000 : 75 = 200 (bao) Đáp số: 75 bao. Luyện từ và câu Luyện tập về từ trái nghĩa I. Mục đích yêu cầu: Giúp học sinh: - Vận dụng kiến thức về từ trái nghĩa để làm đúng các bài tập: Tìm từ trái nghĩa, đặt câu với cặp từ trái nghĩa. II.Đồ dùng dạy học: - Phiếu học tập khổ to viết nội dung bài 1. III. Các hoạt động dạy học: 1. ổn định lớp: 2. Kiểm tra bài cũ: - Cho học sinh đọc thuộc lòng các thành ngữ, tục ngữ ở bài 1, 2. - Nhận xét cho điểm. 3. Bài mới: 3.1. Giới thiệu bài: 3.2. Hoạt động 1: Nhóm. - Mời 2 nhóm lên viết vào giấy khổ to. - Nhận xét- chốt lời giải đúng. - Cho học sinh thuộc lòng 4 thành ngữ tục ngữ trên. 3.3. Hoạt động 2: Làm vở. - Cho học sinh làm vở. - Gọi học sinh lần lượt làm miệng từng câu. - Nhận xét. 3.4. Hoạt động 3: - Cho học sinh thảo luận đôi. - Giáo viên ghi kết quả vào giấy khổ to. - Cho 3, 4 học sinh đọc lại. 4. Củng cố- dặn dò: - Nhắc lại nội dung bài - nhận xét giờ. - Dặn về làm bài tập còn lại. - Đọc yêu cầu bài 1. - Lớp chia làm 4 nhóm. - Nhận xét. + Ăn ít ngon nhiều. + Ba chìm bảy nổi. + Nắng chóng trưa, mưa chóng tối. + Yêu trẻ, trẻ đến nhà. Kính già, già để tuổi cho. - Đọc yêu cầu bài 2, 3. - Học sinh nhận xét lẫn nhau. - Đọc yêu cầu bài. a) Hình dáng: cao/ thấp; cao/ lùn b) Hành động: khóc/ cười; ra/ vào c) Trạng thái: buồn/ vui; lạc/ quan/ bi quan.; sướng/ khổ. khoẻ/ yếu, sung sức/ mệt mỏi d) Phẩm chất: tốt/ xấu; lành/ ác Khoa học Vệ sinh ở tuổi dậy thì I. Mục tiêu: Giúp học sinh: - Nêu những việc làm để giữ vệ sinh cơ thể ở tuổi dậy thì. - Xác định những việc nên làm để bảo vệ sức khoẻ về thể chất và tinh thần ở tuổi dậy thì. II. Đồ dùng dạy học: - Phiếu học tập. - 3 phiếu: Khoanh vào những ý kiến em cho là đúng: III. Các hoạt động lên lớp: 1. ổn định lớp: 2. Kiểm tra bài cũ: 3. Bài mới: 3.1. Giới thiệu bài. 3.2. Hoạt động 1: Hoạt động đôi. - ở tuổi dậy thì, các tuyến mồ hôi và da hoạt động mạnh. ? Nêu những việc làm để giữ vệ sinh cơ thể ở tuổi dậy thì? - Học sinh thảo luận và trả lời. Rửa mặt, gội đầu, tắm rửa, thay quần áo thường xuyên bằng nước sạch. Kết luận: Tất cả những việc làm trên cần thiết để giữ vệ sinh cơ thể nói chung. Nhưng ở tuổi dậy thì cơ quan sinh dục bắt đầu phát triển, vì vậy chúng ta cần biết cách giữ vệ sinh cơ quan sinh dục. 3.3. Hoạt động 2: Nhóm Chia lớp làm 3 nhóm. - Giáo viên đến các nhóm, giúp đỡ. 3.4. Hoạt động 3: Thảo luận đôi: - Giáo viên kẻ bảng. - Cho học sinh lần lượt phát biểu ý kiến. - 2 nhóm nam phát phiếu 1. - 2 nhóm nữ phát phiếu 2. - Phiếu 1: 1- b; 2- a,b ; 3- b,d - Phiếu 2: 1- c,b; 2- a,b ; 3- a Thảo luận: Nên làm Không nên làm Thể dục TT Vui chơi lành mạnh Uống rượu, hút thuốc, ma tuý, xem phim không lành mạnh 4. Củng cố- dặn dò: - Nhắc lại nội dung bài. Nhận xét giờ: Dặn chuẩn bị bài giờ sau. Thể dục Đội hình đội ngũ. Trò chơi: “Mèo đuổi chuột” I. Mục tiêu: Giúp học sinh: - Củng cố kĩ thuật động tác quay trái, quay phải, - Yêu cầu học sinh chơi đúng luật, khéo léo II.Đồ dùng dạy học: - Sân bãi, 1 còi. III. Các hoạt động dạy học: 1. ổn định lớp: 2. Kiểm tra sân bãi: 3. Bài mới: 3.1. Phần mở đầu: - Giới thiệu bài. - Khởi động- Kiểm tra bài cũ: 3.2. Phần cơ bản: 3.2.1. Ôn đội hình đội ngũ. - Cho học sinh ôn theo tổ. 3.2.2. Trò chơi: - Phổ biến luật chơi. 3.3. Phần kết thúc: - Thả lỏng. - Nhận xét giờ. - Dặn về luyện tập thêm. - Phổ biến nội dung bài. Xoay các khớp, giậm chân tại chỗ. “Mèo đuổi chuột” - Học sinh chơi 7 đến 8 phút. - Hít sâu. Ngày soạn: 13/09/2013 Ngày dạy: Thứ sáu ngày 20 tháng 09 năm 2013 Toán Luyện tập chung I. Mục tiêu: - Giúp học sinh củng cố cách giải toán về “Tìm 2 số biết tổng (hiệu) và tỉ số của 2 số đó” và bài toán liên quan đến quan hệ tỉ lệ đã học. - Rèn học sinh kĩ năng giải toán thành thạo. II. Đồ dùng dạy học: - Sách giáo khoa. III. Hoạt động dạy học: 1. ổn định tổ chức: 2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra vở bài tập của học sinh. 3. Bài mới: a) Giới thiệu bài. b) Giảng bài. Bài 1: Giáo viên gợi ý học sinh giải toán theo cách tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của 2 số đó. - Tổng 25 học sinh. - Tỉ số Bài 2: Giáo viên hướng dẫn"giải toán bằng cách “Tìm 2 số khi biết hiệu và tỉ số”. Bài 3: Giáo viên hướng dẫn: giải toán bằng phương pháp “Tìm tỉ số”. Bài 4: Giáo viên hướng dẫn giải bài toán bằng cách “Rút về đơn vị”. - Giáo viên gợi ý cách 2. - Học sinh đọc đề bài "học sinh vẽ sơ đồ. Giải Ta có sơ đồ: 28 HS Số học sinh nam: 28 : (2 + 5) x 2 = 8 (học sinh) Số học sinh nữ: 28 – 8 = 20 (học sinh) Đáp số: 8 học sinh nam, 20 học sinh nữ. - Học sinh đọc đề và phân tích. Giải Sơ đồ: Theo sơ đồ chiều rộng : 15 : (2 - 1) x 1 = 15 (m) Chiều dài là: 15 + 15 = 30 (m) Chu vi là: (30 + 15) x 2 = 90 (m) Đáp số: 90 m. - Học sinh đọc đề và tóm tắt. 100 km : 12 lít xăng. 50 km : ? lít xăng. Giải 100 km gấp 50 km số lần là: 100 : 50 = 2 (lần) Ô tô đi 50 km tiêu thụ hết số lít xăng: 12 : 2 = 6 (lít) Đáp số: 6 lít. - Học sinh đọc đề. Giải Nếu mỗi ngày xưởng mộc làm 1 bộ bàn ghế thì phải làm trong thời gian là: 30 x 12 = 360 (ngày) Nếu mỗi ngày làm 18 bộ bàn ghế thì hoàn thành kế hoạch trong thời gian là: 360 : 18 = 20 (ngày) Đáp số: 20 ngày. 4. Củng cố- dặn dò: - Giáo viên nhận xét giờ học. - Về nhà làm bài tập 4 cách 2. Tập làm văn Tả cảnh (Kiểm tra viết) I. Mục đích- yêu cầu: - Học sinh viết một bài văn tả cảnh hoàn chỉnh. - Rèn kĩ năng viết văn tả cảnh thành thạo. - Giáo dục học sinh ý thích yêu thiên nhiên. II. Đồ dùng dạy học: - Giấy kiểm tra. - Bảng viết sẵn cấu tạo bài văn: mở bài, thân bài, kết luận. III. Hoạt động dạy học: 1. ổn định tổ chức: 2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh. 3. Bài mới: a) Giới thiệu bài. b) Kiểm tra. - Giáo viên ra đề theo gợi ý (sgk - trang 44) - Giáo viên hướng dẫn: Chọn một trong 3 đề. Lưu ý khi làm bài: - Học sinh mở sách, đọc thầm. - Học sinh đọc đề. - Làm theo cấu tạo bài văn (Giáo viên dán lên bảng) 1. Mở bài: Giới thiệu bao quát về cảnh sẽ tả. 2. Thân bài: Tả từng bộ phận của cảnh hoặc sự thay đổi của cảnh theo thời gian. 3. Kết luận: Nêu lên cảm nghĩ hoặc nhận xét của người viết. - Lập dàn ý ra nháp, sau đó viết vào vở. - Viết cho đúng chính tả, có sử dụng dấu chấm, dấu phẩy trong bài văn. - Học sinh làm bài. 4. Củng cố- dặn dò: - Thu bài của học sinh. - Chuẩn bị cho tuần sau. Địa lí Sông ngòi I. Mục tiêu: - Học sinh chỉ được trên bản đồ 1 số sông chính của Việt Nam. - Trình bày được 1 số đặc điểm của sông ngòi Việt Nam. - Biết được vai trò của sông ngòi đối với đời sống sản xuất. - Hiểu và lập được mối quan hệ địa lí đơn giản giữa khí hậu với sông ngòi. II. Đồ dùng dạy học: - Bản đồ địa lí tự nhiên Việt Nam. - Tranh ảnh về sông trong mùa lũ và mùa cạn. III. Các hoạt động dạy học: 1. Bài cũ: Nêu sự khác nhau giữa khí hậu miền Bắc và khí hậu miền Nam? 2. Bài mới: a) Giới thiệu bài. b) Giảng bài. 1) Nước ta có mạng lưới sông ngòi dày đặc. * Hoạt động 1: Hoạt động cá nhân. + Nước ta có nhiều sông hay ít sông, hãy kể tên 1 số con sông chính ở Việt Nam? + Nhận xét các sông ở miền Trung? - Học sinh quan sát hình 1 sgk để trả lời. - Nước ta có nhiều sông nhưng ít sông lớn. Các sông chính: sông Hồng, sông Đà, sông Thái Bình, sông Mã, sông Cả, sông Đà Rằng, sông Tiền, sông Hậu, sông Đồng Nai. - Thường nhỏ, ngắn, dốc. - Giáo viên tóm tắt: Sông ngòi nước ta dày đặc phân bố khắp cả nước. 2) Sông ngòi nước ta có lượng nước thay đổi theo mùa và có nhiều phù xa. * Hoạt động 2: (Làm việc theo nhóm) + Nêu đặc điểm (thời gian) về sông vào mùa mưa và sông vào mùa khô? + Nước sông lên xuống theo mùa có ảnh hưởng gì đến đời sống và sản xuất của nhân dân ta? 3) Vai trò của sông ngòi (hoạt động cả lớp) + Nêu vai trò của sông ngòi? - Giáo viên tổng kết ý chính. "Bài học sgk. - Học sinh quan sát hình 2, 3 sgk. + Mùa mưa: nước sông dâng lên nhanh chóng, gây lũ lụt. + Mùa khô: Nước sông hạ thấp. - ảnh hưởng đến giao thông trên sông, tới hoạt động của các nhà máy thủy điện, nước lũ đe doạ mùa màng và đời sống của nhân dân ven sông. - Sông ngòi bồi đắp phù sa cho nhiều Đồng Bằng, cung cấp nước cho sản xuất và là đường giao thông quan trọng, là nguồn thuỷ điện lớn và cho ta nhiều thuỷ sản. - Học sinh đọc. 3. Củng cố- dặn dò: - Nhận xét giờ học. - Giải bài về nhà. Hoạt động tập thể Sơ kết tuần I- Mục tiêu: - Học sinh nắm được những ưu điểm cần phát huy và những nhược điểm cần khắc phục trong tuần 4 - Tham gia chơi các trò chơi – giao lưu với nhau. - Có ý thức vươn lên trong học tập, ý thức giúp đỡ bạn cùng tiến bộ II- Đồ dùng dạy học - Lớp trưởng tổng hợp điểm thi đua của từng cá nhân trong tổ, trong lớp III- Các hoạt động dạy và học HĐ của thầy HĐ của trò Tổ chức Kiểm tra: Sự chuẩn bị của các cán bộ lớp Tiến hành: a. Nêu mục đích yêu cầu giờ học - Yêu cầu lớp trưởng cùng các cán bộ lớp đọc nội dung theo dõi thi đua - Giáo viên chốt lại phần kiểm điểm nổi bật, những vấn đề quan tâm qua bản theo dõi thi đua. b. Đề ra phương hướng, biện pháp khắc phục nhược điểm. - Duy trì tốt nề nếp. Phát huy tinh thần tự quản - Các bạn khá, giỏi giúp đỡ bạn yếu IV- Hoạt động nối tiếp c. Chơi trò chơi và Vui văn nghệ. - Hát - Lấy sổ theo dõi thi đua của tổ mình - Lớp trưởng nhận xét chung. - Cả lớp lắng nghe - Nhận xét, bổ xung ý kiến - Cả lớp lắng nghe, rút kinh nghiệm cho bản thân. - Thực hiện tốt nề nếp - Học sinh phát biểu - HS tự chọn trò chơi và chơi - Vui văn nghệ.
Tài liệu đính kèm: