Đề tài Rèn chữ viết đúng, đẹp cho học sinh lớp 2 qua phân môn Tập viết

Đề tài Rèn chữ viết đúng, đẹp cho học sinh lớp 2 qua phân môn Tập viết

I. PHẦN MỞ ĐẦU

I.1 LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI:

* Tính lịch sử:

Trước cải cách giáo dục, mẫu chữ viết (chữ quốc ngữ) được dạy và học ở trường tiểu học, về cơ bản là mẫu chữ phổ biến thường dùng trong xã hội.

Hầu hết các chữ viết thường, viết hoa bảng chữ mẫu có chiều cao là một đơn vị và 2 đơn vị chữ viết có nét thanh, nét đậm.

Trong cải cách giáo dục, từ năm 1981 đến nay, mẫu chữ viết ở trường Tiểu học có nhiều thay đổi so với mẫu chữ thường dùng, dư luận xã hội có nhiều ý kiến phê phán là chữ viết thường đã bỏ đi những nét bụng. Chữ viết hoa gần giống chữ in hoa ở dạng đơn giản nhất.

 

doc 29 trang Người đăng nkhien Lượt xem 7704Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Rèn chữ viết đúng, đẹp cho học sinh lớp 2 qua phân môn Tập viết", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
I. Phần mở đầu
I.1 Lí do chọn đề tài:
* Tính lịch sử:
Trước cải cách giáo dục, mẫu chữ viết (chữ quốc ngữ) được dạy và học ở trường tiểu học, về cơ bản là mẫu chữ phổ biến thường dùng trong xã hội. 
Hầu hết các chữ viết thường, viết hoa bảng chữ mẫu có chiều cao là một đơn vị và 2 đơn vị chữ viết có nét thanh, nét đậm.
Trong cải cách giáo dục, từ năm 1981 đến nay, mẫu chữ viết ở trường Tiểu học có nhiều thay đổi so với mẫu chữ thường dùng, dư luận xã hội có nhiều ý kiến phê phán là chữ viết thường đã bỏ đi những nét bụng. Chữ viết hoa gần giống chữ in hoa ở dạng đơn giản nhất.
Thực hiện nghị quyết 40 của Quốc hội khoá 10 và chỉ thị của thủ tướng chính phủ triển khai chương trình Tiểu học mới bắt đầu lớp 1 từ năm 2002 đến năm 2003 về kế hoạch mẫu chữ viết trong nhà trường Tiểu học mới.
Ngày 16/2/2002 mẫu chữ viết trong trường Tiểu học đã được ban hành và đáp ứng được các nguyên tắc cơ bản sau: 
- Đảm bảo tính khoa học, tính hệ thống.
- Có tính thẩm mĩ.
- Đảm bảo tính sư phạm 
- Có tính kế thừa phát triển phù hợp với thực tiễn.
Trong lịch sử loài người, có nhiều tấm gương không ngại khó, ngại khổ, dày công luyện tập họ đã trở thành người văn hay, chữ đẹp như Cao Bá Quát, Nguyễn Văn Siêu... Tấm gương đó lưu truyền mãi mãi cho đời sau noi theo.
* Tính cấp thiết: Chữ viết là một công cụ dùng để giao tiếp và trao đổi thông tin, là phương tiện để ghi chép và tiếp nhận những tri thức văn hoá, khoa học, đời sống. Do vậy, ở trong trường Tiểu học việc dạy học sinh biết chữ và từng bước làm chủ được công cụ chữ viết để phục vụ cho học tập và giao tiếp là yêu cầu quan trọng hàng đầu của môn Tiếng Việt.
Dạy chữ viết gắn liền với kĩ năng đọc, phục vụ thiết thực cho học sinh viết chính tả, viết đoạn văn, bài văn ngắn.
Phân môn Tập viết là tiền đề cho các môn học khác và giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt.
Thực trạng :
Thực tế ở Trường Tiểu học xã Quân Chu: Theo nghiên cứu và giảng dạy tại trường tôi thấy có tới 60% HS viết cẩu thả, viết sai lỗi chính tả
Về thực hành vở tập viết của các emcòn viết sai nhiều chữ cái hoa, cụm từ ứng dụng, dấu thanh ...v v.
Về giáo viên vẫn còn nhiều giaó viên viết chữ xấu, cẩu thả, chữ viết bảng không đúng mẫu chữ qui định, Chữ viết tự do nhiều, không có sự rèn luyện và đầu tư vào rèn chữ viết, nhiều giáo viên còn coi nhẹ phân môn này dẫn đến việc rèn kĩ năng viết đúng cho học sinh đạt kết quả chưa cao.
Xuất phát từ tình hình thực tế, nhiều năm gần đây, Sở Giáo dục& Đào tạo cũng như Phòng Giáo dục & Đào tạo huyện Đại Từ đã quan tâm đến vấn đề chữ viết và đã mở nhiều kì thi viết chữ đẹp các cấp như cấp trường, cấp huyện, cấp tỉnh cho giáo viên và học sinh. Đây là một vấn đề cấp bách mà đòi hỏi mỗi giáo viên và học sinh phải có ý thức về rèn luyện chữ viết, để tham gia tốt các kì thi.
Sự yếu kém của phân môn Tập viết đã hạn chế đến các môn học khác. Đây chính là lí do khiến tôi phải đổi mới phương pháp dạy phân môn Tập viết để nâng cao hiệu quả về chữ viết và học tập của học sinh. Vì vậy tôi chọn đề tài nghiên cứu: Rèn chữ viết đúng, đẹp cho học sinh lớp 2 qua phân môn Tập viết.
1.2. Mục đích nghiên cứu: 
* Việc nghiên cứu đề tài này giúp cho việc nâng cao hiệu quả giáo dục, đáp ứng mục tiêu giáo dục của môn Tiếng Việt 2 chương trình Tiểu học.
* Theo chương trình Tiểu học mới, phân môn Tập viết 2 chú trọng phương pháp rèn kĩ năng viết chữ đẹp cho học sinh, trọng tâm là rèn viết chữ hoa (Ôn các chữ hoa đã học ở lớp 1). Học sinh không những có kĩ năng, kĩ xảo về chữ viết hoa mà còn viết đúng, viết đẹp các chữ có trong tất cả các các bài học ở tất cả các môn học khác để nâng cao tầm hiểu biết và có những quan điểm đúng đắn giúp ích cho bước đường học tập sau này của mỗi học sinh.
* Kết hợp giáo dục, dạy kỹ thuật viết chữ với rèn chính tả, mở rộng vốn từ, phát triển tư duy. Góp phần rèn luyện cho các em một số đức tính tốt: cẩn thận, tỉ mỉ, óc thẩm mỹ, ý thức tự trọng và tôn trọng người khác. đây cũng là cơ sở tốt nhất để giáo dục lòng yêu quý của các em đối với Tiếng Việt và đó cũng chính là thứ ngôn ngữ riêng của dân tộc ta. Qua đó các em có thái độ đúng đắn, biết bảo vệ và tôn trọng ngôn ngữ Tiếng Việt, ngôn ngữ rất riêng của quê hương Việt Nam.
 Mặt khác, việc nghiên cứu đề tài này giúp tôi trau dồi thêm kinh nghiệm giảng dạy thực tế, qua sách vở góp phần nâng cao tay nghề cho bản thân, tập dượt nghiên cứu về một vấn đề khoa học, đáp ứng yêu cầu của nhà trường, đáp ứng nhu cầu giáo dục trong thời đại mới.
Việc nghiên cứu đề tài này là mong muốn tới mức cao nhất của bản thân tôi khi dạy môn tập viết lớp 2. Giúp học sinh có những hiểu biết nhất định về mẫu chữ do Bộ Giáo dục ban hành, nhằm tạo điều kiện cho các em rèn kĩ năng viết chữ hoa cụ thể: 
Nhớ được hình dáng, các chữ cái viết hoa theo mẫu quy định (29 chữ cái mẫu 1 + mẫu 2)
Nắm được kích cỡ của của từng chữ viết hoa (thể hiện trong khung chữ mối quan hệ với chữ viết thường: 
Ví dụ : trong cùng một cỡ chữ các chữ cái viết hoa A, Ă, Â, B, C...có độ cao bằng các chữ cái viết thường b, g, h,l , y -2,5 đơn vị . Riêng hai chữ cái Y, G được viết với chiều cao 4 đơn vị ).
 Nắm được thao tác viết từng nét chữ tạo nên các chữ cái viết hoa ( đưa bút, lia bút theo đúng qui trình viết).
 Dạy cho học sinh biết nối (ghép) chữ cái viết hoa với chữ thường trong một chữ ghi tiếng, để đảm bảo tính thẩm mĩ, phục vụ cho yêu cầu viết chính tả và trình bày bài.
 Mặt khác, một vấn đề quan trọng nữa là: phải làm thế nào để học sinh luôn hiểu và hướng dẫn thế nào để học sinh viết đúng, viết đẹp.
 Đây là cả một quá trình lâu dài mà bắt buộc mỗi người thầy chúng ta phải quan tâm và chú ý ngay từ đầu đối với học sinh Tiểu học. 
II. nội dung
II.1 Chương I
I. Nghiên cứu lí luận :
* Tầm quan trọng của phân môn Tập viết:
Trong bộ môn Tiếng Việt gồm có các phân môn: Tập đọc, Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn, Kể chuyện, Tập viết.Tất cả các phân môn của bộ môn Tiếng Việt giúp cho người học chiếm lĩnh nền văn hoá Việt, đó là công cụ để giao tiếp , tư duy và học tập, là ngôn ngữ nói, ngôn ngữ việt. Do vậy phân môn Tập viết trong trường Tiểu học là quan trọng hàng đầu của môn Tiếng Việt, giúp HS hình thành năng lực và thói quen viết đúng mẫu, đúng chính tả, rèn tính cẩn thận cho HS.
Năm học 2010 - 2011 tôi làm công tác chuyên môn và giảng dạy một số tiết học tôi đã nghiên cứu 2 phân môn: Chính tả và Tập Viết tại trường Tiểu học xã Quân Chu. Trong quá trình tìm hiểu chữ viết của học sinh và trực tiếp giảng dạy ở môn Tập viết ở các lớp 2, 3 tôi thấy tỉ lệ HS viết chữ xấu, sai mẫu còn khá cao ở các lớp.
Tôi thấy rằng tầm quan trọng của phân môn Tập viết trong giai đoạn hiện nay là rất cấp bách.
II. Cơ sở lí luận:
1. Cơ sở tâm lí học:
 Mục đích của phân môn Tập viết là:
 + Rèn kĩ năng viết chữ cho học sinh theo đúng mẫu quy định,
 + Kết hợp kĩ thuật dạy viết chữ với rèn kĩ năng viết đúng chính tả, mở rộng vốn từ ngữ phục vụ cho học tập và phát triển tư duy. Góp phần rèn luyện những phẩm chất như: tính cẩn thận, lòng yêu thích cái đẹp, tinh thần trách nhiệm, ý thức tự trọng thể hiện qua chữ viết.
2. Cơ sở ngôn ngữ học:
Trong quá trình hình thàn biểu tượng về chữ viết và hướng dẫn học sinh viết chữ, giáo viên thường sử dụng tên gọi các nét cơ bản để mô tả hình dáng, cấu tạo và quy trình viết một chữ cái theo các nét viết và quy định ở bảng mẫu chữ.
 + Nét viết 
 + Nét cơ bản
 Dùng tên gọi các nét cơ bản , mẫu chữ cái viết hoa có nhiều nét cong, nét lượn tạo dáng để hướng dẫn học sinh nhận diện hình chữ cái viết hoa phục vụ yêu cầu thực hành luyện viết chữ là chính, không sa vào phần phân tích lí thuyết cấu tạo nét chữ.
 Tên gọi các kiểu chữ chỉ dùng khi giáo viên mô tả cấu tạo, hình dáng chữ viết hoa cho cụ thể, rõ ràng. Không bắt học sinh học thuộc nhưng phải nắm chắc quy trình viết mẫu chữ.
III. Chương trình SGK
- SGK phân môn Tập viết được lồng ghép trong SGK Tiếng Việt lớp 2 tập 1-2.
- Vở thực hành tập 1 - 2 của học sinh.
- Mỗi tuần có 1 tiết, cả năm học có 35 tiết, mỗi tiết học có 35 phút .
- Cấu tạo một bài tập viết trong SGK gồm 2 phần:
 + Viết chữ hoa
 + Viết ứng dụng (Tên riêng địa danh, câu ca dao, câu tục ngữ) 
 -Bài viết quy định học sinh phải viết những phần sau:
+ Tập viết ở lớp 
+ Tập viết chữ nghiêng tự chọn 
+ Luyện viết thêm
+ Có 2 hình thức luyện viết : luyện viết chữ viết hoa trong phân phối chương trình vở tập viết 2 và luyện viết trong vở luyện viết chữ đẹp. 
 Mỗi bài tập viết được in trong 2 trang vở liền kề.
 Thời gian một tiết học rất là ngắn, mà phần viết học sinh phải thực hành rất là nhiều.
 Qua tìm hiểu cấu tạo một bài viết trong vở thực hành của học sinh tôi có vài nhận xét sau:
 Cấu trúc của một bài viết còn dài. Mẫu chữ cái viết hoa có nhiều nết phức tạp. Do vậy trong quá trình hướng dẫn giáo viên cần phải sử dụng nhiều đồ dùng trực quan mô tả bằng lời ngắn gọn cho học sinh dễ hiểu. 
 Cho học sinh luyện viết bảng con, giáo viên uốn nắn, sửa sai chỉ ra từng chỗ sai để học sinh có ý thức tự sửa chữa và rèn luyện mình.
II.2 Chương 2: Nội dung vấn đề Nghiên cứu
II.2.1. Đặc điểm học sinh Trường Tiểu học Xã Quân Chu
- 100% các em sống ở vùng niền núi, cha mẹ các em đa số làm nghề nông. Điều kiện kinh tế ở một số gia đình còn hạn chế, còn có những gia đình không quan tâm đến việc học tập của con em mình, còn coi nhẹ việc học tập và phó mặc cho nhà trường. Bản thân các em chưa có ý thức tự giác trong học tập, học mang tính chất học cho xong. Do các nguyên nhân trên dẫn đến kết quả học tập của các em chưa cao. Phong trào giữ vở sạch, viết chữ đẹp còn hạn chế.
 II.2.2. Quan điểm của giáo viên về giờ tập viết:
- Nhiều giáo viên còn xem nhẹ về phân môn Tập viết. Chưa nghiên cứu hết tầm quan trọng và chưa hiểu hết tầm quan trọng của nó. Nhiều giờ dạy mang tính chất là cho học sinh quan sát qua mẫu chữ qua loa. Giáo viên phân tích cấu tạo chữ còn lúng túng, chưa cụ thể hoặc chưa chính xác. Dẫn đến học sinh còn lơ mơ, chưa nắm chắc quy trình viết.
- Luyện viết trên bảng con: Giaó viên chưa chu đáo, tỉ mỉ, chưa chỉ ra được hết cái mà học sinh còn sai, học sinh chưa có ý thức tự sửa chữa.
- Khi hướng dẫn học sinh tự viết bài GV còn coi thường việc học sinh quan sát mẫu chữ, học sinh chưa nắm được điểm đặt bút và điển dừng bút, dẫn đến học sinh viết sai, từ tồn tại trên dẫn đến kết quả giờ tập viết đạt chưa cao.
II.2. 3. Thực tế môn tập viết của lớp, của khối, của trường:
* Thực tế của lớp:
- Lớp có 1/3 hs viết xấu, viết chưa đúng mẫu chữ quy định. Chữ viết sai lỗi chính tả, vi ... cao.
Giáo án cải tiến : giáo án cải tiến số 1
Tập viết
Bài 15: Chữ hoa :N
I. Mục tiêu:
 - Rèn kỹ năng viết chữ hoa N cỡ vừa và nhỏ.
 - Viết đúng cụm từ ứng dụng “ Nghĩ trước nghĩ sau”.
 - học sinh có ý thức rèn luyện chữ viết.
II. Đồ dùng dạy học :
+ giáo viên : chữ mẫu 
+ học sinh : Vở tập viết, bảng con, phấn.
III. Các hoạt động dạy học chủ yếu:
A. Kiểm tra bài cũ: (5’)
- Gọi 2 học sinh lên bảng viết chữ M, miệng. học sinh dưới lớp viết “ Miệng nói tay làm”.
- GV đánh giá, cho điểm.
B. Dạy bài mới:
1. Giới thiệu bài:(1’)
- Tiết học hôm nay cô hướng dẫn các con viết chữ hoa N và cụm từ ứng dụng “ Nghì trước, nghĩ sau”.
2. Hướng dẫn viết chữ hoa:(5’)
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
a, Hướng dẫn HS quan sát mẫu và nhận xét:
Chữ hoa N cao mấy li?
Chữ N gồm mấy nét, đó là những nét nào?
- Nêu quy trình viết:
+ Nét 1: Đặt bút trên đường kẻ 2, viết nét móc ngược trái từ dưới lên hơi lượn sang phải, khi chạm tới đường kẻ 6 thì dừng lại.
+ Nét 2: Từ điểm dừng của nét 1chuyển hướng đầu bút để viết thẳng xiên, dừng bút ở đường kẻ 1.
+Nét 3: Từ điểm dừng bút của nét 2, chuyển hướng đầu bút để viết nét móc xuôi phải từ dưới lên (hơi nghiêng sang phải) đến đường kẻ 6 thì lượn cong xuống, dừng bút ở đường kẻ 5. 
- GV viết mẫu, và lưu ý cách viết. GV vừa viết vừa nêu cách viết
b. Hướng dẫn viết bảng con:
+ Yêu cầu học sinh viết chữ hoa N và chữ Nghĩ vào bảng con.
+ GV uốn nắn, sửa sai
3. Hướng dẫn viết cụm từ ứng dụng:(5’)
a, Giới thiệu cụm từ ứng dụng
+ giáo viên đọc : Nghĩ trước nghĩ sau.
giáo viên giải thích cụm từ:Suy nghĩ chín chắn trước khi làm.
Cụm từ này có nhữg chừ nào cao 2,5 li?
Chữ nào cao 1,5 li? Chữ nào cao 1,25 li?
Những chữ còn lại cao ? li?
b , Hướng dẫn học sinh viết chữ hoa N và chữ ứng dụng Nghĩ cỡ nhỏ vào bảng con
+ giáo viên uốn nắn, sửa sai
4 , Hướng dẫn học sinh viết vào vở tập viết(15’)
+ giáo viên hướng dẫn tư thế ngồi, cách cầm bút, cách để vở, xê dịch vở.
+ Yêu cầu học sinh viết 1 dòng chữ N cỡ vừa, 2 dòng chữ N cỡ nhỏ, 1 dòng chữ nghĩ cỡ vừa, 1 dòng chữ nghĩ cỡ nhỏ. 2 dòng cụm từ ứng dụng cỡ nhỏ.
+ giáo viên theo dõi, giúp đỡ những em yếu.
5. Chấm, chữa bài:(5’)
+ giáo viên chấm 5-7 bài, nhận xét, tuyên dương những em viết đẹp, lư ý những em viết còn yếu.
IV. Củng cố- Dặn dò: (4’)
+ giáo viên nhận xét - Đánh giá tiết học 
+ Giao bài về nhà.
Chữ hoa N cao 5 dòng li.
Chữ hoa N được viết bằng 3 nét.
+ Móc ngược trái(Giống nét 1 ở chữ hoa N)
+ Thẳng xiên
+ Móc xuôi phải( hơi nghiêng)
+ Theo dõi
+ Nêu lại quy trình viết chữ hoa N.
+ học sinh quan sát mẫu, nghe và quan sát giáo viên viết
+ học sinh viết bảng con: N, Nghĩ
+ 1 học sinh đọc cá nhân, sau đó cả lớp đọc đồng thanh.
+ Chữ N, g, h cao 2,5 li.
+ Chữ t cao 1, 5. Chữ r, s cao 1,25 li. Các chữ còn lại cao 1 li.
+ HS viết vào bảng con
+ học sinh nghe
+ học sinh thực hành viết bài theo yêu cầu.
+ học sinh lắng nghe
Giáo án cải tiến số 2
Tập viết
Bài 15: Chữ hoa N ( Kiểu 2) 
I. Mục tiêu:
- Rèn kỹ năng viết chữ hoa N ( kiểu 2) cỡ vừa và nhỏ.
- Viết đúng cụm từ ứng dụng “Người ta là hoa đất”.
- học sinh có ý thức rèn luyện chữ viết.
II.Đồ dùng dạy học :
+giáo viên : chữ mẫu 
+ học sinh: Vở tập viết, bảng con, phấn.
III.Các hoạt động dạy học chủ yếu:
A.Kiểm tra bài cũ: (5’)
- Gọi 2 học sinh lên bảng viết chữ M, Mắt. học sinh dưới lớp viết “Mắt sáng như sao”
- GV đánh giá, cho điểm.
B. Dạy bài mới:
1. Giới thiệu bài:(1’)
 - Tiết học hôm nay cô hướng dẫn các con viết chữ hoa N( kiểu 2) và cụm từ ứng dụng “ Người ta là hoa đất”.
2. Hướng dẫn viết chữ hoa:(5’)
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
1.3. Thời gian nghiên cứu: 
3
1.3. Thời gian nghiên cứu: 
3
1.3. Thời gian nghiên cứu: 
3
1.3. Thời gian nghiên cứu: 
3
a. Hướng dẫn HS quan sát mẫu và nhận xét:
Chữ hoa N( kiểu 2) cao mấy li?
Chữ N ( kiểu 2) gồm mấy nét, đó là những nét nào?
- Nêu quy trình viết:
+ Nét 1: Đặt bút trên đường kẻ 5, viết nét móc 2 đầu trái (hai đầu đều lượn vào trong), dừng bút ở đường kẻ 2.
+ Nét 2: Từ điểm dừng của nét 1 lia bút lên đoạn nét móc ở đường kẻ 5, viết nét lượn ngang rồi chuyển hướng đầu bút trở lại để viêt tiếp nét cong trái, dừng bút ở đường kẻ 2.
- Giáo viên viết mẫu, và lưu ý cách viết. Giáo viên vừa viết vừa nêu cách viết
b, Hướng dẫn viết bảng con:
+ Yêu cầu học sinh viết chữ hoa N và chữ Người vào bảng con.
+ Giáo viên uốn nắn, sửa sai
3 , Hướng dẫn viết cụm từ ứng dụng:(5’)
a, Giới thiệu cụm từ ứng dụng
+ Giáo viên đọc : Người ta là hoa đất.
Giáo viên giải thích cụm từ:ý ca ngợi con người, con người là đáng quý nhất, là tinh hoa của trái đát. 
Cụm từ này có nhữg chừ nào cao 2,5 li?
Chữ nào cao 1,5 li? Những chữ còn lại cao ? li?
b , Hướng dẫn học sinh viết chữ hoa N và chữ ứng dụng Người cỡ nhỏ vào bảng con
+ GV uốn nắn, sửa sai
4 , Hướng dẫn học sinh viết vào vở tập viết(15’)
+ Giáo viên hướng dẫn tư thế ngồi, cách cầm bút, cách để vở, xê dịch vở.
+ Yêu cầu học sinh viết 1 dòng chữ N cỡ vừa, 2 dòng chữ N cỡ nhỏ, 1 dòng chữ nghĩ cỡ vừa, 1 dòng chữ Người cỡ nhỏ.2 dòng cụm từ ứng dụng cỡ nhỏ.
+ Giáo viên theo dõi, giúp đỡ những em yếu.
5. Chấm, chữa bài:(5’)
+ Giáo viên chấm 7 bài, nhận xét, tuyên dương những em viết đẹp, lư ý những em viết còn yếu.
IV. Củng cố- Dặn dò: (4’)
+ Giáo viên nhận xét - Đánh giá tiết học 
+ Về nhà các con hoàn thành bài luyện tập.
Chữ hoa N cao 5 li.
Chữ hoa N được viết bằng 2 nét.
+ Nét móc hai đầu
+ Nét 2 là kết hợp của 2 nét cơ bản: lượn ngang và cong trái nối liền nhau tạo thành vòng xoắn nhỏ phía trên.
+ Theo dõi
+ Nêu lại quy trình viết chữ hoa N.
+ học sinh quan sát mẫu, nghe và quan sát giáo viên viết
+ học sinh viết bảng con: N, Người
+ 1 học sinh đọc cá nhân, sau đó cả lớp đọc đồng thanh.
+ Chữ N, g,l, h cao 2,5 li.
+ Chữ t cao 1, 5. Các chữ còn lại cao 1 li.
+ học sinh viết vào bảng con
+ học sinh nghe
+ học sinh thực hành viết bài theo yêu cầu.
- Sau khi dạy 2 bài thực hành, tôi thu vở chấm và có kêt quả như sau:
Nhìn chung bài viết của học sinh đều đạt yêu cầu về mẫu chữ, đảm bảo quy trình viết chữ viết hoa, cách nối chữ.
 * Kết quả thu được:
Qua quá trình điều tra,tìm hiểu nắm được số lượng học sinh viết chữ còn sai ở một số lỗi ,để ra một số biện pháp để rèn luyện chữ đẹp cho học sinh lớp 2A, tôi tiến hành dạy thử nghiệm 2 giờ tại lớp 2A, trong giờ dạy thử nghiệm, bản thân tôi đã cố gắng áp dụng triệt để các biện pháp đề ra cho bài dạy tới đối tượng là học sinh lớp 2A 
Bài mẫu chữ hoa N (kiểu hai,cấu tạo lớp chữ đơn giản, dễ viết. Học sinh có ý thức viết bài đúng, đẹp, học sinh khá giỏi đạt 70%.
Kiểu chữ hoa N (kiểu 1).Cấu tạo nét chữ khó viết, một số học sinh viết sai . Điểm khá giỏi đạt tỷ lệ thấp đạt 65%. Qua 2 tiết dạy tôi thấy phương pháp dạy theo đề xuất trên là phù hợp, giáo viên đã giúp học sinh nắm chắc quy trình viết mẫu khắc sâu đặc điểm của mẫu chữ, từ đó các em viết đúng mẫu, viết đẹp hơn.
III. Kết luận kiến nghị:
I. Kết luận: 
Qua thời gian nghiên cứu, thự tế giảng dạy ở trường tiểu học xã Quân Chu, tôi rút ra một điều quan trọng của việc rèn luyện chữ viết cho học sinh, nhằm thúc đẩy phong trào giữ vở sạch, rèn luyện chữ viết cho học sinh. Để nâng cao chất lượng của môn tập viết của giáo viên tiểu học.
Quá trình thực hiện đổi mới nội dung và phương pháp giảng dạy, phục vụ cho yêu cầu. Luyện viết chữ đẹp trong trường tiểu học.
Những năm học vừa qua trường đã có nhiều học sinh đạt giải trong kỳ thi viết chữ đẹp cấp huyện, cấp tỉnh.
II. Kiến nghị:
 Để đẩy mạnh phong trào vở sạch chữ đẹp ở trường tiểu học, với mỗi giáo viên đều thực hiện gương mẫu đi đầu trong việc rèn luyện viết chữ đẹp -để làm gương cho học sinh noi theo.
 Trường tăng cường phát động thi đua viết chữ đẹp cấp trường - để giáo viên và học sinh có dịp rèn luyện và phấn đấu.
 Phòng mở nhiều kì thi viết chữ đẹp cấp huyện để giáo viên và học sinh hưởng ứng tích cực nữa - đưa phong trào chữ đẹp ở trường tiểu học xã Quân Chu vươn cao hơn nữa.
* Nói tóm lại:
Sau khi dự giờ, trao đổi với đồng nghiệp, áp dụng các biện pháp rèn luyện chữ đẹp cho học sinh lớp 2A mà tôi đã mạnh dạn đề xuất thì học sinh có tiến bộ rõ rệt về chữ viết.Tuy nhiên kết quả chữ phải như mong muốn (100% số học sinh trong lớp đạt chuẩn về chữ viết)
Do thời gian không nhiều,việc dạy thử nghiêm tiến hàng áp dụng các biện pháp rèn viết chữ đẹp cho học sinh tôi sẽ tiếp tục thực hiện cho những năm tiếp theo với học sinh ở các khối từ lớp 1 đến lớp 2 để các em luôn viết đúng, đẹp, không còn hiện tượng học sinh mắc phải các lỗi về viết chữ.
IV. Tài liệu tham khảo - phụ lục
1. Tài liệu tham khảo:
Những tài liệu cần cho việc nghiên cứu, làm sáng kiến kinh nghiệm của tôi; bao gồm:
- Sách giáo khoa Tiếng Việt 2 Tập một, tập hai.
- Sách giáo viên Tiếng Việt tập một, tập hai. 
- Chuyên đề Giáo dục tiểu học tập sáu -2003.
- Chuyên đề Giáo dục tiểu học tập mười một -2004.
- Vở Tập Viết lớp hai tập một.
- Vở Tập Viết lớp hai tập hai.
- Tài liệu dạy và học Tập Viết ở Tiểu học của nhà xuất bản Giáo dục.
- Vở luyện chữ đẹp lớp hai Tập một, tập hai.
- Các chuyện san.
Với việc thực hiện sáng kiến kinh nghiệm, áp dụng trong giảng dạy Tập Viết 2, tôi đã ý thức được rằng: Rèn luyện chữ đẹp cho học sinh lớp 2 là vô cùng kịp thời, phù hợp nó thực sực ần thiết cho công cuộc giáo dục hiện nay theo chương trình tiểu học mới.
Tuy nhiên, với bản thân mình, tôi cũng tự nhận thấy rằng: Là một Giáo viên trực tiếp dạy lớp 2, qua nhiều năm được tiếp xúc, rèn dạy mẫu chữ mới nên tôi đã mạnh dạn nghiên cứu lĩnh vực này bởi đó là điều kiện thuận lợi cho chính bản thân mình.
Tôi sẽ cố gắng hết sức mình cống hiến cho sự nghiệp giáo dục của địa phương, cùng các em “rèn chữ, rèn người ’’.
	2. Phụ lục
I. Phần mở đầu
1
I.1 Lí do chọn đề tài:
4
1.2. Mục đích nghiên cứu: 
2
II. Phần nội dung
4
II.1 Chương I 
4
I. Nghiên cứu lí luận :
4
II. Cơ sở lí luận
4
III. Chương trình SGK
5
II.2 Chương 2: Nội dung vấn đề Nghiên cứu
6
II.2.1. Đặc điểm học sinh Trường Tiểu học xã Quân Chu
6
II.2.2. Quan điểm của giáo viên về giờ tập viết:
6
II.2. 3. Thực tế môn tập viết của lớp, của khối, của trường
6
II.2.4. Thực tế giảng dạy:
8
II. 2 5. Nguyên nhân của các lỗi sai và các biện pháp sửa chữa
13
II.3 Chương III: Phương pháp nghiên cứu
kết quả nghiên cứu.
17
II. 3. I: Phương pháp nghiên cứu:
17
II.3.2 Kết quả nghiên cứu:
18
III. Kết luận kiến nghị:
25
I. Kết luận: 
25
II. Kiến nghị:
25
IV. Tài liệu tham khảo - phụ lục
26

Tài liệu đính kèm:

  • docsang kien(2).doc