Đề kiểm tra số 2 môn tiếng Việt lớp 5 - Trường tiểu học Hoà Mạc

Đề kiểm tra số 2 môn tiếng Việt lớp 5 - Trường tiểu học Hoà Mạc

Bài 1( 1,5 điểm): Cho câu văn:

“ Mưa mùa xuân xôn xao, phơi phới những hạt mưa bé nhỏ, mềm mại, rơi mà như nhảy múa ”

 Hãy xác định từ đơn, từ láy, từ ghép trong câu văn trên

Bài 2 (1,5 điểm): Tìm từ ngữ không thuộc nhóm và đặt tên cho nhóm:

a. mẹ, cha, con cái, chú, dì, ông, ông nội, ông ngoại, bà, bà nội, bà ngoại, cụ, chị, thím, mợ, cô, cô giáo, bác, cậu, anh, anh cả, em, em út, cháu, chắt, anh rể, chị dâu, anh em họ.

b. Giáo viên, thầy giáo, cô giáo, hiệu trưởng, học sinh, bạn bè, bạn thân, lớp trưởng, anh chị lớp trên, anh em họ, các em lớp dưới, bác bảo vệ.

c. Nông dân, dân cày, ngư dân, công nhân, họa sĩ, kĩ sư, giáo viên, thuỷ thủ, hải quân, phi công, tiếp viên hàng không, thợ lặn, thợ dệt, thợ điện, thợ cơ khí, thợ thủ công, bộ đội, công an, nhà khoa học, học sinh, bạn bè, sinh viên, nhà buôn, nghệ sĩ.

 

doc 5 trang Người đăng hang30 Lượt xem 415Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra số 2 môn tiếng Việt lớp 5 - Trường tiểu học Hoà Mạc", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trường Tiểu học Hoà Mạc
Đề kiểm tra số 2 môn tiếng việt lớp 5
 (Thời gian làm bài 90 phút)
Bài 1( 1,5 điểm): Cho câu văn:
“ Mưa mùa xuân xôn xao, phơi phớinhững hạt mưa bé nhỏ, mềm mại, rơi mà như nhảy múa ”
 Hãy xác định từ đơn, từ láy, từ ghép trong câu văn trên
Bài 2 (1,5 điểm): Tìm từ ngữ không thuộc nhóm và đặt tên cho nhóm:
a. mẹ, cha, con cái, chú, dì, ông, ông nội, ông ngoại, bà, bà nội, bà ngoại, cụ, chị, thím, mợ, cô, cô giáo, bác, cậu, anh, anh cả, em, em út, cháu, chắt, anh rể, chị dâu, anh em họ.. 
b. Giáo viên, thầy giáo, cô giáo, hiệu trưởng, học sinh, bạn bè, bạn thân, lớp trưởng, anh chị lớp trên, anh em họ, các em lớp dưới, bác bảo vệ. 
c. Nông dân, dân cày, ngư dân, công nhân, họa sĩ, kĩ sư, giáo viên, thuỷ thủ, hải quân, phi công, tiếp viên hàng không, thợ lặn, thợ dệt, thợ điện, thợ cơ khí, thợ thủ công, bộ đội, công an, nhà khoa học, học sinh, bạn bè, sinh viên, nhà buôn, nghệ sĩ... 
Bài 3(2,0 điểm): Tỡm cặp QHT thớch hợp điền vào chỗ trống và nêu ý nghĩa của cặp QHT đó.
a. .....tụi đạt học sinh giỏi....bố mẹ thưởng cho tụi một chiếc xe đạp.
b. .....trời mưa.....lớp ta sẽ hoón đi cắm trại.
c .....gia đỡnh gặp nhiều khú khăn....bạn Nam vẫn phấn đấu học tốt.
d. .....trẻ con thớch xem phim Tõy Du Kớ....người lớn cũng rất thớch.
Bài 4 ( 2,0 điểm): Xác định CN, VN, TN trong mỗi câu sau:
a. Rồi lặng lẽ, từ từ, khó nhọc mà thanh thản, hệt như mảnh trăng xanh non mọc trong đêm, cái đầu chú ve ló ra, chui đầu khỏi xác ve.
b. Sau những cơn mưa xuân, một màu xanh non ngọt ngào, thơm mát trải ra mênh mông trên khắp các sườn đồi.
Bài 5( 1,0 điểm): Dựng biện phỏp so sỏnh hoặc nhân hoá để viết lại những cõu văn sau cho sinh động, gợi tả hơn:
a. Mặt trời đỏ ửng đang nhụ lờn ở đằng đụng.
b. Dũng sụng quanh co chảy qua cỏnh đồng xanh mướt lỳa khoai.
Bài 6 (1,0 điểm):Tìm và sửa các lỗi dùng từ , lỗi chính tả trong từng câu dưới đây:
 a) Lão Hổ đang rình sau bụi cây, nhìn thấy Nai tơ,thèm rỏ rãi.
 b) Tô Định là một viên quan lại của triều đình nhà Hán ở Trung Quốc.
Bài 7(2,0 điểm): Kờ́t thúc bài thơ Tiờ́ng vọng, nhà thơ Nguyễn Quang Thiều viết:
Đờm đờm tụi vừa chợp mắt 
Cỏnh cửa lại rung lờn tiếng đập cỏnh
Những quả trứng lại lăn vào giấc ngủ
Tiếng lăn như đỏ lở trờn ngàn.
Đoạn thơ cho thấy những hỡnh ảnh nào đó để lại ấn tượng sõu sắc trong tõm trớ tỏc giả? Vỡ sao như vậy?
Bài 8(7,0 điểm): 
 Em hãy tả người thân yêu nhất của em khi vừa đi xa trở về..
Trường tiểu học Hoà Mạc
Đề kiểm tra - môn Tiếng Việt
Thời gian làm bài 90 phút
Câu 1 Tìm từ trái nghĩa trong các câu thơ dưới đây. Phân tích tác dụng của một cặp từ trái nghĩa tìm được:
Lưng núi thì to mà lưng mẹ thì nhỏ
Em ngủ ngoan đừng làm mẹ mỏi
Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi
Mặt trời của mẹ em nằm trên lưng.
(Nguyễn Khoa Điềm)
Câu 2. Một bạn viết những cõu dưới đõy . Theo em cỏch diễn đạt trong những cõu này đó hợp lớ chưa? Vỡ sao?
 a) Bạn Dũng lỳc thỡ hiền lành, lỳc thỡ chăm chỉ.
 b) Anh bộ đội bị hai vết thương: một vết thương ở cỏnh tay, một vết thương ở Điện Biờn Phủ.
Câu 3 Tỡm cặp từ hụ ứng thớch hợp điền vào chỗ trống.:
Giúto,con thuyền.lướt nhanh trờn mặt biển.
Đỏm mõy bay đến,cả một vựng rộng lớn rợp mỏt đến
Trời tối hẳn,vầng trăng trũn vành vạnhhiện ra.
Thuyền. cập bến,bọn trẻ. xỳm lại.
Câu 4. Tìm đại từ trong câu sau:
 Việc gì tôi cũng làm, đi đâu tôi cũng đi, bao giờ tôi cũng sẵn sàng
Câu 5. Xác định nghĩa của các từ in đậm trong các cụm từ, câu dưới đây, rồi phân các nghĩa ấy thành hai loại: nghĩa gốc, nghĩa chuyển.
a) Lá : - Lá bàng đang đỏ ngọn cây
 - Lá cờ căng lên vì ngược gió
 b) Quả : - Quả dừa- đàn lợn con nằm trên cao
 - Quả cau nho nhỏ ; cái vỏ vân vân
 - Quả đất là ngôi nhà chung của chúng ta
Câu 6. Trong bài Tiếng đàn Ba- la- lai- ca trên sông Đà, nhà thơ Quang Huy đã miêu tả một đêm trăng vừa tĩnh mịch vừa sinh động trên công trường sông Đà như sau:
 Lúc ấy
 Cả công trường say ngủ cạnh dòng sông
 Những tháp khoan nhô lên trời ngẫm nghĩ
 Những xe ủi, xe ben sóng vai nhau nằm nghỉ
 Chỉ còn tiếng đàn ngân nga
 Với một dòng trăng lấp loáng sông Đà.
 Khổ thơ trên có hình ảnh nào đẹp nhất? Hình ảnh đó cho ta thấy ý nghĩa gì sâu sắc?
Câu 7: Quê hương em có rất nhiều cảnh đẹp. Em hãy tả lại một cảnh đẹp mà em yêu thích nhất.
( Trình bày – chữ viết sạch đẹp : 2 điểm )
Truờng TH Hoà Mạc
Đề kiểm tra môn Tiếng Việt Lớp 5 
	(Thời gian làm bài 90 phút)
Câu 1: (2 điểm) a.Tìm từ đồng nghĩa và trái nghĩa với mỗi từ sau:
 Nhân hậu, trung thực, dũng cảm, hoà bình
 b. Đặt câu với một cặp từ trái nghĩa ở phần a.
Câu 2 : (1,5 điểm) Dựa vào nghĩa của tiếng “hoà”, hãy xếp các từ sau vào 2 nhóm và đặt tên cho từng nhóm.
 Hữu nghị, hữu hảo, hữu ích, hữu hiệu, chiến hữu,hữu tình, thân hữu, bằng hữu, bạn hữu, hữu dụng.
 Câu 3:( 2 điểm ) Cho câu văn sau:
 Ngay thềm lăng, mời tám cây vạn tuế tợng trng cho một đoàn quân danh dự đứng trang nghiêm.
a. Hãy xác định TN, CN , VN của câu văn trên.
b. Xác định DT, ĐT, TT.
Câu 4: (2 điểm ) Nêu nghĩa của từ “ lá, quả” trong mỗi câu sau và cho biết nghĩa gốc, nghĩa chuyển.
a. Lá bàng đang đỏ ngọn cây
b.Lá cờ căng lên vì ngợc gió.
c.Quả cau nho nhỏ, cái vỏ vân vân.
d. Quả đất là ngôi nhà chung của chúng ta.
 Câu 5: (1,5 điểm) Chỉ ra từ đồng âm và phân biệt nghĩa của chúng.
a. Tôi uống hết ca nớc.
b.Mẹ tôi mới mua cái ca.
c. Đó là một ca sinh khó.
d. Bố tôi đi làm ca đêm.
Câu 6: ( 2điểm) 
Trong bài thơ: “Việt Nam thân yêu”, nhà thơ Nguyễn Đình Thi có viết:
 Việt Nam đất nớc ta ơi!
 Mênh mông biển lúa đâu trời đẹp hơn. 
 Cánh cò bay lả dập dờn,
 Mây mờ che đỉnh Trờng Sơn sớm chiều.
 Em hãy nêu cảm nhận của em khi đọc đoạn thơ trên.
Câu 7:(7 điểm) Sau bao ngày nắng gắt, cây cối khô héo xác xơ. Vạn vật đều thấy lả đi vì nóng nực. Thế rồi cơn ma cũng đến. Cây cối hả hê, vạn vật nh đợc thêm sức sống mới. Em hãy tả cơn ma tốt lành đó.
 	( Trình bày – chữ viết sạch đẹp : 2 điểm )
Truờng TH Hoà Mạc
Đề kiểm tra môn Tiếng Việt Lớp 5 
	 (Thời gian làm bài 90 phút)
Câu 1: (1,5 điểm) Xếp các từ sau vào 3 nhóm và nêu ý nghĩa chung của mỗi nhóm.
 - Vui vẻ, anh dũng, gan dạ, phấn khởi, mừng, rộng ,rộng rãi, mừng rỡ, bát ngát, anh hùng, mênh mông, bao la, vui, vui sướng.
Câu 2 : (2,5 điểm)
a.Phân biệt nghĩa của các từ sau bằng cách đặt câu với mỗi từ: hòa thuận, hòa tấu.
b. Viết đoạn văn ngắn( khoảng 4-5 câu) nói về tình hữu- nghị hợp tác giữa nớc ta với nước khác trong đó có sử dụng các thành ngữ: Bốn biển một nhà, Kề vai sát cánh.
 Câu 3:( 2 điểm ) Xác định danh từ, động từ, tính từ trong các câu sau:
 Buổi sáng, nắng sớm tràn trên mặt biển. Mặt biển sáng trong như tấm thảm khổng lồ bằng ngọc thạch. Những cánh buồm trắng trên biển được ánh nắng chiếu vào sáng rực lên nh đàn bướm trắng lượn giữa trời xanh.
Câu 4: (1,5 điểm ) Tìm quan hệ từ và nêu tác dụng của quan hệ từ đó.
 Hàng ngày, bằng tinh thần và ý chí vươn lên, dưới trời nắng gắt hay trong tuyết rơi, hàng triệu trẻ em trên thế giới đều cắp sách đến trường. Nếu phong trào ấy bị ngừng lại thì nhân loại sẽ bị chìm đắm trong cảnh ngu dốt, trong sự dã man.
Câu 5: (1,5 điểm) Chỉ ra chỗ sai và sửa lại cho đúng.
a. Vì ngời mẹ tôi yếu nhưng mẹ tôi hay thức khuya dậy sớm.
b. Khi những hạt mưa đầu xuân nhè nhẹ rơi trên lá non. 
Câu 6: ( 2điểm)
 Trong bài thơ: “Hành trình của bầy ong”, nhà thơ Nguyễn Đức Mậu có viết: 
 Bầy ong giữ hộ cho ngời
 Những mùa hoa đã tàn phai tháng ngày
 Em thấy công việc của bầy ong có ý nghĩa gì đẹp đẽ?
Câu 7:(7 điểm) 
 Đề bài: Mùa xuân, mùa của ngàn hoa khoe sắc, mùa của lộc biếc chồi non, 
mùa của chim én bay,
 Em đã từng say sưa ngắm cảnh sắc tơi đẹp của thôn xóm( hoặc khu phố)
 nơi em ở, em hãy tả lại. 
 	( Trình bày - chữ viết sạch đẹp : 2 điểm )

Tài liệu đính kèm:

  • docDE THI HSG TV5.doc