Đề kiểm tra chất lượng cuối năm môn Tiếng Việt Lớp 5 - Năm học 2021-2022 - Trường Tiểu học Mỹ Trung (Có đáp án)

doc 10 trang Người đăng Lê Tiếu Ngày đăng 24/04/2025 Lượt xem 22Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra chất lượng cuối năm môn Tiếng Việt Lớp 5 - Năm học 2021-2022 - Trường Tiểu học Mỹ Trung (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG CUỐI NĂM HỌC LỚP 5
 HUYỆN MỸ LỘC Năm học 2021 - 2022
 TRƯỜNG TIỂU HỌC MỸ TRUNG Bài kiểm tra môn Tiếng Việt
Chữ kí cán bộ coi 
 Trường Tiểu học: Mỹ Trung Số phách
 kiểm tra
 Lớp: 5 .
 Họ và tên: . 
 Số báo danh: . 
 KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG CUỐI NĂM HỌC LỚP 5
 Năm học 2021 - 2022
 Thời gian làm bài : 70 phút
 Điểm Nhận xét Số phách
 Bằng số Bằng chữ 
 ....
A. KIỂM TRA VIẾT:
1. Chính tả nghe viết: Giáo viên đọc cho học sinh viết bài: “ Ai là thủy tổ loài 
người?” ( Sách Hướng dẫn học Tiếng Việt lớp 5, tập hai, trang 77). 2. Tập làm văn ( 3 điểm) Em hãy chọn một trong hai đề bài sau:
 Đề 1. Năm nay là năm cuối em được học ở bậc Tiểu học. Em hãy tả một thầy 
giáo (hoặc cô giáo) để lại cho em nhiều tình cảm tốt đẹp.
 Để 2. Trên sân trường em có trồng rất nhiều cây bóng mát. Em hãy tả lại 1 
cây bóng mát có nhiều kỉ niệm với em nhất. B. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức tiếng Việt 
 I. Em hãy đọc đoạn văn sau: 
 THỜI KHẮC LỊCH SỬ
 Ngày 30 - 8 - 1945, năm vạn nhân dân Huế tập trung trước Ngọ Môn. Cờ đỏ 
sao vàng rực rỡ bên bờ sông Hương, trên khắp mặt sông, điểm vào những chiếc 
thuyền bồng bềnh giữa dòng nước xanh biếc. Xe của phái đoàn Chính phủ Lâm thời 
từ từ tiến vào cửa chính Ngọ Môn, dân chúng hoan hô vang dậy.
 Vua Bảo Đại chít khăn vàng, mặc hoàng bào đã đợi sẵn ở cửa. Phái đoàn bước 
lên Ngọ Môn. Vua đọc Chiếu thoái vị rồi dâng chiếc kiếm dài nạm ngọc và chiếc ấn 
hình vuông. Tôi thay mặt Chính phủ tiếp nhận hai vật tượng trưng cho chế độ phong 
kiến.
 Giơ hai tay đỡ chiếc ấn, tôi không ngờ nó nặng đến thế. Tuy vậy, khi chiếc ấn 
nặng 7kg nằm trong tay, tôi đã dùng hết sức giữ, không để người nghiêng ngả vì tư 
thế của tôi lúc đó là tư thế đại diện của một Chính phủ, đang làm việc rất hệ trọng 
trong thời khắc lịch sử. May mà tôi đã làm tròn trách nhiệm. Không những thế, tôi 
còn giơ ấn, kiếm lên cho hàng vạn người dân xem. Dân chúng hoan hô, tung mũ, 
nón 
 Sau đó, thay mặt Chính phủ, tôi đọc diễn văn tuyên bố xoá bỏ chế độ quân chủ 
từ nghìn xưa để lại và chấm dứt ngôi vua cuối cùng của triều Nguyễn. Quay sang Bảo 
Đại, tôi gắn cho ông một huy hiệu công dân của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, 
đúng như nguyện vọng ông đã nói trong Chiếu thoái vị: “Trẫm muốn làm dân một 
nước tự do, hơn làm vua một nước bị trị.”
 Ngày 2 - 9 - 1945, tại quảng trường Ba Đình, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt 
Chính phủ Lâm thời đọc bản Tuyên ngôn Độc lập. Tôi cũng báo cáo về việc phái 
đoàn vào Huế nhận Chiếu thoái vị của Bảo Đại và đệ ấn, kiếm lên Người.
 (Theo sách Hồi kí của Trần Huy Liệu)
II. Dựa vào đoạn trích trên em hãy khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời 
đúng hoặc làm theo yêu cầu:
Câu 1: Thời khắc lịch sử mà bài đọc nói đến diễn ra vào ngày, tháng, năm nào? 
A. Ngày 29 - 8 - 1945 C. Ngày 2 - 9 - 1945 
B. Ngày 30 - 7 - 1945 D. Ngày 30 - 8 - 1945
Câu 2: Trong thời khắc lịch sử đó, người dân Huế tập trung lại để làm gì? 
A. Chào đón vua Bảo Đại.
B. Chứng kiến, chào đón ngày Cách mạnh ở Huế thành công.
C. Chứng kiến phái đoàn Chính phủ Lâm thời tiếp nhận việc thoái vị của vua Bảo 
Đại.
D. Đón phái đoàn Chính phủ Lâm thời của nước Việt Nam dân chủ Cộng hoà vào 
Huế. Câu 3: Chi tiết đại diện Chính phủ gắn cho ông Bảo Đại huy hiệu công dân nước 
Việt Nam Dân chủ Cộng hoà nói lên điều gì? 
A. Đất nước từ nay không còn là đất nước của riêng vua Bảo Đại.
B. Công nhận ông là công dân của nước Việt Nam mới.
C. Công nhận ông là công dân của một nước bị trị.
D. Thể hiện sự đánh giá cao của Chính phủ đối với ông Bảo Đại.
Câu 4: Trong các câu dưới đây, câu nào là câu ghép? 
A. Vua đọc Chiếu thoái vị rồi dâng chiếc kiếm dài nạm ngọc và chiếc ấn hình vuông.
B. Sau đó, thay mặt Chính phủ, tôi đọc diễn văn tuyên bố xoá bỏ chế độ quân chủ và 
chấm dứt ngôi vua cuối cùng của triều Nguyễn.
C. Tôi đã dùng hết sức giữ, không để người nghiêng ngả vì tư thế của tôi lúc ấy là tư 
thế của một đại diện Chính phủ.
D. Tôi thay mặt cho Chính phủ tiếp nhận hai vật tượng trưng cho chế độ phong kiến.
Câu 5. Từ in đậm được dùng trong câu “Thuyền chúng tôi tiếp tục chèo, đi tới ba 
nghìn thước rồi mà vẫn thấy chim đậu trắng xóa trên những cành cây gie sát ra 
sông” biểu thị quan hệ: ..
Câu 6: Nội dung bài đọc là gì?
Câu 7: Câu thành ngữ: “Tháng tám giỗ Cha, tháng ba giỗ Mẹ” nói đến các lễ hội 
nổi tiếng nào ở tỉnh Nam Định?
Câu 8: Đặt một câu với từ “tay” mang nghĩa chuyển?
II. Kiểm tra đọc thành tiếng:
 Giáo viên kiểm tra học sinh đọc một đoạn văn hoặc thơ ( khoảng 120 tiếng) 
trong sách Hướng dẫn học Tiếng Việt lớp 5 tập 2(đến hết tuần 33) và đặt câu hỏi liên 
quan đến nội dung đoạn vừa đọc cho HS trả lời BIỂU ĐIỂM CHẤM
 BÀI KIỂM TRA MÔN TIẾNG VIỆT CUỐI HỌC KÌ II LỚP 5 
 NĂM HỌC 2021– 2022 ( Thời gian làm bài 70 phút)
I. Chính tả: 2điểm
 - Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng đoạn văn ( 2 
điểm)
 - Mỗi lỗi chính tả trong bài viết sai ( âm đầu, vần, thanh ); không viết hoa đúng quy 
định, trừ 0,1 điểm.
 - Lưu ý : Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ hoặc 
trình bày bẩn, trừ 0,25 đến 0,5 điểm toàn bài. 
II. Tập làm văn: 3 điểm
Đề 1: 
* Yêu cầu : Học sinh viết được bài văn đúng thể loại văn tả người, giới thiệu và tả 
được thầy(cô) giáo với trình tự miêu tả hợp lí. Biết tả người kết hợp tả hoạt động của 
con người, nêu được cảm xúc của bản thân.
 Bài viết với ngôn ngữ giản dị, dễ hiểu, tình cảm chân thành, câu văn viết đúng ngữ 
pháp, biết sử dụng những hình ảnh so sánh và biết sử dụng các từ gợi tả, ( màu sắc, 
hình ảnh, âm thanh ), từ gợi cảm để miêu tả, các câu có sự liên kết chặt chẽ. Bố cục 
bài viết rõ ràng, mở kết tự nhiên, đúng thể loại, không sai lỗi chính tả, chữ viết sạch 
sẽ, rõ ràng cho 3 điểm.
* Mức điểm: 
 - Điểm 3: Như yêu cầu trên
 - Điểm 2,25 -2,75: Nội dung đầy đủ, bố cục rõ ràng, song còn mắc 1-2 lỗi diễn đạt. 
 Việc sử dụng ngôn ngữ giàu hình ảnh để tả, các từ gợi tả, gợi cảm chưa thật sự 
 phong phú. Cảm xúc đôi lúc chưa thể hiện một cách tự nhiên, còn gò bó, gượng 
 gạo.
 - Điểm 1,5 - 2: Trình tự miêu tả hợp lí song nội dung còn chưa đầy đủ, bố cục rõ 
 ràng, song còn mắc 3-4 lỗi diễn đạt. Việc sử dụng ngôn ngữ giàu hình ảnh để tả, 
 các từ gợi tả, gợi cảm còn hạn chế . Cảm xúc thể hiện chưa thật tự nhiên, đôi lúc 
 còn mờ nhạt. 
 - Điểm 1 – 1,25 : Bố cục rõ ràng, song còn mắc 4-5 lỗi diễn đạt. Việc sử dụng 
 ngôn ngữ giàu hình ảnh để tả, các từ gợi tả, gợi cảm còn hạn chế . Cảm xúc thể hiện 
 còn mờ nhạt. 
 - Điểm 0,75 : Bố cục rõ ràng, song nội dung sơ sài, trình tự miêu tả chưa họp lí. 
 Các câu chưa có sự liên kết chặt chẽ, cảm xúc thể hiện còn mờ nhạt. Điểm 0,5 : Chưa hoàn thành bài, nội dung sơ sài, trình tự miêu tả không hợp lí, sai 
 nhiều về câu, từ, cách diễn đạt.
 - Lạc đề không cho điểm
 Đề 2
 * Yêu cầu : Học sinh viết được bài văn đúng thể loại văn tả cây cối, giới thiệu và 
tả được một cây bóng mát có nhiều kỉ niệm với em nhất. Bài viết với ngôn ngữ giản 
dị, dễ hiểu, tình cảm chân thành, câu văn viết đúng ngữ pháp, biết sử dụng những 
hình ảnh so sánh và biết sử dụng các từ gợi tả , từ gợi cảm để miêu tả. Bố cục bài viết 
rõ ràng, mở kết tự nhiên, đúng thể loại, không sai lỗi chính tả, chữ viết sạch sẽ, rõ 
ràng cho 3 điểm.
* Mức điểm: 
 - Điểm 3: Như yêu cầu trên
 - Điểm 2,25 -2,75: Nội dung đầy đủ, bố cục rõ ràng, song còn mắc 1-2 lỗi diễn đạt. 
 Việc sử dụng ngôn ngữ giàu hình ảnh để tả, các từ gợi tả, gợi cảm chưa thật sự 
 phong phú. Cảm xúc đôi lúc chưa thể hiện một cách tự nhiên, còn gò bó, gượng 
 gạo.
 - Điểm 1,5 - 2: Trình tự miêu tả hợp lí song nội dung còn chưa đầy đủ, bố cục rõ 
 ràng, song còn mắc 3-4 lỗi diễn đạt. Việc sử dụng ngôn ngữ giàu hình ảnh để tả, 
 các từ gợi tả, gợi cảm còn hạn chế . Cảm xúc thể hiện chưa thật tự nhiên, đôi lúc 
 còn mờ nhạt. 
 - Điểm 1 – 1,25 : Bố cục rõ ràng, song còn mắc 4-5 lỗi diễn đạt. Việc sử dụng 
 ngôn ngữ giàu hình ảnh để tả, các từ gợi tả, gợi cảm còn hạn chế . Cảm xúc thể hiện 
 còn mờ nhạt. 
 - Điểm 0,75 : Bố cục rõ ràng, song nội dung sơ sài, trình tự miêu tả chưa họp lí. 
 Các câu chưa có sự liên kết chặt chẽ, cảm xúc thể hiện còn mờ nhạt. 
 Điểm 0,5 : Chưa hoàn thành bài, nội dung sơ sài, trình tự miêu tả không hợp lí, sai 
 nhiều về câu, từ, cách diễn đạt.
 - Lạc đề không cho điểm
 III. Kiểm tra đọc hiểu và kiến thức Tiếng Việt ( 3,5 điểm ) 
 Thứ tự câu Đáp án Điểm
 Câu 1 D 0,5
 Câu 2 C 0,5
 Câu 3 B 0,5
 Câu 4 C 0,5
 Câu 5 Tương phản 0,5
 Câu 6 HS viết đúng và đủ nội dung bài. 0,5 Câu 7 Lễ hội đền Trần, lễ hội Phủ Dầy 0,5
 Câu 8 Hs tự đặt 1 câu với từ “tay” mang nghĩa chuyển 0,5
 2. Đọc thành tiếng (1 điểm)
- Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng, tốc độ đạt yêu cầu, giọng đọc có biểu cảm: 0,75 điểm
- Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa, đọc đúng tiếng, từ ( không 
đọc sai quá 5 tiếng): 0,5 điểm
- Trả lời đúng về nội dung đoạn đọc: 0,25 điểm 
 Điểm toàn bài làm tròn theo nguyên tắc số nguyên MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA CUỐI NĂM LỚP 5
 NĂM HỌC: 2021 - 2022 
Mạch kiến Số câu và số điểm Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Tổng 
 thức, TNKQ TL HT khác TN TL HT TNKQ TL HT TNKQ TL HT TNKQ TL HT 
 KQ khác khác khác khác
 kĩ năng
1. Kiến thức Số câu 1 1 2 2 2
Tiếng Việt, 
 0,5 0,5 1 1,0 1,0
văn học Số điểm
2. a) Số câu 1 1
Đọc Đọc 
 thành 1,0 1,0
 tiếng Số điểm
 b) Số câu 1 1 1 1 2 1 1
 Đọc 
 hiểu Số điểm 0,5 0,5 0,5 0,5 1,0 0,5 0,5
3. a)Viết Số câu 1 1
Viết chính 
 tả Số điểm 2,0 2,0
 b) Số câu 1 1
 Viết 
 đoạn 3,0 3,0
 văn Số điểm
 4. Nghe - 
 (kết hợp trong đọc và viết chính tả)
nói
Tổng Số câu 2 2 2 3 1 1 4 4 3
 Số điểm 1,0 1 2,5 1,5 1,0 3,0 2,0 4,5 3,5
 Mỹ Trung , ngày 22 tháng 04 năm 2022 
 Người ra đề 
 Trần Hồng Hạnh

Tài liệu đính kèm:

  • docde_kiem_tra_chat_luong_cuoi_nam_mon_tieng_viet_lop_5_nam_hoc.doc