Đề kiểm tra học sinh giỏi cấp trường - Môn Tiếng Việt lớp 5

Đề kiểm tra học sinh giỏi cấp trường - Môn Tiếng Việt lớp 5

Câu 1: (1,5 điểm) Xếp các từ sau vào 3 nhóm và nêu ý nghĩa chung của mỗi nhóm.

 - Vui vẻ, anh dũng, gan dạ, phấn khởi, mừng, rộng ,rộng rãi, mừng rỡ, bát ngát, anh hùng, mênh mông, bao la, vui, vui sướng.

Câu 2 : (2,5 điểm)

a.Phân biệt nghĩa của các từ sau bằng cách đặt câu với mỗi từ: hòa thuận, hòa tấu.

b. Viết đoạn văn ngắn( khoảng 4-5 câu) nói về tình hữu- nghị hợp tác giữa nước ta với nước khác trong đó có sử dụng các thành ngữ: Bốn biển một nhà, Kề vai sát cánh.

 Câu 3:( 2 điểm ) Xác định danh từ, động từ, tính từ trong các câu sau:

 Buổi sáng, nắng sớm tràn trên mặt biển. Mặt biển sáng trong như tấm thảm khổng lồ bằng ngọc thạch. Những cánh buồm trắng trên biển được ánh nắng chiếu vào sáng rực lên như đàn bướm trắng lượn giữa trời xanh.

Câu 4: (1,5 điểm ) Tìm quan hệ từ và nêu tác dụng của quan hệ từ đó.

 Hàng ngày, bằng tinh thần và ý chí vươn lên, dưới trời nắng gắt hay trong tuyết rơi, hàng triệu trẻ em trên thế giới đều cắp sách đến trường. Nếu phong trào ấy bị ngừng lại thì nhân loại sẽ bị chìm đắm trong cảnh ngu dốt, trong sự dã man.

 

doc 3 trang Người đăng hang30 Lượt xem 369Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra học sinh giỏi cấp trường - Môn Tiếng Việt lớp 5", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Truờng TH Hoà Mạc
 Đề kiểm tra Học sinh giỏi cấp trường
 môn Tiếng Việt - Lớp 5 
	 (Thời gian làm bài 90 phút)
Câu 1: (1,5 điểm) Xếp các từ sau vào 3 nhóm và nêu ý nghĩa chung của mỗi nhóm.
 - Vui vẻ, anh dũng, gan dạ, phấn khởi, mừng, rộng ,rộng rãi, mừng rỡ, bát ngát, anh hùng, mênh mông, bao la, vui, vui sướng.
Câu 2 : (2,5 điểm)
a.Phân biệt nghĩa của các từ sau bằng cách đặt câu với mỗi từ: hòa thuận, hòa tấu.
b. Viết đoạn văn ngắn( khoảng 4-5 câu) nói về tình hữu- nghị hợp tác giữa nước ta với nước khác trong đó có sử dụng các thành ngữ: Bốn biển một nhà, Kề vai sát cánh.
 Câu 3:( 2 điểm ) Xác định danh từ, động từ, tính từ trong các câu sau:
 Buổi sáng, nắng sớm tràn trên mặt biển. Mặt biển sáng trong như tấm thảm khổng lồ bằng ngọc thạch. Những cánh buồm trắng trên biển được ánh nắng chiếu vào sáng rực lên như đàn bướm trắng lượn giữa trời xanh.
Câu 4: (1,5 điểm ) Tìm quan hệ từ và nêu tác dụng của quan hệ từ đó.
 Hàng ngày, bằng tinh thần và ý chí vươn lên, dưới trời nắng gắt hay trong tuyết rơi, hàng triệu trẻ em trên thế giới đều cắp sách đến trường. Nếu phong trào ấy bị ngừng lại thì nhân loại sẽ bị chìm đắm trong cảnh ngu dốt, trong sự dã man.
Câu 5: (1,5 điểm) Chỉ ra chỗ sai và sửa lại cho đúng.
a. Vì người mẹ tôi yếu nhưng mẹ tôi hay thức khuya dậy sớm.
b. Khi những hạt mưa đầu xuân nhè nhẹ rơi trên lá non. 
Câu 6: ( 2điểm)
 Trong bài thơ: “Hành trình của bầy ong”, nhà thơ Nguyễn Đức Mậu có viết: 
 Bầy ong giữ hộ cho người
 Những mùa hoa đã tàn phai tháng ngày
 Em thấy công việc của bầy ong có ý nghĩa gì đẹp đẽ?
Câu 7:(7 điểm) 
 Đề bài: Mùa xuân, mùa của ngàn hoa khoe sắc, mùa của lộc biếc chồi non, 
mùa của chim én bay,
 Em đã từng say sưa ngắm cảnh sắc tươi đẹp của thôn xóm( hoặc khu phố)
 nơi em ở, em hãy tả lại. 
 	( Trình bày - chữ viết sạch đẹp : 2 điểm )
Hướng dẫn chấm môn Tiếng việt - lớp 5
Câu 1: ( 1,5đ)
- Xếp đúng 3 nhóm và nêu đúng nghĩa : 1,5 điểm.
 Mỗi nhóm đúng: 0,5 điểm.( Xếp đúng: 0,25đ; nêu nghĩa đúng: 0,25đ) 
Gợi ý
- Nhóm 1: vui vẻ, phấn khởi, mừng rỡ, vui, vui sướng.
nghĩa chung: chỉ vui vẻ.
- Nhóm 2: anh dũng, gan dạ, anh hùng.
nghĩa chung: chỉ sự anh dũng. 
- Nhóm 3: rộng, rộng rãi, bát ngát, mênh mông, bao la.
 - nghĩa chung: chỉ sự rộng lớn.
Câu 2:( 2,5 điểm)
a.( 1 điểm) Đặt đúng mỗi câu được 0,5 điểm.
b. ( 1,5 điểm) Viết được đoạn văn đúng chủ đề, câu văn hợp lí, đúng ngữ pháp và có sử dụng các thành ngữ đã yêu cầu.( 1,5 điểm) 
Tùy theo cách diễn đạt của học sinh cho thang điểm từ 0,5đ đến 1,5 đ.
Câu 3: ( 2 điểm) Xác định đúng: 2 điểm. Sai 1 từ trừ 0,1 điểm.
 Buổi sáng, nắng sớm tràn trên mặt biển. Mặt biển sáng trong như
 DT DT TT ĐT DT DT TT
tấm thảm khổng lồ bằng ngọc thạch. Những cánh buồm trắng trên biển 
 DT TT DT DT TT TT
được ánh nắng chiếu vào sáng rực lên như đàn bướm trắng lượn giữa trời 
 DT ĐT TT DT TT ĐT DT
xanh.
TT
Câu 4:( 1,5 điểm) 
Tìm được mỗi quan hệ từ: 0,25 điểm.
Nêu đúng tác dụng của quan hệ từ đó: 0,25 điểm
- bằng: quan hệ phương tiện.
- và: quan hệ ngang hàng, bình đẳng.
- Nếu thì: quan hệ điều kiện, giả thiết- kết quả.
 Câu 5 : ( 1,5 điểm )
- Đúng mỗi câu được 0,75 điểm
 (Chỉ ra chỗ sai của mỗi câu: 0,25 điểm. Sửa lại đúng: 0,5 điểm.)
Gợi ý:
a. Sai quan hệ từ. “ Vìnhưng”
 Sửa lại: Tuy người mẹ tôi yếu nhưng mẹ tôi hay thức khuya dậy sớm.
b. Chỗ sai: Thiếu chủ ngữ- vị ngữ.
 Sửa lại: Những hạt mưa đầu xuân nhè nhẹ rơi trên lá non.
Lưu ý: có các cách sửa khác nhau, cách nào đúng vẫn cho điểm.
Câu 6:( 2 điểm) HS viết được đoạn văn theo gợi ý sau:
Công việc của bầy ong có ý nghĩa đẹp đẽ: 
- Bầy ong rong ruổi khắp nơi để tìm hoa gây mật mang về làm thành những giọt mật thơm ngon.( 0,5 đ)
- Những giọt mật thơm được kết tinh bởi hương thơm, vị ngọt của những bông hoa.( 0,5 đ)
- Khi thưởng thức mật ong, dù hoa đã tàn phai theo thời gian nhưng con người vẫn cảm thấy mùa hoa được giữ lại trong hương thơm, vị ngọt của mật ong.( 0,5 đ)
- Bầy ong đã giữ gìn được vẻ đẹp của thiên nhiên để ban tặng cho con người làm cho cuộc sống của con người thêm hạnh phúc.( 0,5 đ)
 Tuỳ theo mức độ bài làm của HS và cho điểm.
Câu 6: ( 7 điểm) 
A/ Yêu cầu chung:
- Thể loại: Miêu tả.
- Kiểu bài: Tả cảnh
- Đối tượng miêu tả: Cảnh thôn xóm hoặc khu phố nơi em ở vào mùa xuân. 
- Nội dung miêu tả: Bài văn phải tả được bao quát cảnh thôn xóm hoặc khu phố nơi em ở vào mùa xuân như bầu trời, cây cối, chim chóc,  rồi tả cụ thể nhà cửa, con đường, vườn cây, con người, 
- Văn viết mạch lạc, sinh động, tự nhiên. 
- Trình bày rõ ràng, chữ viết sạch đẹp. Viết đúng chính tả và ngữ pháp.
B/ Yêu cầu cụ thể.
- Điểm 6-7: Thể hiện được các yêu cầu trên. Sai không quá 2 lỗi diễn đạt.
- Điểm 4-5: Bài viết khá mạch lạc. Sai không quá 3 lỗi diễn đạt.
- Điểm 2-3: Nắm vững yêu cầu đề ra. Bài viết tương đối trôi chảy, mạch lạc. Sai không quá 4 lỗi diễn đạt.
- Điểm 1: ý nghèo, bài viết nhiều chỗ rườm rà. Sai nhiều lỗi diễn đạt.

Tài liệu đính kèm:

  • docde thi hsg.doc