I) Bài tập về phân loại từ đơn, từ ghép ( phân loại, tổng hợp), từ láy gồm các dạng sau:
Dạng 1: Cho sẵn từ rời, yêu cầu xếp loại
Ví dụ: Hãy xếp các từ: thật thà, bạn bè, hư hỏng, bạn học, chăm chỉ, gắn bó, bạn đường, ngoan ngoãn, giúp đỡ, bạn đọc, khó khăn vào ba nhóm: từ ghép tổng hợp, từ ghép phân loại, từ láy.
Dạng 2: Cho sẵn một đoạn, môt câu, yêu cầu tìm một hoặc một số kiểu từ theo cấu tạo có trong đoạn, câu đó.
Ví dụ:
Tìm các từ láy có trong ba câu sau:
Dáng tre vươn mộc mạc, màu tre tươi nhũn nhặn. Rồi tre lớn lên, cứng cáp, dẻo dai, vững chắc. Tre trông thanh cao, giản dị, chí khí như người.
Cách làm: Với những bài tập dạng này, trước khi vào phân loại từ theo cấu tạo, ta phải vạch được đúng ranh giới từ.
CÁC DẠNG BÀI TẬP VỀ CẤU TẠO TỪ I) Bài tập về phân loại từ đơn, từ ghép ( phân loại, tổng hợp), từ láy gồm các dạng sau: Dạng 1: Cho sẵn từ rời, yêu cầu xếp loại Ví dụ: Hãy xếp các từ: thật thà, bạn bè, hư hỏng, bạn học, chăm chỉ, gắn bó, bạn đường, ngoan ngoãn, giúp đỡ, bạn đọc, khó khăn vào ba nhóm: từ ghép tổng hợp, từ ghép phân loại, từ láy. Dạng 2: Cho sẵn một đoạn, môt câu, yêu cầu tìm một hoặc một số kiểu từ theo cấu tạo có trong đoạn, câu đó. Ví dụ: Tìm các từ láy có trong ba câu sau: Dáng tre vươn mộc mạc, màu tre tươi nhũn nhặn. Rồi tre lớn lên, cứng cáp, dẻo dai, vững chắc. Tre trông thanh cao, giản dị, chí khí như người. Cách làm: Với những bài tập dạng này, trước khi vào phân loại từ theo cấu tạo, ta phải vạch được đúng ranh giới từ. Dạng 3: Cho sẵn một tiếng, yêu cầu tìm từ có tiếng đó theo những kiểu cấu tạo khác nhau. Ví dụ: - Tìm những tiếng có thể kết hợp với sáng để tạo thành từ ghép( tổng hợp, phân loại), từ láy. Điền tiếng thích hợp vào chỗ trống để có: Các từ ghép Các từ láy mềm................ mềm................ khỏe............... khỏe................. lạnh.................. lạnh............... vui................. vui................ xanh............... xanh............. - Tìm các từ sao cho có tiếng "mờ" sao cho tạo thành được nhiều kiểu cấu tạo nhất. * Để làm được dạng bài tập này, ta phải nắm được bảng phân loại từ theo kiểu cấu tạo như sau: Từ đơn (1) Từ ghép phân loại (2) tổng hợp ( 3 ) Từ láy phụ âm đầu (4 ) vần ( 5 ) phụ âm đầu và vần ( 6 ) tiếng ( 7 ) Từ láy láy ba ( 8 ) láy tư ( 9 ) Từ đó ta tìm đượccác từ: (1) mờ, (2) mờ sáng, mờ mắt, (3) phai mờ, mờ nhạt, (4) mờ mịt, (5) lờ mờ, (7) mờ mờ, (8) lờ tờ mờ, (9) mập mà mập mờ. II. Bài tập: Bài 1: Cho các từ: châm chọc, chậm chạp, mê mẩn, mong ngóng, nhỏ nhẹ, mong mỏi, tươi tốt, phương hướng, vương vấn, tươi tắn, đánh đập, mải miết, xa xôi, xa lạ, phẳng lặng, phẳng phiu, mơ màng, mơ mộng, hư hỏng, thật thà, bạn bè, san sẻ, bạn đọc, vắng lặng. Hãy xếp các từ trên vào ba nhóm: Từ ghép phân loại; Từ ghép tổng hợp; Từ láy. Bài 2( Bài 1 đề 26- tr 85- 35 đề TH ): Đáp án: TGPL TGTH TL bầu trời, giật mình, nhắm nghiền kêu khóc, cảnh vật, thảm thương, ruộng đất, nứt nẻ, khô cằn lơ lửng, thăm thẳm, la liệt Bài 3 (bài 1- đề 31- tr 100- 35 đề TH ): Đáp án: TGPL TGTH TL hơi ấm, làn hương, bàn tay, làn da, mùa đông lan tỏa, dấu tích, khô cằn, giá lạnh nồng nàn, ngọt ngào, mơn man, mềm mại, vuốt ve. Bài 4: a) Bên ruộng lúa xanh non Đàn cò trắng Những chị lúa phất phơ bím tóc Khiêng nắng Những cậu tre bá vai nhau thì thầm đứng học Qua sông. (Trần Đăng Khoa) b) Chú chuồn nước tung cánh bay vọt lên. Cái bóng chú lướt nhanh trên mặt hồ. Mặt hồ trải rộng mênh mông và lặng sóng Tìm các từ láy, từ ghép có trong khổ thơ và đoạn văn trên. Đáp án: TG TL a) ruộng lúa, xanh non, chị lúa, bím tóc, cậu tre, dần cò b) chú chuồn chuốn nước, vọt lên, cái bóng, nhỏ xíu, mặt hồ, mặt hồ phất phơ, thì thầm mênh mông Bài 5: Tạo các từ ghép tổng hợp, từ ghép phân loại, từ láy ( nếu có) từ mỗi tiếng sau: nhỏ, sáng, vui, làng, ăn, trắng, đỏ Đáp án: Tiếng TGPL TGTH TL nhỏ sáng vui làng ăn trắng đỏ - nhỏ xíu, nhỏ tí, nhỏ tẹo - sáng trưng, sáng rực, sáng chói, sáng quắc - vui lòng, vui mắt, vui chân, vui tay - làng nghề, làng chài - ăn ảnh, ăn ý, ăn cơm - trắng tinh, trắng xóa, trắng muốt, trắng phau - đỏ tía, đỏ rực, đỏ chói, đỏ ối, đỏ gay - nhỏ bé, nhỏ nhẹ, nhỏ con, nhỏ xinh - sáng trong, sáng tươi, sáng trắng - vui mừng,vui sướng, vui buồn - làng mạc, làng xóm, làng quê - ăn uống, ăn ở, ăn mặc - trắng hồng, trắng trong, trắng sáng - đỏ tươi, đỏ hồng - nhỏ nhắn, nhỏ nhẻ, nhỏ nhoi, nhỏ nhen, - sáng sủa, sang sáng - vui vẻ, vui vui - trăng trắng, trắng trẻo - đo đỏ, đỏ đắn Bài 6: Ghép các tiếng ở mỗi dòng sau để tạo nên những từ ghép có nghĩa tổng hợp thường dùng: a) quần, áo, khăn, mũ b) gian, ác, hiểm, độc c) yêu, thương, quý, mến, kính Bài 7: Tìm 5 từ ghép có tiếng anh,5 từ ghép có tiếng hùng theo nghĩa của từng tiếng trong từ anh hùng. Đáp án: - 5 từ ghép có tiếng anh: anh dũng, anh hào, anh minh, anh tài, tinh anh - 5 từ ghép có tiếng hùng: hùng cường, hùng khí, hùng tráng, hùng vĩ, oai hùng Bài 8: Hãy tìm : a) 5 từ ghép tổng hợp thuộc loại danh từ, VD: quần áo,... b) 5 từ ghép tổng hợp thuộc loại động từ, VD: ăn uống,... c) 5 từ ghép tổng hợp thuộc loại tính từ, VD: tốt xấu,... Đáp án: a) giày dép, bàn ghế, trường lớp, ngày đêm, hoa quả b) đi đứng, học hỏi, múa hát, học tập, học hành c) nhỏ bé, cao lớn, tươi tốt, xinh đẹp, xanh xám .Bài 9: Tại sao có thể nói: một con thuyền, một quyển sách mà không thể nói một con thuyển bè, một quyển sách vở? Đáp án: a) thuyền: từ đơn, chỉ một sự vật cụ thể dùng làm phương tiện giao thông trên mặt nước. Vì là từ chỉ một sự vật cụ thể nên nó có thể đứng sau các từ chỉ số lượng: một, hai, ba.....Do đó có thể nói một con thuyền. - thuyển bè: từ ghép có nghĩa tổng hợp, không chỉ một sự vật cụ thể, mà chỉ chung các loại thuyền. Vì không chỉ một sự vật cụ thể, nên nó thường không đứng sau các từ chỉ số lượng. Do đó, không thể nói một con thuyền bè. Bài 10: a) Tìm những tiếng có thể ghép với tiếng lễ để tạo thành từ ghép. b) Tìm năm từ có nghĩa là khó khăn, nguy hiểm có tiếng gian c) Tìm năm tính từ có tiếng đẹp trong đó có một từ đơn, hai từ láy, một từ ghép tổng hợp và một từ ghép phân loại. Đáp án: a) lễ phép, lễ nghĩa, lễ độ, lễ giáo, lễ phục, lễ vật, lễ nghi, lễ hội, lễ đài, lễ vật, lễ tang b) gian khổ, gian lao, gian nan, gian hiểm c) Từ đơn; đẹp Từ láy: đẹp đẽ, đèm đẹp TGTH: đẹp xinh, xinh đẹp, tươi đẹp, đẹp tươi TGPL: đẹp mắt Bài 11: Tìm các từ ghép có tiếng cảm ( nghĩa là làm cho rung động trong lòng khi tiếp xúc với sự việc gì) theo yêu cầu sau: a) 4 từ ghép có tiếng cảm đứng trước( VD: cảm xúc). b) 4 từ ghép có tiếng cảm đứng sau( VD: tình cảm). Gợi ý: a) cảm tình, cảm phục, cảm mến, cảm tưởng, cảm nghĩ b) diễn cảm, biểu cảm, linh cảm, vô cảm, phản cảm, mặc cảm Bài 12: a)Hãy đặt một câu có từ may máy là từ ghép, một câu có từ may máy là từ láy. b) Hãy đặt câu có từ bàn tính là từ ghép tổng hợp, một câu có từ bàn tính là từ ghép phân loại. Gợi ý: - may máy ( từ ghép): may bằng máy Đặt câu: Chiếc áo này may máy. - may máy ( từ láy): tự nhiên hơi thấy rung động nhẹ ( thường nói về mắt, may máy mắt) Đặt câu: Tự nhiên em thấy may máy mắt. Bài 13: Tìm từ có tiếng mới sao cho tạo thành nhiều kiểu cấu tạo từ nhất. Đáp án: Từ đơn: mới TGPL: mới tinh, mới cứng, mới toanh TGTH: mới lạ Từ láy âm: mới mẻ Từ láy cả âm và vần: mơi mới CÁC DẠNG BÀI TẬP VỀ TỪ LOẠI I) Bài tập về từ loại gồm các dạng sau: Dạng 1: Cho từ rời, yêu cầu xác định từ loại, tiểu loại. VD: Yêu cầu xác định từ loại của các từ như: cân, hay, kén, bò, sơn... Để giải những bài tập dạng này, ta cần nghĩ ra tất cả các hoàn cảnh có thể, thử đặt câu với những từ đã cho để không bỏ sót các khả năng mang các từ loại khác nhau của từ được xét. Trong VD trên: - cân có thể là: + Danh từ: Tôi mới mua một cái cân. + Động từ: Bác cân hộ tôi với! + Tính từ: Bức tranh đặt rất cân. - hay có thể là: + Động từ: Có học mới hay, có cày mới biết. + Tính từ: Hoa hát rất hay. - kén có thể là: + Danh từ: Những kén tằm vàng óng. + Động từ: Công chúa đang kén chồng. + Tính từ: Bé Hồng rất kén ăn. - bò có thể là: + Danh từ: Con bò đang ăn cỏ. + Động từ: Em bé đang học bò. - sơn có thể là: + Danh từ: Màu sơn này rất đẹp. + Động từ: Bố em đang sơn nhà. Dạng 2: Cho từ trong câu, đoạn, yêu cầu xác định từ loại Để làm được những bài tập này, chúng ta phải tách đúng ranh giới từ trong câu. Dạng 3: Bài tập yêu cầu sử dụng từ theo từng lớp từ loại Dạng 4: Bài tập chữa lỗi dùng sai từ loại VD 1: Hãy tìm từ dùng sai trong câu sau: Em thân thương bạn Linh. Từ dùng sai là danh từ, động từ hay tính từ? Hãy đặt một câu với từ đó. Gợi ý: Câu sai trong lỗi dùng từ vì đã dùng tính từ thân thương như một động từ. VD 2: Tìm chỗ sai trong câu sau và chữa lại cho đúng: a) Bạn Vân đang nấu cơm nước. b) Bác nông dân đang cày ruộng nương. c) Mẹ cháu vừa đi chợ búa. d) Em có một người bạn bè rất thân. Gợi ý: - Câu a, b ,c sai vì đã sử dụng những danh từ tổng hợp kết hợp với một động từ cụ thể. ( Các danh từ tổng hợp không kết hợp được với động từ cụ thể). - Câu d sai vì danh từ tổng hợp bạn bè không kết hợp được với danh từ chỉ người. II. Bài tập: Bài 1: Từ người lớn có thể mang những nghĩa gì? Hãy đặt hai câu để từ người lớn có hai nghĩa và là hai từ loại khác nhau. Gợi ý: Từ người lớn có thể mang nghĩa: - Người đã ở độ tuổi trưởng thành ( Danh từ) Câu: Nhà toàn người lớn, không có trẻ em - Chỉ tính cách của một người còn nhỏ tuổi. ( Tính từ) Câu: Bé nói năng rất người lớn. Bài 2: Nêu nghĩa của mỗi từ cân trong câu sau và nói rõ nó là danh từ, động từ hay tính từ. Cái cân này cân không đúng vì để không cân. Gợi ý: cân (1): Dụng cụ để đo khối lượng. ( Danh từ) cân (2): Hoạt động đo khối lượng của một vật.( Động từ) cân (3): Có hai phía ngang bằng nhau, không lệch. Bài 3: Đặt các câu có từ bó: a) Câu có từ bó là danh từ. b) Câu có từ bó là danh từ. Gợi ý: a) Những bó hoa huệ trắng muốt. b) Mẹ đang bó rau. Bài 4: Đặt câu có từ kỉ niệm là danh từ, một câu có từ kỉ niệm là động từ. Gợi ý: - kỉ niệm là danh từ: chỉ những gì người ta còn nhớ về nhau hoặc những gì người ta nhớ về nhau khi xa nhau. Câu: Những kỉ niệm thời thơ ấu không bao giờ em quên. - kỉ niệm là động từ: chỉ một việc làm ( đồng nghĩa với tặng). Câu: Tớ kỉ niệm bạn chiếc bút máy. Bài 5: Đặt ba câu với các từ hay đồng âm sao cho có một câu có từ hay là động từ, một câu có từ hay là tính từ, một câu có từ hay là quan hệ từ. Gợi ý: hay là biết, hiểu biết( động từ), hay là tốt, giỏi( tính từ), hay có nghĩa như hoặc( quan hệ từ). Ví dụ: Có học mới hay, có cày mới biết. Quyển truyện này đọc rất hay. Chiều nay học toán hay Tiếng Việt? Bài 6( Bài 3- đề 18tr 53- 35 đề lớp 5) Gợi ý: a) con là danh từ: Con tôi ngoan quá! - con là tính từ: Bạn ấy có dáng người nhỏ con. - con là đại từ: Mẹ ơi, hôm nay con được điểm mười môn toán đấy! b) nhỏ là tính từ: Đôi giày này nhỏ quá! nhỏ là động từ: Con nhớ nhỏ thuốc nhé! Bài 7: Xác định từ loại của những từ được gạch chân dưới đây : Anh ấy đang suy nghĩ. Những suy nghĩ của anh ấy rất sâu sắc. Anh ấy sẽ kết luận sau. Những kết luận ... on gà to thì ngon ( Nội dung thông báo chính ở đây là : Con gà ngon). Vậy VN chỉ là ngon . Còn to là ĐN của DT Con gà .Do đó CN là Con gà to. Dạng 2: Kết hợp, thêm các thành phần câu hoặc quan hệ từ để tạo thành câu Dạng 3: Đặt câu với từ, cụm từ giữ chức vụ ngữ pháp đã cho. Ví dụ: Đặt 3 câu theo yêu cầu: một câu có từ thật thà làm chủ ngữ, một câu có từ thật thà làm vị ngữ. Dạng 3: Chữa câu sai Các câu sai được đưa ra ở đây là những câu sai do thiếu thành phần câu hoặc các thành phần câu không phù hợp với nhau. II. Bài tập: BÀI TẬP XÁC ĐỊNH TRẠNG NGỮ- CHỦ NGỮ- VỊ NGỮ CỦA CÂU Qua khe dậu, ló ra mấy quả ớt đỏ chói. Những tàu lá chuối vàng ối xoã xuống như những đuôi áo, vạt áo. Ngày qua, trong sương thu ẩm ướt vào mưa rây bụi mùa đông, những chùm hoa khép miệng bắt đầu kết trái. Sự sống cứ tiếp tục trong âm thầm, hoa thảo quả nảy dưới gốc gây kín đáo và lặng lẽ. Đảo xa tím pha hồng. Rồi thì cả một bãi vông lại bừng lên, đỏ gay đỏ gắt suốt cả tháng tư. Dưới bóng tre của ngàn xưa, thấp thoáng một mái chùa cổ kính. Đó là quần đảo Trường Sa, mảnh đất xa xôi nhất của Tổ quốc chúng ta. Sông có thể cạn, núi có thể mòn, song chân lí đó không bao giờ thay đổi. Ngoải bờ ruộng, đã có bước chân người đi, tiếng nói chuyện râm ran, tiếng gọi nhau í ới. 11 Chiều chiều, trên triền đê, đám trẻ mục đồng chúng tôi thả diều. Bác có đôi mắt lọt trong khuôn mặt vuông vức, dưới rừng tóc rậm dày, đôi mắt trẻ, to, xanh, trong ngời như thép. Hoa lá, quả chín, những vạt nấm ẩm ướt và con suối chảy thầm dưới chân đua nhau toả mùi thơm Sau tiếng chuông chùa, mặt trăng đã nhỏ lại, sáng vằng vặc. Dưới ánh trăng, dòng sông sáng rực lên, những con sóng nhỏ vỗ nhẹ vào hai bờ cát. Ánh trăng trong chảy khắp cành cây kẽ lá, tràn ngập con đường trắng xoá. Cái hình ảnh trong tôi về cô, đến bây giờ, vẫn còn rõ nét. Nhân dân coi tôi như người làng và cũng có người yêu tôi tha thiết, nhưng sao sức quyến rũ, nhớ thương vẫn không mãnh liệt, day dứt bằng mảnh đất cọc cằn này. Đứng trên đó, Bé trông thấy con đò, xóm chợ, rặng trâm bầu và cả những nơi ba má Bé đang đánh giặc. Một bác giun bò đụng chân nó mát lạnh hay một chú dế rúc rích cũng khiến nó giật mình sẵn sàng tụt nhanh xuống hố sâu. Những con bọ nẹt béo núc, mình đầy lông lá giữ tợn bám đầy các cành cây. Trưa, nước biển xanh lơ và khi chiều tà, biển đổi sang màu xanh lục. Trên nền cát trắng tinh, nơi ngực cô Mai tì xuống đón đường bay của giặc, mọc lên những bông hoa tím. Từ phía chân trời, trong làn sương mù, mặt trời buổi sớm đang từ từ mọc lên. Giữa đồng bằng xanh ngắt lúa xuân, con sông Nậm Rốm trắng sáng có khúc ngoằn ngoèo, có khúc trườn dài. Rải rác khắp thung lũng, tiếng gà gáy râm ran. Ngoài đường, tiếng mưa rơi lộp độp, tiếng chân người chạy lép nhép. Trong đêm tối mịt mùng, trên dòng sông mênh mông, chiếc xuồng của má Bảy chở thương binh lặng lẽ xuôi dòng. Sống trên cái đất mà ngày xưa, dưới sông “cá sấu cản trước mũi thuyền”, trên cạn “hổ rình xem hát” này, con người phải thông minh và giàu nghị lực. Buổi sáng, ngược hướng chúng bay đi tìm ăn và buổi chiều theo hướng chúng bay về ổ, con thuyền sẽ tới được bờ. Mỗi lần Tết đến, đứng trước những cái chiếu bày tranh làng Hồ giải trên các lề phố Hà Nội, lòng tôi thấm thía một nỗi biết ơn đối với những người nghệ sĩ tạo hình của nhân dân. Cây cối trên Hòn và các xóm nằm liền Hòn vụt rạo rực tràn trề nhựa sống. Nhựa ngọt, mùi thơm, khí ấm, cuộc sống tràn trề. Tiếng cá quẫy tũng toẵng xôn xao quanh mạn thuyền. Một dải mây mỏng, mềm mại như một dải lụa trắng dài vô tận. Sau những cơn mưa xuân, một màu xanh non ngọt ngào, thơm mát trải ra mênh mông trên khắp các sườn đồi. Đứng trên mui vững chắc của chiếc xuồng máy, người nhanh tay có thể với lên hái được những trái cây trĩu xuống từ hai phía Cù Lao. Khoảng gần trưa, khi sương tan, đấy là khi chợ náo nhiệt nhất. Cây chuối cũng ngủ, tàu lá lặng đi như tiếp vào trong nắng. Đột ngột và mau lẹ, bọ vẹ ráng hết sức cong người chồm lên cái xác của mình, bám chặt lấy vỏ cây, rút nốt đôi cánh mềm ra khỏi xác ve. Cây gạo chấm dứt những ngày tưng bừng ồn ã, lại trở về với dáng vẻ xanh mát trầm tư; cây đứng im cao lớn, hiền lành, làm tiêu cho những con đò cập bến và những đứa con về thăm quê mẹ. Chiếc lá thoáng tròng trành, chú nhái bén loay hoay cố giữ thăng bằng rồi chiếc thuyền đỏ thắm lặng lẽ xuôi dòng. Mấy con chim chào mào từ hốc cây nào đó bay ra hót râm ran. Trong im ắng, hương vườn thơm thoảng bắt đầu rón rén bước ra, và tung tăng trong ngọn gió nhẹ, nhảy trên cỏ, trườn theo những thân cành. Chiều nào cũng vậy, con chim hoạ mi không biết từ phương nào bay đến đậu trong bụi tầm xuân ở vườn nhà tôi mà hót. Cho nên những buổi chiều tiếng hót có khi êm đềm, có khi rộn rã, như một điệu đàn trong bóng xế mà âm thanh vang mãi trong tĩnh mịch, tưởng như làm rung động lớp sương lạnh mờ mờ rủ xuống cỏ cây. Về mùa xuân, khi mưa phùn và sướng sớm lẫn vào nhau không phân biệt được thì cây gạo ngoài cổng chùa, lối vào chợ quê bắt đầu bật ra những chiếc hoa đỏ hồng. Mặt ông phương phi, hồng hào, trán rộng, tóc bạc trắng, xõa xuống vai. 49. Trên các chỏm rừng, gió tây nam cuốn mây xám về một góc rồi thổi dạt đi. 50. Những kí ức đẹp đẽ về tuổi học trò, khi đang ở bậc tiểu học, không bao giờ phai nhòa trong tâm trí em. 51. Bầy sáo cánh đen mỏ vàng chấp chới liệng trên cánh đồng lúa mùa thu đang kết đòng. 52. Trong nhập nhoạng, thỉnh thoảng lại bật lên một mảng sáng mờ của ánh ngày vương lại. 53. Những cánh đồng lúa xanh mướt, dập dờn trong gió nhẹ; chúng đuổi nhau mãi, đuổi nhau mãi từ ven làng đến tít tắp chân đê. 54. Nh÷ng lµn m©y tr¾ng tr¾ng h¬n, xèp h¬n, tr«i nhÑ nhµng h¬n”. 55. Những vạt xanh chợt hé trên bầu trời loang rất nhanh, phút chốc choáng ngợp hết cả. 56. Vầng thái dương vừa mới hiện ra hối hả trút xuống mặt đất nguồn ánh sáng và sức nóng đến vô tận của mình. 57. Đồng ruộng, xóm làng, dòng sông và những đỉnh núi ướt sũng nước, ngập trong nắng, xả hơi ngùn ngụt. 58. Đó là vật kỉ niệm thiêng liêng của biết bao loài chim bạn bè. 59. Từ trên một bụi tre cuối nẻo của làng, vọng lại tiếng mấy con chim cu gáy. 60. Ở phía Tây bờ sông Hồng, những cây bàng xanh biếc xoè tán rộng, soi bóng mặt nước. 61. Rồi lặng lẽ, từ từ, khó nhọc mà thanh thản, hệt như mảnh trăng nhỏ xanh non mọc trong êm, cái đầu chú ve ló ra, chui dần khỏi xác bọ ve. 62. Giữa vườn lá xum xuê, xanh mướt, còn ướt đẫm sương đêm, cây hoa khẽ nghiêng mình, xao động, làm duyên với làn gió sớm. 63. Gió bắt đầu thổi ào ào, lá cây rơi lả tả, từng đàn cò bay lả lướt theo mây. 64. Đã sang tháng ba, đồng cỏ vẫn giữ nguyên vẻ đẹp như hồi đầu xuân. Phủ khắp cánh đồng là một màu xanh mướt mát. Trên cao, trập trùng những đám mây trắng. Dưới thảm cỏ, đàn bò đang tung tăng chạy nhảy. 65. Sóng vỗ oàm oạp . Tiếng sóng vỗ loong boong trên mạn thuyền. 66. Một biển lúa vàng vây quanh em, hương lúa chín thoang thoảng đâu đây. 67. Buổi chiều, nắng tàn, mát dịu, biển trong xanh như màu mảnh chai. 68. Con bìm bịp, bằng cái giọng trầm và ấm báo hiệu mùa xuân đã tới. 69. Tiếng bầy ve cất lên trang nghiêm và xúc động. 70. Trên nền trời xanh biếc vài đám mây trắng đủng đỉnh bay như những chiếc thuyền buồm khoan thai lướt trên mặt biển. 71. Phượng không phải là một đóa, không phải vài cành, phượng đây là cả một loạt, cả một vùng, cả một góc trời đỏ rực. 72. Trên đường vào xứ Huế, mái ngói đỏ tươi của nhà ga Phò Trạch đã hiện ra như hoa phượng vĩ nở giữa ngày xuân. 73. Những thân cây tràm vươn thẳng lên chẳng khác gì những cây nến khổng lồ. 74) ¸nh n¾ng ban mai tr¶i xuèng c¸nh ®ång vµng ãng, xua tan dÇn h¬i l¹nh mïa ®«ng. 75) Trêi r¶i m©y tr¾ng nh¹t, biÓn m¬ mµng dÞu h¬i s¬ng. 76) Phót yªn tÜnh cña rõng ban mai dÇn dÇn biÕn mÊt. 77) Nói non, s«ng níc t¬i ®Ñp cña H¹ Long lµ mét bé phËn cña non s«ng 78) Tho¾t c¸i, l¸c ®¸c l¸ vµng r¬i trong kho¶nh kh¾c mïa thu. Tho¾t c¸i, tr¾ng long lanh mét c¬n ma tuyÕt trªn nh÷ng cµnh ®µo, lª, mËn. 79) §ång bµo ë ®©y, gÇn hai m¬i n¨m ®Þnh c, ®· biÕn ®åi hoang thµnh ruéng bËc thang mµu mì, thµnh ®ång cá ch¨n nu«i. 80) Hå ChÝ Minh, b»ng thiªn tµi trÝ tuÖ vµ sù ho¹t ®éng c¸ch m¹ng cña m×nh, ®É kÞp thêi ®¸p øng nhu cÇu bøc thiÕt cña lÞch sö. 81) Trªn mÆt phiÕn ®¸ cÈm th¹ch, s¸ng lo¸ng nh÷ng hµng ch÷ thiÕp vµng. 82) Trªn nh÷ng chiÕc m¸y bay ®Ëu chªnh chÕch däc ®êng b¨ng, c¸c chiÕn sü trong khoang l¸i s½n sµng ®îi lÖnh. 83) Chóng t«i ®ang ®i trªn nh÷ng th¸c tr¾ng xãa tùa m©y trêi, nh÷ng rõng c©y ©m ©m, nh÷ng b«ng hoa chuèi rùc lªn nh ngän löa. 84) Buæi mai h«m Êy, mét buæi mai ®Çy s¬ng thu vµ giã l¹nh, mÑ t«i ©u yÕm n¾m tay t«i dÉn ®i trªn con ®êng lµng dµi vµ hÑp. C¶nh vËt trong chung quanh t«i ®Òu cã sî thay ®æi, v× chÝnh lßng t«i ®ang cã sù thay ®æi lín: h«m nay t«i ®i häc. Còng nh t«i, mÊy cËu häc trß míi bì ngì ®øng nÐp bªn ngêi th©n, chØ d¸m ®i tõng bíc nhÑ. Sau mét håi trèng, mÊy ngêi häc trß cò s¾p hµng díi hiªn råi ®i vµo líp. 8512) Khi chóng t«i ®Õn nçi chØ cßn mét dóm x¬ng vµ rÊt nhiÒu b¶n th¶o ch¼ng biÕt b¸n cho ai, anh Hoµng vÉn phong lu. 86) V× kh«ng khÝ l¹nh trµn vÒ nªn ®µn gµ míi në ®øng co ro gãc vên vµ lò vÞt con hÊp tÊp t×m n¬i tr¸nh giã. 87) Hä sÏ kÓ rÊt r¹ch rßi tªn anh, tuæi anh, anh gÇy bÐo thÕ nµo, cã bao nhiªu nèt ruåi ë mÆt, cã mÊy lç r¸ch ë èng quÇn bªn tr¸i. 88) ¸nh tr¨ng ®äng l¹i trong kh«ng gian tÜnh mÞch vµ thêi gian chõng nh kh«ng tr«i ®i n÷a. 89) Trên một diện tích hẹp mọc lên hàng ngàn đảo nhấp nhô khuất khúc như rồng chầu phượng múa. 90) Thằng Thắng, con cá vược của thôn Bần và là địch thủ bơi lội đáng gờm nhất của bọn trẻ, lúc này đang ngồi trên chiếc thuyền đậu ở ngoài cùng. 91) Nước hoa chỉ là một thứ hăng hắc giả tạo, làm sao bằng được mùi rơm rạ trong nắng, mùi hoa bưởi trong sương, mùi hoa ngâu trong chiều, mùi hoa sen trong gió. 91) Vì đất trời thổn thức nên tiếng thơ ngày một xốn xang và lòng thi nhân ngày càng khắc khoải. 93) Bầu trời u ám, tiếng những giọt mưa thánh thót, những cành cây vật vã trong gió. 20) Sau rặng tre đen của làng xa, mấy sợi mây còn vắt ngang qua mỗi lúc một mảnh dần rồi đứt hẳn. 94) Tôi thật diễm phúc vì được cuộc sống ban tặng một cơ thể lành lạnh và khoẻ mạnh. 95) Với đôi mắt trong sáng, tôi có thể ngắm nhìn những người thân yêu và cuộc sống tươi đẹp xung quanh. 96) Råi lÆng lÏ, tõ tõ, khã nhäc mµ thanh th¶n, hÖt nh m¶nh tr¨ng nhá xanh non mäc trong ®ªm, c¸i ®Çu chó ve lã ra, chui dÇn khái x¸c bä ve.
Tài liệu đính kèm: