Đề tài Nâng cao chất lượng đọc cho học sinh lớp 1

Đề tài Nâng cao chất lượng đọc cho học sinh lớp 1

Lý do chọn đề tài:

 Năm học 2006 - 2007 toàn ngành giáo dục hưởng ứng cuộc vận động " Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục '' do bộ trưởng bộ giáo dục và đào tạo Nguyễn Thiện Nhân phát động bước đầu đã thu hái được nhiều thành tích đáng khích lệ và được toàn xã hội hưởng ứng.

 Năm học 2007 - 2008 chúng ta lại tiếp tục thực hiện cuộc vận động ấy với bốn nội dung: " Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích

 

doc 9 trang Người đăng van.nhut Lượt xem 1302Lượt tải 2 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề tài Nâng cao chất lượng đọc cho học sinh lớp 1", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHÒNG GD&ĐT TUẦN GIÁO
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Trường TH Số I Quài Tở
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
"NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỌC CHO HỌC SINH LỚP I"
Kính gửi: Hội đồng thi đua khen thưởng các cấp.
 Họ và Tên: Phạm Thị Uyển
 Chức vụ : Hiệu trưởng
 Đơn vị công tác: Trường Tiểu Học Số I Quài Tở.
A/ Đặt vấn đề:
1. Lý do chọn đề tài:
 Năm học 2006 - 2007 toàn ngành giáo dục hưởng ứng cuộc vận động " Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục '' do bộ trưởng bộ giáo dục và đào tạo Nguyễn Thiện Nhân phát động bước đầu đã thu hái được nhiều thành tích đáng khích lệ và được toàn xã hội hưởng ứng.
 Năm học 2007 - 2008 chúng ta lại tiếp tục thực hiện cuộc vận động ấy với bốn nội dung: " Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục. Nói không với vi pham đạo đức nhà giáo và học sinh ngồi nhầm lớp".
 Là hiệu trưởng đã có 26 năm công tác trong ngành giáo dục và đặc biệt là có 20 năm làm công tác quản lý. Tôi đã trải qua bao thăng trầm của giáo dục huyện nhà nói chung và giáo học tiểu học nói riêng. Qua bao lần thay sách và đổi mới phương pháp. Song tôi hiểu rằng: Chất lượng là quan trọng, là nhiệm vụ sống còn trong nhà trường, có làm tốt công tác chất lượng chúng ta mới thực hiện tốt cuộc vận động và tránh được tình trạng " Học sinh ngồi nhầm lớp". Nâng cao chất lượng là cả một vấn đề nan giải là một bài toán khó đặt ra cho những người làm công tác giáo dục.
 Bằng kinh nghiệm giảng dạy và quá trình làm công tác quản lý tôi nghĩ rằng để có chất lượng một cách vững chắc, giúp học sinh không bị hổng kiến thức chúng ta phải chú ý đầu tư ngay từ ban đầu, từ lớp 1 vì lớp 1 là lớp học đầu tiên các em đến trường. Cũng như chúng ta muốn xây một cái nhà chúng ta phải tiến hành xây từ móng, cái móng có chắc thì cái nhà mới bền đẹp được. Việc học cũng vậy các em phải tiếp thu kiến thức từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp. Khi bắt đầu đi học phải học đọc trước vì đọc là chìa khóa giúp các em học tốt các môn học khác.
 Biết đọc giúp các em đọc đúng đọc hay và đọc hiểu, từ đó làm giầu vốn từ ngữ đồng thời giúp các em phát triển tư duy giáo dục tư tưởng tình cảm, giúp các em tin yêu cuộc sống, yêu cái đẹp, ghét điều ác đạt tới" Chân - Thiện - Mỹ".
 Đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay đất nước đang trên đường băng của sự cất cánh hội nhập vào thế giới rộng lớn. Nếu không biết đọc con người sẽ không hiểu biết gì cả và không thể tiếp thu được nên văn minh của loài người. Vì vậy biết đọc con người sẽ nâng cao được khả năng tiếp thu thông tin lên nhiều lần. Từ đó tìm hiểu và đánh giá được cuộc sống, nhận thức được các mối quan hệ. Tiếp thu được các văn bản, thông tin làm công cụ giúp các em học tốt môn tiếng việt và các môn khoa học khác.
 Chính vì lẽ đó việc nâng cao chất lượng đọc cho học sinh lớp 1 là quan trọng và cần thiết nhất, góp phần cơ bản nhất, cho việc nâng cao chất lượng giáo dục. Để cùng đồng nghiệp thực hiện tôt cuộc vận động hai không tôi mạnh dạn chọn và nghiên cứu đề tài:" Nâng cao chất lượng đọc cho học sinh lớp 1 ".
II/ Nội dung nghiên cứu đề tài.
1. Nôi dung nghiên cứu đề tài:
 - Dựa trên cơ sở tâm sinh lý của lứa tuổi học sinh tiểu học và các lý luận về ngôn ngữ của môn Tiếng Việt. Nhằm hình thành những kiến thức cơ bản làm cơ sở ban đầu cho việc học đọc, học viết, định hướng việc học nghe, học nói trên cơ sở vốn Tiếng Việt sẵn có của các em.
Giúp học sinh ở giai đoạn này đọc thông, viết thạo, đọc đúng chính tả viết rõ rằng.
 Phát triển kỹ năng nghe - nói - đọc - viết lên một mức độ cao hơn. Hoàn thiện hơn để tạo điều kiện thuận lợi cho việc học các môn học khác, giúp các em giao tiếp với giáo viên, với bạn và với xã hội tự tin hơn.
 Tiếp tục trải nghiệm và phân tích những điểm mạnh, điểm yếu trong quá trình thực hiện. Phân tích kết quả thu được qua từng giai đoạn, thực hiện để đề ra các biện pháp hữu hiệu nhất để nâng cao chất lượng đọc cho học sinh khối 1.
 Áp dụng vào thực tiễn trong việc chỉ đạo và dạy cho những năm sau.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài.
a. Đối tượng nghiên cứu.
 Giáo viên dạy khối 1 trường Tiểu học Số I Quài Tở.
 Học sinh trường Tiểu học Số I Quài Tở, năm học 2007 - 2008.
b. Phạm vi nghiên cứu.
 Quyết định 16 về chuẩn kiến thức kỹ năng.
 Quyết định 30 về đánh giá xếp loại học sinh Tiểu học.
 Tài liệu thay sách lớp 1.
 Phương pháp day Tiếng Việt cho học sinh tiểu học.
 Tài liệu day Tiếng Việt cho học sinh vùng miền.
 Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên.
 Các yếu tố về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho dạy và học.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu.
a. Nghiệm vụ nghiên cứu.
 Phân tích cơ sở khoa học vai trò, chức năng của việc học đối với học sinh lớp 1. Từ hệ thống lý luận đã được học đối chiếu với thực trạng của nhà trường, làm rõ mặt mạnh, mặt yếu từ đó rút ra bài học cho bản thân và đồng nghiệp đồng thời đề xuất những ý kiến của mình với các cấp có liên quan cùng hỗ trợ và giải quyết.
b. Phương pháp nghiên cứu:
 Trong quá trình nghiên cứu tôi áp dụng những phương pháp sau:
 Phương pháp khảo sát, thống kê.
 Phương pháp học tập kinh nghiệm.
 Phương pháp điều tra thực tế.
 Phương pháp kiểm tra đánh giá.
 Phương pháp nghiên cứu lý luận( tài liệu). Để tìm hiểu những cơ sở khoa học bổ xung cho đề tài.
 Phương pháp trọng tâm là rút kinh nghiệm: Lấy lý luận soi sáng cho thực tế, dùng thực tế chứng minh và bổ xung cho lý luận.
B/ Cách tiến hành nghiên cứu đề tài.
 Trước khi bắt tay vào việc nghiên cứu đề tài tôi đã tiến hành điều tra thực trạng của nhà trường như sau:
I/ Thực trạng chung của nhà trường.
1. Cơ cấu đội ngũ trong năm học 2007 - 2008.
 Tổng số CBGV: 21 đ/c nữ 12 đ/c; Dân tộc : 5 đ/c 
 BGH : 2 đ/c nữ 2 đ/c
 GV : 19 đ/c nữ 10 đ/c
 Đảng viên: 2 đ/c nữ 2 đ/c
 * Trình chuyên môn: Đại học : 2đ/c = 9,5%
 Cao Đẳng : 6 đ/c = 28,5%
 Trung học : 12 đ/c = 57,1%
 Sơ cấp : 1 đ/c = 4,9%
2. Quy mô trường lớp.
 Tổng số lớp 13 lớp = 263 học sinh ; Nữ 130 ; Dân tộc 263
 Được chia ra khối lớp 1 = 45 học sinh
 khối lớp 2 = 58 học sinh
 khối lớp 3 = 49 học sinh
 khối lớp 4 = 48 học sinh
 khối lớp 5 = 63 học sinh.
3. Những thuận lợi và khó khăn.
* Thuận lợi: 
 -Đội ngũ giáo viên đủ phần lớn có năng lực chuyên môn, chuẩn hóa về bằng cấp, nhiệt tình trong công tác, đoàn kết trong nội bộ, cùng nhau ký cam kết thực hiện cuộc vận động '' hai không ''.
 -Luôn nhận được sự quan tâm của nghành, chính quyền địa phương, hội cha mẹ học sinh.
 - Cơ sở vật chất tương đối tốt đáp ứng được phần nào nhu cầu dạy và học.
* Khó khăn:
 -Còn một số giáo viên năng lực chuyên môn còn nhiều bất cập, sức khỏe yếu khó cho việc bố trí chuyên môn.
 - 100% học sinh là người dân tộc vốn từ ngữ Tiếng Việt của các em còn nhiều hạn chế.
 - Địa bàn xã rộng khó khăn cho việc đi lại của học sinh, giáo viên. Có nhiều học sinh phải ở nội trú.
 - Đời sông kinh tế trên địa bàn còn nhiều khó khăn.
II/ Thực trạng của khối 1 năm học 2007 - 2008.
 Tổng số lớp: 3 lớp = 45 học sinh nữ 19
 Trong đó dân tộc: 45 học sinh; Dân tộc Thái: 40 học sinh
 Dân tộc Khơ mú: 5 học sinh.
 Được chia ra làm hai khu:
 Khu trung tâm: 2 lớp đơn = 40 học sinh.
 Khu Hua ca : 1 lớp ghép = 5 học sinh.
III/ Các biện pháp thực hiện đề tài:
1. Bố trí đội ngũ giáo viên: 
 Ngay sau khi kết thúc năm học 2006 - 2007. Ban giám hiệu đã lên kế hoạch bố trí giáo viên cho năm học 2007 - 2008 đặc biệt ưu tiên cho hai khối: Khối 1 và khối 5.
 Riêng khối 1 cử 3 đ/c làm công tác giảng dạy cho 3 lớp, bố trí những đồng chí có năng lực chuyên môn, có kinh nghiệm giảng dạy, phát âm chuẩn, có tâm huyết với nghề, có tinh thần trách nhiệm với công việc, luôn là tấm gương sáng cho học sinh noi theo. 
 Trong 3 đ/c dạy lớp 1: Có 2 đồng chí trình độ Cao đẳng.
 Có hai đồng chí đạt giáo viên dạy giỏi cấp huyện.
 Có 1 đồng chí đạt giáo viên dạy giỏi cấp trường.
2. Bố trí sắp xếp lớp:
 Đầu tháng 8 khi huy động được hết số học sinh 6 tuổi vào lớp 1 năm học 2007 - 2008 trường phối kết hợp với tổ phân chia lớp:
 Trong quá trình phân chia lớp đặc biệt chú ý tới số lượng học sinh đều trong các lớp( nam, nữ). Bố trí học sinh theo các cụm bản ở gần nhau vào một lớp để tiện cho học sinh cung nhau đến trường, đã quen biết nhau từ mẫu giáo để giúp các em hòa nhập ngay từ đầu năm và có điều kiện giúp đỡ nhau trong việc học ở nhà. Đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên đến tham gia đình học sinh.
 Thực tế đã bố trí như sau:
STT
Lớp
Tổng số H/S
Nữ
Dân tộc
Ở các bản
Địa điểm mở lớp
1
1A1
20
8
20
Bản Lạ,Có,Hón
Trung tâm
2
1A2
20
8
20
Lói,Ngúa
Trung tâm
3
1ghép
5
3
5
Hua ca
Hua ca
3. Khảo sát chất lượng đầu năm:
 Qua kiểm tra thực tế trong tổng số 45 học sinh vào học lớp 1 có:
 9 học sinh đã được tham gia học đủ 3 năm mẫu giáo = 20%
 17 học sinh đã được tham gia học đủ 2 năm mẫu giáo = 37,8%
 19 học sinh đã được tham gia học đủ 1 năm mẫu giáo = 42,2%
Từ việc học sinh không được học đủ 3 năm mẫu giáo lên chất lượng học sinh nắm được các chữ cái còn rất hạn chế: 
Kết quả kiểm tra đầu năm như sau:
Tổng số HS
HS nắm được chữ cái
HS chưa nắm được
Ghi chú
Tống số
%
Tổng số
%
45
12
26,7%
33
73,3%
 Qua thực tế khảo sát ta thấy chất lượng học sinh nắm và nhớ được các chữ 
cái là chưa cao, một số học sinh còn nhận biết chậm, phát âm sai đặc biệt có nhiều em vốn Tiếng Việt còn nhiều han chế.
5. Một số biện pháp thực hiện:
* Đối với ban giám hiệu:
 - Chú trọng khâu bố trí đội ngũ giáo viên giảng dạy, phân chia lớp hợp lý, tạo điều kiện thuận lợi về cơ sở vật chất, đồ dùng thiết bị cho khối 1.
 - Thường xuyên dự giờ thăm lớp có đánh giá rut kinh nghiệm và nắm chắc diễn biến kết quả tiếp nhận kiến thức của học sinh từng phần ( âm, vần, tập đọc ).
 - Tổ chức nhiều hình thức để học sinh vui mà học( thi kể chuyện, ngoại khóa)
 - Có kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn thường xuyên.
 - Giao chất lượng cho từng giáo viên( ký cam kết chất lượng đầu năm)
 - Sau mỗi đợt thi đua có sơ, tổng kết rõ ràng, khen, chê kịp thời.
* Đối với giáo viên giảng dạy:
 - Nắm vững tình hình thực tế của lớp từ đó đề ra kế hoạch cụ thể trong quá trình giảng dạy.
 - Tăng cường công tác dạy Tiếng Việt cho học sinh.
 - Nắm chắc nội dung chương trình ( 6 tuần học âm, 18 tuần học phần vần, 11 tuần tập đọc)
 - Nắm chắc phương pháp giảng dạy môn học vần.
 - Luôn luôn tự học, tự tìm hiểu, trao đổi với đồng nghiệp để có thêm kinh nghiệm trong giảng dạy.
 - Biết phân phối thời gian trong từng buổi học mềm dẻo và vận dụng phương pháp để phù hợp với đối tượng học sinh ở địa phương mình, cần tập trung vào các yêu cầu thiết yếu nhất.
Ví dụ: Đối với một số từ ngữ mang nhiều âm, vần trong bài học quá xa lạ với học sinh giáo viên cần diễn giải bằng đồ dùng trực quan hoặc tạm thời thay bằng các từ ngữ khác có nghĩa hoặc chứa âm, vần tương đương để học sinh dễ hiểu, dễ nhớ.
 Tăng cường sử dụng đồ dùng trong từng tiết học và có kế hoạch dạy với từng đối tượng học sinh.
 - Tận dụng tối đa môi trường giáo dục kết hợp với các môn học khác giúp các em hoạt động và giao tiếp trong môi trường Tiếng Việt ( hoạt động ngoại khóa, hoạt động Đội...)
 Chú ý trong quá trình luyện đọc cho học sinh: Giáo viên khi đọc mẫu phải đọc thong thả, rõ ràng, chuẩn xác và chú ý đến giọng đọc đối thoại, giọng đọc của các nhân vật trong từng loại bài và sửa sai từ lỗi nhỏ để học sinh đọc đúng ngay từ đầu.
 - Tăng cường luyện đọc cá nhân cho học sinh ở tất cả các môn học.
 - Khuyến khích động viên kịp thời và nâng dần yêu cầu kiến thức qua từng giai đoạn với học sinh.
 - Thường xuyên kiểm tra học sinh bằng nhiều hình thức(cá nhân, nhóm...)
 - Tổ chức họp phụ huynh theo từng kỳ để trao đổi tình hình học tập của học sinh.
 - Luôn thay đổi hình thức tổ chức dạy học sao cho tiết học diễn ra nhẹ nhàng, tình cảm giúp các em vui mà học để tiết học có hiệu quả.
 - Chú ý nhiều đến phần âm vì nếu học sinh nắm chắc phần âm thì học phần vần sẽ thuận lợi hơn và phần tập đọc cũng hiệu quả hơn.
 - Đặc biệt phần dạy tập đọc phải chú ý rèn đọc cho học sinh đọc đúng, đọc trơn, đọc lưu loát bằng nhiều hình thức luyện tập khác nhau(cá nhân, nhóm, tổ...)
 - Phân phối kết hợp với các đoàn thể trong trường giúp các em tham gia mọi hoạt động tự tin hơn, từ đó giúp các em mở rộng vốn từ.
* Đối với học sinh:
 - Xây dựng nề nếp lớp học ngay từ đầu năm.
 - Có thói quen chuẩn bị bài trước khi đến lớp.
 - Xây dựng nhóm học tập trong tổ, cụm bản, xây dựng đôi bạn cùng tiến.
 - Học sinh tự đánh giá kết quả của mình và đánh giá cho bạn.
 - Tiếp tực tham gia các hoạt động của nhà trường.
* Đối với gia đình:
 - Có trách nhiệm cho con em đi học đầy đủ.
 - Tạo điều kiện cho học sinh có đầy đủ bút, mực, bảng và những đồ dùng cần thiết phục vụ cho việc học.
 - Giúp đỡ học sinh học ở nhà.
 - Tham gia các buổi họp phụ huynh thường xuyên để nắm bắt kịp thời kết quả học tập của con em mình.
 - Có trách nhiệm cùng nhà trường làm tốt công tác giáo dục.
IV/ Kết quả đạt được:
 Sau khi đã sử dụng các biện pháp nâng cao chất lượng môn đọc cho học sinh khối 1. Sau mỗi phần chúng tôi đều tiến hành kiểm tra, đánh giá rút kinh nghiệm để có kết quả cao hơn.
Kết quả kiểm phần vần:
Tổng số HS
Điểm giỏi
Điểm khá
Điểm TB
Điểm yếu
Ghi chú
TS
%
TS
%
TS
%
TS
%
45
8
17,8%
30
66,7%
7
15,5%
0
0%
 Kết thúc phần học âm kết quả thu được đáng khích lệ chúng tôi lại tiếp tục dựa trên kết quả của phần vần, áp dụng những biện pháp và hình thức tổ chức dạy học để chuyển sang phần vần. Từ cơ sở nắm chắc phần âm các em tiếp thu phần vần dễ dàng hơn và thuận lợi hơn.
 Kết quả kiểm tra cuối học kỳ I đạt như sau:
Tổng số HS
Điểm giỏi
Điểm khá
Điểm TB
Điểm yếu
Ghi chú
TS
%
TS
%
TS
%
TS
%
45
7
15,6%
30
66,7%
6
17,7%
0
0%
 Bước vào học kỳ II với những phương pháp và hình thức tổ chức cũng như kiến thức được nâng dần lên, được các thầy cô khích lệ giúp các em tự tin hơn, hứng thú hơn trong học tập.
Kết quả kiểm tra giữ kỳ II.
Tổng số HS
Điểm giỏi
Điểm khá
Điểm TB
Điểm yếu
Ghi chú
TS
%
TS
%
TS
%
TS
%
45
17
37,8%
18
40%
10
22,2%
0
0%
 Sang phần tập đọc giáo viên vận dụng hình thức linh hoạt các phương pháp, kết hợp tốt với các môn học khác, tổ chức cho các em thi đọc các mẩu chuyện trên sách, báo, truyện, thi kể chuyện để giúp các em đọc tốt hơn, giao tiếp tợ tin hơn, mạnh dạn hơn. Từ đó giúp học sinh học tốt và học đều các môn học.
Kết quả kiểm tra cuối năm học:
Tổng số HS
Điểm giỏi
Điểm khá
Điểm TB
Điểm yếu
Ghi chú
TS
%
TS
%
TS
%
TS
%
45
20
44,4%
11
24,4%
14
31,2%
0
0%
 Các em học đọc tốt dẫn đến kết quả học môn Toán cũng rất tốt.
Kết quả môn toán đạt như sau:
Tổng số HS
Điểm giỏi
Điểm khá
Điểm TB
Điểm yếu
Ghi chú
TS
%
TS
%
TS
%
TS
%
45
38
84,4%
6
13,3%
1
2,3%
 Nhìn vào kết quả của học sinh qua từng giai đoạn học âm - vần - tập đọc và kết quả của môn toán ta thấy điểm số được nâng lên, số điểm giỏi, khá ngày càng nhiều và đặc biệt không còn học sinh nào phải đánh vần - chữ viết rất đều và đẹp. Khắc phục được các phụ âm dễ lẫn của học sinh.
 Có được kết quả trên là sự phấn dấu nỗ lực của giáo viên và sự chỉ đạo sát sao của người làm công tác quả lý cùng với sự gắn kết của các đoàn thể trong trường đưa việc rèn đọc trở thàng mũi nhon từ đó giúp học tốt các môn học khác và học lên các kiến thức cao hơn ở lớp trên.
C/ Bài học kinh nghiệm.
 Từ kết quả đạt được tôi tự suy nghĩ và rút ra những bài học sau:
Một là: Muốn làm tôt một điều gì cần có niềm tin, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm.
 Hai là: biết gắn kết tập thể, quy tụ sự đoàn kết nhất trí, phát huy sức mạnh của tập thể.
 Ba là: Phải nắm chắc đặc điểm tình hình, thuận lợi, khó khăn của trường mà xây dựng kế hoạch chi tiết cho phù hợp với cơ sở.
 Bốn là: Phân công công việc phải phù hợp với điều kiện của giáo viên và năng lực giảng dạy của họ.
 Năm là: Động viên, khuyến khích kịp thời những thành tích đã đạt được đồng thời nghiêm túc kiểm điểm những điều chua thực hiên được.
D/ Những kiến nghị - đề nghị:
 - Đối với cha mẹ học sinh phải chuẩn bị đầy đủ đồ dùng học tập cho các em và cho con em mình đi học đều.
 - Đối với học sinh phải chấp hành tốt nội quy của trường, của lớp.
 - Đối với giáo viên phải tâm huyết với nghề nghiệp.
 - Đối với ban giám hiệu thường xuyên thanh kiểm tra và đổi mới phương pháp quản lý.
 - Đối với chính quyền địa phương: Quan tâm tạo điều kiện đầy đủ về cơ sở vật chất.
 - Đối với ngành tăng cường giáo viên có trình độ chuyên môn nghiệp vụ vững vàng. 

Tài liệu đính kèm:

  • docde tai doc hay hay.doc