Đề kiểm tra giữa học kì I năm học: 2011 - 201 môn: Tiếng Việt

Đề kiểm tra giữa học kì I năm học: 2011 - 201 môn: Tiếng Việt

A. KIỂM TRA ĐỌC:

 Đọc thầm và làm bài tập: (5 điểm) – 30 phút

BUỔI SÁNG MÙA HÈ TRONG THUNG LŨNG

 Rừng núi còn chìm đắm trong màn đêm trong bầu không khí đầy hơi ẩm và lành lạnh, mọi người đang ngon giấc trong những chiếc chăn đơn. Bỗng một con gà trống vỗ cánh phành phạch và cất tiếng gáy lanh lảnh ở đầu bản. Tiếp đó, rải rác khắp thung lũng, tiếng gà gáy râm ran. Mấy con gà rừng trên núi cũng thức dậy gáy te te. Trên mấy cây cao cạnh nhà, ve đua nhau kêu ra rả. Ngoài suối, tiếng chim cuốc vọng vào đều đều Bản làng đã thức giấc. Đó đây, ánh lửa hồng bập bùng trên các bếp. Ngoài bờ ruộng đã có bước chân người đi, tiếng nói chuyện rì rầm, tiếng gọi nhau í ới.

 Tảng sáng, vòm trời cao xanh mênh mông. Gió từ trên đỉnh núi tràn xuống thung lũng mát rượi. Khoảng trời sau dãy núi phía đông ửng đỏ. Những tia nắng đầu tiên hắt chéo qua thung lũng, trải lên đỉnh núi phía tây những vệt sáng màu lá mạ tươi tắn Ven rừng rải rác những cây lim đã trổ hoa vàng, những cây vải thiều đã đỏ ối những quả

 

doc 6 trang Người đăng huong21 Lượt xem 643Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra giữa học kì I năm học: 2011 - 201 môn: Tiếng Việt", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trường Tiểu học Tân Nghĩa B ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I 
Lớp: Năm/ Năm học: 2011 - 2012
Họ và tên: .. Môn: Tiếng việt
 Ngày kiểm tra: ..
 Thời gian: 80 phút
Điểm
Lời phê của giáo viên
A. KIỂM TRA ĐỌC: 
 Đọc thầm và làm bài tập: (5 điểm) – 30 phút
BUỔI SÁNG MÙA HÈ TRONG THUNG LŨNG
 Rừng núi còn chìm đắm trong màn đêm trong bầu không khí đầy hơi ẩm và lành lạnh, mọi người đang ngon giấc trong những chiếc chăn đơn. Bỗng một con gà trống vỗ cánh phành phạch và cất tiếng gáy lanh lảnh ở đầu bản. Tiếp đó, rải rác khắp thung lũng, tiếng gà gáy râm ran. Mấy con gà rừng trên núi cũng thức dậy gáy te te. Trên mấy cây cao cạnh nhà, ve đua nhau kêu ra rả. Ngoài suối, tiếng chim cuốc vọng vào đều đều Bản làng đã thức giấc. Đó đây, ánh lửa hồng bập bùng trên các bếp. Ngoài bờ ruộng đã có bước chân người đi, tiếng nói chuyện rì rầm, tiếng gọi nhau í ới.
 Tảng sáng, vòm trời cao xanh mênh mông. Gió từ trên đỉnh núi tràn xuống thung lũng mát rượi. Khoảng trời sau dãy núi phía đông ửng đỏ. Những tia nắng đầu tiên hắt chéo qua thung lũng, trải lên đỉnh núi phía tây những vệt sáng màu lá mạ tươi tắn Ven rừng rải rác những cây lim đã trổ hoa vàng, những cây vải thiều đã đỏ ối những quả
 Nắng vàng lan nhanh xuống chân núi rồi rải vội lên đồng lúa. Bà con xã viên đã đổ ra đồng cấy mùa, gặt chiêm. Trên những ruộng lúa chín vàng, bóng áo chàm và nón trắng nhấp nhô, tiếng nói tiếng cười nhộn nhịp vui vẻ.
 Mặt trời nhô dần lên cao. Ánh nắng mỗi lúc một gay gắt. Dọc theo những con đường mới đắp, vượt qua chiếc cầu gỗ bắc qua con suối, từng tốp nam nữ thanh niên thoăn thoắt gánh lúa về sân phơi. Tiếng cười giòn tan vọng vào vách đá.
 Hoàng Hữu Bội
 Em hãy khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng nhất cho từng câu hỏi dưới đây:
Câu 1: Những âm thanh rộn ràng lúc trời sắp sáng là âm thanh của những con vật nào ?
 A. Gà mái, gà trống, chim chích choè.
 B. Gà rừng, lợn, vượn, ve. 
 C. Ve, chim cuốc, gà mái, lợn.
 D. Gà trống, gà rừng, ve, chim cuốc. 
Câu 2: Tại sao lúc trời sắp sáng tác giả chỉ tả âm thanh mà không tả hình ảnh ?
 A. Tại ở đây chỉ có âm thanh chứ không có hình ảnh.
 B. Do tác giả ở trong nhà nên không nhìn thấy cảnh vật xung quanh.
 C. Vì lúc bấy giờ cảnh vật còn chìm đắm trong màn đêm trông chưa rõ nét.
Câu 3: Lúc bản làng thức giấc, có hình ảnh nào là rõ nét nhất ?
 A. Những cành cây vải thiều đỏ đã ối những quả.
 B. Ánh lửa hồng bập bùng trên các bếp.
 C. Những con đường mới đắp.
 D. Bóng áo chàm và nón trắng nhấp nhô.
Câu 4: Trong đoạn văn từ Tảng sáng đến đỏ ối những quả miêu tả gì ?
 A. Hoạt động của đồng bào miền núi khi một ngày mới bắt đầu .
 B. Sinh hoạt của đồng bào miền núi vào buổi chiều.
 C. Cảnh đẹp của buổi sáng mùa hè trong thung lũng.
Câu 5: Bài văn miêu tả cảnh gì ?
 A. Hoạt động nhộn nhịp của đồng bào miền đồng bằng vào buổi sáng mùa hè.
 B. Cảnh đẹp và hoạt động nhộn nhịp của đồng bào miền núi trong buổi sáng mùa hè.
 C. Cảnh đẹp và sự tỉnh lặng của miền núi vào buổi sáng mùa hè.
Câu 6: Tác giả miêu tả bài văn theo thứ tự nào ?
 A. Không gian.
 B. Thời gian.
 C. Không gian và thời gian.
Câu 7: Trong các dãy từ dưới đây dãy từ nào chỉ gồm các từ đồng nghĩa với từ mênh mông ?
 A. xa xăm, thăm thẳm, hiu hắt.
 B. bao la, thênh thang, bát ngát.
 C. hẹp, nhỏ bé, nhỏ nhoi.
 D. thăm thẳm, bao la, hẹp.
Câu 8: Từ dưới đây là từ trái nghĩa với từ chìm ?
 A. nổi.
 B. trôi.
 C. lặn.
Câu 9: Trong các câu dưới đây, câu nào có từ in đậm là từ nhiều nghĩa ?
 A. Vòm trời cao xanh mênh mông.
 B. Cánh đồng rộng mênh mông.
 C. Khu vườn rộng mênh mông.
 D. Lòng Bác rộng mênh mông như biển cả.
Câu 10: Từ Thung lũng thuộc từ loại nào ?
 A. Danh từ.
 B. Động từ.
 C. Tính từ.
B. KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)
I. Chính tả Nghe – viết: (5 điểm) – 15 phút
VỀ MIỀN ĐẤT ĐỎ 
II. Tập làm văn: (5 điểm) – 35 phút
 Em hãy tả ngôi nhà của em.
Bài làm
HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN TIẾNG VIỆT 5
GIỮA HỌC KÌ I
NĂM HỌC: 2011 – 2012
I. BÀI KIỂM TRA ĐỌC:
1. Đọc thành tiếng: (5 điểm)
 - GV đánh giá, cho điểm dựa vào những yêu cầu sau:
 + Đọc đúng tiếng, đúng từ: (1 điểm)
 (Đọc sai từ 2 đến 4 tiếng: 0,5 điểm, đọc sai quá 5 tiếng 0 điểm)
 + Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: (1 điểm)
 (Ngắt nghỉ hơi không đúng từ 2 đến 3 chỗ: 0,5 điểm, ngắt nghỉ hơi không đúng từ 4 chỗ trở lên : 0 điêm)
 + Giọng đọc bước đầu có biểu cảm: (1 điểm)
 (Giọng đọc chưa thể hiện rõ tính biểu cảm: 0,5 điểm, giọng đọc không thể hiện tính biểu cảm: 0 điểm)
 + Tốc độ đạt yêu cầu (không quá 1 phút): 1 điểm
 (Đọc từ 1 phút đến 2 phút: 0,5 điểm, trên 2 phút: 0 điểm)
 + Trả lời đúng ý câu hỏi do GV nêu: 1 điểm
 (Trả lời chưa đủ ý hoặc diễn đạt không rõ ràng: 0,5 điểm, trả lời sai hoặc không trả lời được : 0 điểm)
2. Đọc thầm và làm bài tập: (5 điểm)
 Hướng dẫn đánh giá, cho điểm (đọc thầm và làm bài tập trắc nghiệm)
 GV yêu cầu học sinh đọc kỹ bài văn rồi khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng; mỗi câu đúng được 0,5 điểm.
 * Lời giải:
 Câu 1: D
 Câu 2: C
 Câu 3: B
 Câu 4: C
 Câu 5: B
 Câu 6: C
 Câu 7: B
 Câu 8: A
 Câu 9: D
 Câu 10: A
II. BÀI KIỂM TRA VIẾT:
1. Chính tả: (5 điểm)
 a) GV đọc cho học sinh (Nghe-viết) bài chính tả:
VỀ MIỀN ĐẤT ĐỎ
 Chúng tôi đang tiến về miền Đất Đỏ. Hôm ở rừng học sa bàn đánh vào Đất Đỏ, anh Ba Đẩu nói, về Đất Đỏ là về quê hương chị Võ Thị Sáu. Chúng ta phải đánh thắng, phải đưa cho được đồng bào ở đó ra khỏi vòng kìm kẹp của giặc.
 Miền Đất Đỏ xích lại gần mãi. Đường di chuyển dần từ màu cát ngả sang màu nâu nhạt, và đến ngày thứ tư thì đỏ hẳn lên. Đất Đỏ không còn xa chúng tôi nữa.
 b) Đánh giá, cho điểm : Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng đoạn văn: (5 điểm)
Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai-lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh; không viết hoa đúng quy định) trừ 0,5 điểm.
* Lưu ý: Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ hoặc trình bày bẩn, ... bị trừ 1 điểm toàn bài.
2. Tập làm văn: (5 điểm)
 - Đảm bảo các yêu cầu sau, được 5 điểm:
 + Viết được bài văn tả cảnh đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài đúng yêu cầu đã học; độ dài bài viết từ 15 câu trở lên.
 + Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, không mắc lỗi chính tả.
 + Chữ viết rõ ràng, trình bày bài viết sạch sẽ.
Tuỳ theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết, có thể cho các mức điểm : 4,5 – 4 – 3,5 – 3 – 2,5 – 2 - 1,5 -1 – 0,5.

Tài liệu đính kèm:

  • docDekiemtraGKIlop5.doc