Đề kiểm tra tuần 11 - Môn: tiếng Việt lớp 5

Đề kiểm tra tuần 11 - Môn: tiếng Việt lớp 5

MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 5

I. Bài kiểm tra đọc.(10 điểm)

1 – Đọc thành tiếng (5điểm)

2 – Đọc thầm và làm bài tập (5 điểm)

 Tôi yêu buổi trưa

 Buổi sáng, rất nhiểu người yêu nó, yêu màn sương lãng mạn, yêu sự sống đang hồi sinh, yêu bầu không khí trong lành, mát mẻ.

 Buổi chiều, ngọn gió mát thổi nhè nhẹ, hoàng hôn với những vệt sáng đỏ kì quái, khói bếp cùng với làn sương lam buổi chiều. Những điều này tạo nên một buổi chiều mà không ít người yêu thích.

 Tôi thích buổi sáng và cũng thích buổi chiều, nhưng tôi còn thích cái mà mọi người ghét: buổi trưa. Có những buổi trưa mùa đông ấm áp, buổi trưa mùa thu nắng vàng rót mật rất nên thơ, buổi trưa mùa xuân nhẹ, êm và dễ chịu. Còn buổi trưa mùa hè, nắng như đổ lửa, nhưng chính cái buổi trưa đổ lửa này làm tôi yêu nó nhất.

 Trưa hè, khi bước chân lên đám rơm, tôi thấy mùi rơm khô ngai ngái, những sợi rơm vàng óng, khoe sắc, tôi thấy thóc đã khô theo bước chân đi thóc của bố mẹ tôi. rồi bố mẹ tôi cứ trông thóc mà chẳng dám nghỉ trưa. Nhờ buổi trưa này mà mọi người có rơm, củi khô đun bếp, nhờ buổi trưa này mà thóc được hong khô, mọi người được no ấm, và hơn tất cả, nhờ buổi trưa này mà tôi hiểu ra những nhọc nhằn của cha mẹ tôi và của những người nông dân suốt đời “một nắng hai sương”. Tôi yêu lắm những buổi trưa mùa hè!

 Theo NGUYỄN THUỲ LINH

 

doc 5 trang Người đăng hang30 Lượt xem 827Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra tuần 11 - Môn: tiếng Việt lớp 5", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chữ ký của người coi
1
2
ĐỀ KIỂM TRA TUẦN 11
Số báo danh
Năm học 2011 – 2012
MÔN: TIẾNG VIỆT – LỚP 5
( Thời gian làm bài: 50 phút )
Số phách
Họ và tên:.. 
Lớp:  Trường tiểu học .
Số phách
MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 5
I. Bài kiểm tra đọc.(10 điểm)
1 – Đọc thành tiếng (5điểm)
2 – Đọc thầm và làm bài tập (5 điểm) 
 Tôi yêu buổi trưa
	Buổi sáng, rất nhiểu người yêu nó, yêu màn sương lãng mạn, yêu sự sống đang hồi sinh, yêu bầu không khí trong lành, mát mẻ...
	Buổi chiều, ngọn gió mát thổi nhè nhẹ, hoàng hôn với những vệt sáng đỏ kì quái, khói bếp cùng với làn sương lam buổi chiều... Những điều này tạo nên một buổi chiều mà không ít người yêu thích.
	Tôi thích buổi sáng và cũng thích buổi chiều, nhưng tôi còn thích cái mà mọi người ghét: buổi trưa. Có những buổi trưa mùa đông ấm áp, buổi trưa mùa thu nắng vàng rót mật rất nên thơ, buổi trưa mùa xuân nhẹ, êm và dễ chịu. Còn buổi trưa mùa hè, nắng như đổ lửa, nhưng chính cái buổi trưa đổ lửa này làm tôi yêu nó nhất.
	Trưa hè, khi bước chân lên đám rơm, tôi thấy mùi rơm khô ngai ngái, những sợi rơm vàng óng, khoe sắc, tôi thấy thóc đã khô theo bước chân đi thóc của bố mẹ tôi. rồi bố mẹ tôi cứ trông thóc mà chẳng dám nghỉ trưa. Nhờ buổi trưa này mà mọi người có rơm, củi khô đun bếp, nhờ buổi trưa này mà thóc được hong khô, mọi người được no ấm, và hơn tất cả, nhờ buổi trưa này mà tôi hiểu ra những nhọc nhằn của cha mẹ tôi và của những người nông dân suốt đời “một nắng hai sương”. Tôi yêu lắm những buổi trưa mùa hè!
	Theo NGUYỄN THUỲ LINH
Dựa vào nội dung bài đọc, em hãy khoanh vào chữ đặt trước ý trả lời đúng cho mỗi câu hỏi dưới đây:
1. Bạn nhỏ trong bài cho rằng có nhiều người yêu buổi sáng vì lí do gì?
a. Có màn sương lãng mạn, sự sống đang hổi sinh.
b. Có bầu không khí trong lành, mát mẻ.
c. Cả 2 ý trên.
2. Theo bạn nhỏ, nhiều người yêu buổi chiều vì lí do gì?
a. Có gió mát thổi nhẹ.
b. Có hoàng hôn.
c. Có gió mát thổi nhẹ, có ánh hoàng hôn, có khói bếp cùng làn sương lam.
3. Dòng nào nêu đúng thời gian bạn nhỏ yêu thích?
a. Buổi trưa
b. Buổi trưa mùa hè
c. Buổi trưa mùa đông.
4. “ Nhẹ, êm và dễ chịu” là đặc điểm của buổi trưa mùa nào?
a. Màu xuân.
b. Mùa đông.
c. Mùa thu.
5. Lí do quan trọng nhất để bạn nhỏ yêu thích buổi trưa mùa hè là gì?
a. Nhờ buổi trưa mùa hè mà mọi người có củi khô để đun bếp
b. Nhờ buổi trưa mùa hè mà thóc được hong khô, mọi người được no ấm.
c. Nhờ buổi trưa mùa hè mà bạn nhỏ hiểu ra nỗi nhọc nhằn của cha mẹ và của những người nông dân.
6. Bài viết nhằm mục đích gì?
a. Tả cảnh buổi sáng, buổi trưa, buổi chiều ở làng quê.
b. Ca ngợi những người nông dân suốt đời một nắng hai sương và thấm thía một nỗi biết ơn họ.
c. Kế ra những công việc người nông dân cần làm để tạo ra hạt thóc, hạt gạo.
7. Thành ngữ nào sau đây không đồng nghĩa với “Một nắng hai sương”?
a. Thức khuya dậy sớm.
b. Cày sâu cuốc bẫm.
c. Đầu tát mặt tối.
8. Câu “ Tôi yêu lắm những buổi trưa mùa hè!” thuộc kiểu câu gì?
a. Câu kể b. Câu cảm c. Câu khiến
9. Gạch dưới những quan hệ từ có trong câu văn.
Tôi thích buổi sáng và cũng thích buổi chiều, nhưng tôi còn thích cái mà mọi người ghét: buổi trưa.
10. Dòng nào dưới đây gồm các từ ngữ viết đúng chính tả?
a. giọt sương, xương sườn, xương sớm.
b. sam nhung, xâm xẩm, xâm lượt.
c. say sưa, ngày xưa, xưa kia.
B. Kiểm tra viết( 10 điểm)
1. Chính tả (5 điểm):Nghe- viết:
2. Tập làm văn (5 điểm)
Em hãy tả cảnh một cảnh đẹp ở địa phương em mà em yêu thích ( hoặc cảnh đẹp ở nơi khác mà em từng đến thăm).	
ĐỀ KIỂM TRA TUẦN 11- Môn Tiếng Việt- lớp 5
Năm học 2011- 2012
Chính tả: Luật Bảo vệ môi trường
	Điều 3, khoản 3
	“Hoạt động bảo vệ môi trường” là hoạt động giữ cho môi trường trong lành, sạch đẹp; phòng ngừa, hạn chế tác động xấu đối với môi trường , ứng phó sự cố môi trường; khắc phục ô nhiễm, suy thoái, phục hồi và cải thiện môi trường; khai thác, sử dụng hợp lí và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên; bảo vệ đa dạng sinh học.
Hướng dẫn chấm kiểm tra đọc lớp 5 ( 5 điểm)
- Gv kiểm tra đọc đối với từng HS qua các bài tập đọc từ tuần 1- 11 trong Tiếng Việt 5 tập 1.
- Mỗi HS đọc một đoạn văn (đoạn thơ), sau đó trả lời câu hỏi về nội dung bài.
- Cách cho điểm như sau:
* Đọc đúng tiếng, đứng từ : 1 điểm
- Đọc sai từ 2- 4 tiếng: 0,5 điểm.
- Đọc sau quá 5-7 tiếng: 0,25 điểm
- Đọc sai quá 8 tiếng: 0 điểm.
* Ngắt, nghỉ hơi dứng ở các dấu câu, các cụm từ: 1 điểm.
- Ngắt ngjỉ hơi không đúng từ 2-3 chỗ: 0,5 điểm
- Từ 4 chỗ trở lên: 0 điểm
* Giọng đọc có biểu cảm: 1 điểm
- Giọng đọc chưa thể hiện đúng tính biểu cảm: 0,5 điểm
- Giọng đọc không có biểu cảm: 0 điểm
* Tốc độ đọc đạt yêu cầu: 1 điểm
- Không đảm bảo tốc độ: 0 điểm
* Trả lời đúng câu hỏi của giáo viên nêu: 1 điểm
- Trả lời chưa đầy đủ hoặc diễn đạt chưa rõ ràng: 0,5 điểm
- Trả lời sai hoặc không trả lời: 0 điểm
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐIỂM KIỂM TRA TUẦN 11- Môn Tiếng Việt lớp 5
Năm học 2011- 2012
I. Đọc thầm ( 5 điểm)
	Khoanh vào mỗi đáp án đúng và trả lời đúng được 0,5 điểm.
Câu 1: Khoanh vào (c)
Câu 2: Khoanh vào (c)
Câu 3: Khoanh vào (b)
Câu 4: Khoanh vào (a)
Câu 5: Khoanh vào (c)
Câu 6: Khoanh vào (b)
Câu 7: Khoanh vào (b)
Câu 8: Khoanh vào (b)
Câu 9: Các quan hệ từ: và, nhưng
Câu 10: Khoanh vào (c)
II. Kiểm tra viết ( 10 điểm)
1. Chính tả (5 điểm)
- Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng đoạn văn, đảm bảo độ cao, khoảng cách, kiểu chữ cho 5 điểm.
- Sai lẫn phụ âm đầu, vần, thanh, không viết hoa đúng quy định đánh một lỗi trừ 0.5 điểm/ lỗi.
- Chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ hoặc trình bày bài bẩn trừ 1 điểm toàn bài.
2. Tập làm văn
* HS viết được bài văn tả cảnh đẹp ở quê em mà mình yêu thích ( hoặc cảnh đẹp ở nơi khác mà em từng đến thăm) đảm bảo các yêu cầu sau:
- Giới thiệu cảnh đẹp định tả.
- Tả được đặc điểm nổi bật, riêng biệt, đặc sắc của cảnh đó theo trình tự hợp lí, thể hiện được tình cảm của người viết khi miêu tả.
- Kết bài nêu đựoc cảm xúc của mình với cảnh đẹp đó.
- Câu viết đúng ngữ pháp, lời văn tự nhiên, sinh động.
* Đảm bảo các yêu cầu trên: 5 điểm
* Tuỳ mức độ sai sót về nội dung, hình thức có thể cho các mức điểm sau:
	4,5- 4- 3,5- 3- 2,5- 2- 1,5- 1- 0,5.
III. Điểm môn Tiếng Việt
- Điểm số mỗi bài kiểm tra đọc, viết có thể là điểm lẻ.
- Điểm môn Tiếng Việt là điểm trung bình cộng của phần kiểm tra đọc và kiểm tra viết.
- Làm tròn số 0,5 lên 1 điểm.

Tài liệu đính kèm:

  • docde kiem tra tuan11.doc