Bài soạn Tiếng Việt câu lạc bộ 4 + 5 - Giải nghĩa: Thành ngữ - Tục ngữ Việt Nam

Bài soạn Tiếng Việt câu lạc bộ 4 + 5 - Giải nghĩa: Thành ngữ - Tục ngữ Việt Nam

1/ Anh em như thể tay chân: Anh ( chị ) em trong một gia đình được ví như tay với chân thuộc cùng một cơ thể con người. ý nói anh ( chị ) và em có quan hệ gắn bó mật thiết, cần phải thương yêu giúp đỡ lẫn nhau.

2/ Ăn cây nào rào cây ấy: Ăn ( hoặc được hưởng sự chăm sóc, nuôi dưỡng) ở đâu của người nào thì phải lo bảo vệ, giữ gìn cho người đó.

3/ Ăn quả nhớ kẻ trồng cây: Được ăn quả ( trái ) thì cần nhớ đến công lao của người trồng cây, ý nói được hưởng thành quả tốt đẹp cần tỏ lòng biết ơn những ai đã góp phần làm nên thành quả đó.

4/ Ăn vóc học hay: Có ăn mới có sức vóc, có học mới biết điều hay lẽ phải trong cuộc sống.

5/ Bão táp mưa sa: Táp; vỗ mạnh, đập mạnh vào. Sa; rơi thẳng xuống; ý nói khó khăn, thử thách lớn.

6/ Cày sâu quốc bẫm: Làm ăn cần cù; chăm chỉ ( trong nghề nông ).

7/ Cắt da cắt thịt: Thường chỉ cơn rét tê buốt như dao cắt vào da thịt.

8/ Cây ngay không sợ chết đứng: ý nói người sống ngay thẳng, trung thực thì không sợ điều gì.

 

doc 4 trang Người đăng hang30 Lượt xem 644Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Bài soạn Tiếng Việt câu lạc bộ 4 + 5 - Giải nghĩa: Thành ngữ - Tục ngữ Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài soạn Tiếng Việt câu lạc bộ 4+5
Giải nghĩa: Thành ngữ - Tục ngữ Việt Nam
1/ Anh em như thể tay chân: Anh ( chị ) em trong một gia đình được ví như tay với chân thuộc cùng một cơ thể con người. ý nói anh ( chị ) và em có quan hệ gắn bó mật thiết, cần phải thương yêu giúp đỡ lẫn nhau.
2/ Ăn cây nào rào cây ấy: Ăn ( hoặc được hưởng sự chăm sóc, nuôi dưỡng) ở đâu của người nào thì phải lo bảo vệ, giữ gìn cho người đó.
3/ Ăn quả nhớ kẻ trồng cây: Được ăn quả ( trái ) thì cần nhớ đến công lao của người trồng cây, ý nói được hưởng thành quả tốt đẹp cần tỏ lòng biết ơn những ai đã góp phần làm nên thành quả đó.
4/ Ăn vóc học hay: Có ăn mới có sức vóc, có học mới biết điều hay lẽ phải trong cuộc sống.
5/ Bão táp mưa sa: Táp; vỗ mạnh, đập mạnh vào. Sa; rơi thẳng xuống; ý nói khó khăn, thử thách lớn.
6/ Cày sâu quốc bẫm: Làm ăn cần cù; chăm chỉ ( trong nghề nông ).
7/ Cắt da cắt thịt: Thường chỉ cơn rét tê buốt như dao cắt vào da thịt.
8/ Cây ngay không sợ chết đứng: ý nói người sống ngay thẳng, trung thực thì không sợ điều gì.
9/ Chân cứng đá mềm: ý nói mạnh giỏi vượt qua được khó khăn, thử thách ( thường dùng trong lời chúc ).
10/ Chân lấm tay bùn: Chỉ sự lao động vất vả, cực nhọc ( ở nông thôn ). 
11/ Chết đứng còn hơn sống quỳ: Thà chết một cách đàng hoàng, hiên ngang còn hơn sống nhục nhã đớn hèn ( phải quỳ gối trước người khác).
12/ Chết vinh còn hơn sống nhục: Thà chết vinh quang còn hơn sống nhục nhã.
13/ Chó treo mèo đậy: Treo cho cao đậy cho kín, chắc thì mới tránh được chó mèo ăn vụng. ý nói cẩn thận chu đáo, đề cao cảnh giác.
14/ Chọn bạn mà chơi: Chọn người tốt đáng tin cậy để quan hệ gần gũi thì sẽ có ảnh hưởng tốt.
15/ Chôn rau cắt rốn: Nơi sinh trưởng, quê hương.
16/ Chớp bể mưa nguồn: Chớp ở ngoài bể ( biển ) mưa ở trên nguồn ( rừng ) ý nói thời tiết xấu.
17/ Chớp đông nhay nháy, gà gáy thì mưa: Chớp ở phía đông lúc sáng rồi vụt tắt, lặp lại nhiều lần ( nhay nháy ) lúc gà gáy thì trời sẽ mưa ( kinh nghiệm xem thời tiết ).
18/ Chưa bắt được cọp đã bán da cọp: Nói về những người có thói huênh hoang; chưa làm được gì mà đã khóc khoang nhưng kết quả tưởng tượng.
19/ Có vào hang cọp mới bắt được cọp: ý nói phải có lòng dũng cảm dám xông xáo vào nơi khó khăn, nguy hiểm thì mới làm nên việc lớn.
20/ Con lợn có béo cỗ lòng mới ngon: Mối quan hệ giữa hình thức bên ngoài ( thấy trước ) và cái bên trong ( thấy sau ) của sự vật; biểu hiện bên ngoài có tốt thì bên trong mới có giá trị cao.
21/ Dai như đỉa đói: Rất dai, bám chặt khó dứt ra được.
22/ Dám nghĩ dám làm: Mạnh dạn, dũng cảm, trong suy nghĩ, hành động, dám nghĩ và làm những điều mới mẻ khó khăn.
23/ Dốt như bò: Quá dốt không biết gì.
24/ Dữ như cọp: Hung dữ độc ác và đáng sợ.
25/ Đắp đập be bờ: Đem công sức để xây dựng, làm nên một việc gì đó.
26/ Đến nơi đến chốn: Làm việc hoặc bàn bạc thảo luận một cách chu đáo, đầy đủ.
27/ Đi ngược về xuôi: Đi theo những hướng khác nhau, ngược chiều nhau thường có ý nói sự chạy vạy.
28/ Đi một ngày đàng học một sàng khôn: Vào đời hoà nhập, với xã hội rộng lớn thì học được nhiều điều hay làm cho ta thêm khôn lớn, mở mang được trí óc.
29/ Đói cho sạch rách cho thơm: Dù phải sống khó khăn thiếu thốn con người cũng luôn phải giữ được phẩm chất đạo đức trong sáng đẹp đẽ.
30/ Đổ mồ hôi sôi nước mắt: Làm lụng vất vả, cực nhọc bỏ nhiều công sức.
31/ Đông như hội: Tụ tập rất đông người, ồn ào náo nhiệt, vui vẻ.
32/ Đồng chua nước mặn: Ruộng đất xấu ở vùng ven biển ( đất chua mặn ) khó trồng trọt, làm ăn sinh sống.
33/ Đồng trắng nước trong: Nơi đồng trũng nước ngập, khó bề cày cấy, trồng trọt để làm ăn sinh sống.
34/ Đồng sức đòng lòng: Chung lòng góp sức lại với nhau.
35/ Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng: Gần những người xấu hoàn cảnh xấu thì cũng bị ảnh hưởng theo chiều hướng xấu. Gần những người tốt hoàn cảnh tốt thì cũng dễ dàng con nguời có phẩm chất trong sáng đẹp đẽ.
36/ Gầy như cò hương: Gầy gò và cao lêu đêu.
37/ Giẫy lên như đỉa phải vôi: Có thái độ, cử chỉ phản ứng một cách mạnh mẽ.
38/ Giấy rách phải giữ lấy lề: Dù nghèo đói khó khăn, con người cũng phải giữ cho được phẩm chất trong sáng, nhân cách đẹp đẽ của mình.
39/ Hai sương một nắng: ý nói sự vất vả nhọc nhằn của người nông dân phải làm việc liên tục trong ngày từ sáng sớm đến chiều tối.
40/ Hẹp nhà rộng bụng: Nhấn mạnh lòng tốt và sự bao dung đối với người khác ( dù bản thân còn khó khăn vất vả ).
41/ Học đâu hiểu đấy: Sáng dạ tiếp thu nhanh những gì đã học.
42/ Học một biết mười: Thông minh, sáng tạo, không những có khả năng học tập, tiếp thu đầy đủ mà còn có thể tự phát minh phát triển, mở rộng được những điều đã học.
43/ Học đi đôi với hành: Học được nhiều điều gì phải tập làm theo điều đó thì việc học mới có ích lợi.
44/ Học hay cày giỏi: Nói về người học cũng giỏi mà lao động cũng giỏi.
45/ Học tày không tày học bạn: Học những điều do thày cô giáo hướng dẫn, dạy bảo là quan trọng, nhưng học ở bạn bè cũng rất cần thiết vì bạn sẽ giúp ta biết được những điều bổ ích đôi khi không có trong bài học của thày cô giáo.
46/ Học như cuốc kêu: Học phát ra thành tiếng liên tục như tiếng chim cuốc kêu.
47/ Hót như khiếu: Hay nói, nói nhiều như chim khiếu.
48/ Kẻ ở người đi: ý nói sự chia li, mỗi người một ngả.
49/ Khóc như ri: Nhiều tiếng khóc cùng vang lên một lúc, râm ran kéo dài.
50/ Khoẻ như voi: Rất khoẻ, khoẻ như con voi.
51/ Không biết phải hỏi muốn giỏi phải học: ý nhắc nhở đề cao tinh thần học hỏi, không giấu những điều mình chưa biêt.
52/ Không thầy đố mày làm nên: Không có thày cô dạy bảo thì không có hiểu biết để làm nên được mọi việc gì có ích.
53/ Khúc ruột trên khúc ruột dưới: Chỉ quan hệ gia đình có thứ bậc trên dưới, gần gũi, gắn bó mật thiết như: quan hệ anh em, chị em.
54/ Kính thầy yêu bạn: Kính trọng thầy cô giáo, yêu quí bạn bè (đó là những nết tốt của người học sinh).
55/ Lá lành đùm lá rách: Đùm bọc cưu mang giúp đỡ lẫn nhau trong khó khăn hoạn nạn.
56/ Lẩn như chạch: Lẩn tránh, lẩn trốn rất nhanh khó bề tìm thấy(giống như chạch lẩn dưới bùn).
57/ Lên thác xuống ghềnh: Trải qua nhiều phen gian nan nguy hiểm (thử thách gay go).
58/ Lớn nhanh như thổi: Lớn lên phát triển rất nhanh.
59/ Lủi như cuốc: Lủi tránh, trốn tránh rất nhanh (giống như con chim cuốc chui lủi trong bụi rậm.
60/ Mang nặng đẻ đau: Công lao to lớn của người mẹ khi thai nghén, nuôi dưỡng con cái.
61/ Máu chảy ruột mềm: Tình thương yêu giữa nhưng người ruột thịt, cùng nòi giống.
62/ Mèo nhỏ bắt chuột con: Làm việc ở mức vừa phải, hợp với khả năng, sức lực của mình.
63/ Môi hở răng lạnh: Anh chị em trong một gia đình phải thương yêu giúp đỡ nhau ( vì người này gặp chuyện không may thì người khác cũng bị thiệt thòi ).
64/ Một chữ cũng là thày, nửa chữ cũng là thày: Người dạy mình dù nhiều hay ít mình cũng phải tôn trọng là thày giáo của mình.
65/ Một con ngựa đau cả tàu bỏ cỏ: Tàu có nghĩa là chuồng ngựa, ý nói sự cảm thông thương yêu lẫn nhau của những người trong gia đình, đồng loại trong lúc hoạn nạn.
66/ Một nắng hai sương: Sự vất vả nhọc nhằn, lặng lẽ triền miên của người nông dân phải lao động liên tục trong ngày từ sáng sớm đến chiều tối.
67/ Muôn hình muôn vẻ: Nhiều hình dạng, nhiều vẻ, đa dạng, phong phú.
68/ Mưa dây gió giật: Chỉ thời tiết khó khăn, gây trở ngại trong cuộc sống ( mưa to kéo dài, gió bão lớn ).
69/ Mưa thuận gió hoà: Thời tiết rất thuận lợi để canh tác.
70/ Nhanh như cắt: ( Cắt là loại chim bay nhanh, linh hoạt).
71/ Nhiều sao thì nắng vắng sao thì mưa: Kinh nghiệm xem thời tiết, hễ thấy có nhiều sao trên bầu trời ban đêm thì ngày hôm sau trời sẽ nắng, hễ không có sao thì trời hôm sau sẽ mưa.
72/ Như môi với răng: Quan hệ gắn bó khăng khít.
73/ Như thiêu như đốt: Rất nóng và khó chịu, thường nói về thời tiết.
74/ Nói trước quên sau: Hay quên hoặc đãng trí không nhớ những gì mình đã nói trước đó.
75/ Nói như khiếu: Nói nhiều, nói liến thoắng hay nối.
76/ Non sông gấm vóc: ( Gấm và vóc là hai thứ hàng dệt bằng tơ lụa đẹp, quý ) nói về vẻ đẹp và sự giàu có của đất nước. 
77/ Non xanh nước biếc: Phong cảnh thiên nhiên núi non, sông nước xinh đẹp.
78/ Quân dân một lòng: Chỉ sự đoàn kết nhất trí ( đồng lòng ) giữa quân đội và dân chúng.
79/ Quê cha đất tổ: Quê hương nơi tổ tiên, ông cha đã cư trú từ lâu đời.
80/ Quyết chiến quyết thắng: Quyết tâm chiến đấu và chiến thắng.
81/ Ra khơi vào lộng: ( Khơi tức là vùng biển xa bờ, lộng là vùng biển gần bờ ) công việc làm ăn vất vả của người dân vùng biển.
82/ Rống như bò: Kêu la rất to, ầm ĩ.
83/ Ruộng nẻ chân chim: Cảnh ruộng đồng bị nứt nẻ ( trông giống như vết chân chim ) vì hạn hán thiếu nước.
85/ Sẩy cha còn chú, sẩy mẹ bú dì: Trong một gia đình nếu cha mất sớm thì nhờ cậy vào chú, mẹ mất sớm nhờ cậy vào dì ( chỉ sự cưu mang, giúp đỡ lẫn nhau trong họ hàng ruột thịt ).
86/ Siêng học siêng làm: Chăm học, chăm làm ( học và làm một cách thường xuyên, đều đặn có ý thức ).
87/ Tay làm hàm nhai, tay quai miệng trễ: Có làm thì mới có ăn, không làm thì không có ăn.
88/ Tấc đất tấc vàng: Đất có giá trị cao, quý như vàng, cần phải tận dụng khai thác.
89/ Thẳng cánh cò bay: Khoảng không gian hoặc ruộng đất rộng mênh mông, bao la nhưng không có giới hạn.
90/ Thương con quý cháu: Tình cảm yêu thương quý mến con cháu của ông bà.
91/ Thương người như thể thương thân: Có tình cảm yêu thương, quý mến đối với người khác giống như yêu thương chính bản thân mình.
92/ Thuận buồm xuôi gió: Thuận lợi chót lọt không trở ngại khó khăn trong công việc, hoạt động.
93/ Thức khuya dậy sớm: Làm ăn vất vả khó nhọc.
94/ Tóc bạc da mồi: ( Da mồi: là da người già lốm đốm màu nâu nhạt như màu của con đồi mồi sống ở biển ).
 Nói về người già tuổi cao sức yếu.
95/ Tốt gỗ hơn tốt nước sơn: Xấu người đẹp nết còn hơn đẹp người
 Con người quý giá ở phẩm chất đạo đức, người có hình dáng bên ngoài không đẹp nhưng có đạo đức tốt ( đẹp nết ) vẫn đáng quý hơn người có hình dáng đẹp mà không có đạo đức tốt.
96/ Trăm hoa đua nở: Nhiều vẻ nhiều dạng cùng đua nhau phô bày.
97/ Trăng quầng thì hạn, trăng tán thì mưa: Kinh nghiệm xem thời tiết của nhân dân ta: “Trăng quầng” trăng có quầng sáng nhiều màu sắc hiện ra thành vòng bao quanh báo trước thời tiết sẽ hạn hán không có mưa “trăng tán” trăng có vòng sáng mờ nhạt bao quanh báo trước trời sẽ có mưa.
98/ Trèo đèo vượt suối: ý nói sự chịu đựng gian khổ vượt qua mọi khó khăn.
99/ Trên kính dưới nhường: Cách cư sử tốt đẹp của con người kính trọng người bề trên mình, nhường nhịn người bề dưới mình.
100/ Trong xóm ngoài làng: Ngưòi trong cùng một xóm chung một làng ý nói quan hệ rộng rãi khắp nơi mình sống.
101/ Trung với nước hiếu với dân: Trung thành với đất nước ( Tổ quốc ), hiếu nghĩa ( kính trọng, biết ơn ) với nhân dân.
102/ Uống nước nhớ nguồn: Được uống nước cần nhớ đến nguồn, nơi bắt đầu của dòng suối. í nói phải biết ơn những ai cưu mang, giúp đỡ mình.
103/ Vì nước quên mình: Sẵn sàng hy sinh tất cả cho đất nước ( tổ quốc ) của mình.
104/ Việc làng việc nước: Việc của làng xóm, của đất nước ý nói việc chung vì lợi ích của mọi người.
105/ Việc nhà thì nhác việc chú bác thì siêng: Chỉ quan tâm chú ý đến việc người khác, không để ý đến việc nhà.
106/ Việc nhỏ nghĩa lớn: Việc làm tuy nhỏ nhưng có ý nghĩa hoặc giá trị lớn lao.
107/ Vui như tết: Rất vui sướng, phấn khởi mừng rỡ.
108/ Vuốt râu cọp ( hùm ): Hành động liều lĩnh, dại dột đầy nguy hiểm.
109/ Yêu nước thương nòi: Yêu đất nước ( tổ quốc ) thương giống nòi, ý nói về lòng yêu đất nước của con người.
110/ Yếu như sên: Sức rất yếu đuối ( như con sên ).
111/ Ăn chẳng nên đọi- ăn không nên miếng.
 Nói chẳng nên lời- nói không nên lời.
 Đọi: là bát, chén, tô,
112/ Ăn trông nồi, ngồi trông hướng: Khi ăn phải để ý mọi người xung quanh, khi ngồi cũng phải để ý mà ngồi cho đúng vị trí bề bậc, đúng tư thế- Khuyên chúng ta học cách ăn học cách ngồi.

Tài liệu đính kèm:

  • docGiai nghia thanh ngu Viet Nam.doc