Đề tài Sử dụng phương pháp minh hoạ trực quan giúp học sinh thực hành tốt bài vẽ mĩ thuật

Đề tài Sử dụng phương pháp minh hoạ trực quan giúp học sinh thực hành tốt bài vẽ mĩ thuật

- Mĩ thuật là môn học thuộc lĩnh vực năng khiếu, mà tất cả các em học sinh không phải em nào cũng có năng khiếu về mĩ thuật. Như chúng ta đã biết dạy Mĩ thuật không nhằm đào tạo các em trở thành hoạ sĩ, mà nhằm Giáo Dục Thẩm Mĩ cho các em là chủ yếu, tạo điều kiện cho các em tiếp xúc, làm quen và thưởng thức cái đẹp, tập tạo ra cái đẹp và biết vận dung cái đẹp vào sinh hoạt học tập hàng ngày và những công việc cụ thể mai sau.

 

doc 13 trang Người đăng van.nhut Lượt xem 2602Lượt tải 3 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề tài Sử dụng phương pháp minh hoạ trực quan giúp học sinh thực hành tốt bài vẽ mĩ thuật", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP MINH HOẠ TRỰC QUAN
GIÚP HỌC SINH THỰC HÀNH TỐT BÀI VẼ MĨ THUẬT
	. Người thực hiện: Cao Văn Minh	
. Tổ: 5
----------oooOooo---------
 A. MỞ ĐẦU
I/. Lí do chọn đề tài
	- Mĩ thuật là môn học thuộc lĩnh vực năng khiếu, mà tất cả các em học sinh không phải em nào cũng có năng khiếu về mĩ thuật. Như chúng ta đã biết dạy Mĩ thuật không nhằm đào tạo các em trở thành hoạ sĩ, mà nhằm Giáo Dục Thẩm Mĩ cho các em là chủ yếu, tạo điều kiện cho các em tiếp xúc, làm quen và thưởng thức cái đẹp, tập tạo ra cái đẹp và biết vận dung cái đẹp vào sinh hoạt học tập hàng ngày và những công việc cụ thể mai sau.
	- Môn Mĩ Thuật góp phần nâng cao hơn năng lực quan sát, khả năng tư duy hình tượng và tính sáng tạo của các em với một phương pháp làm việc khoa học, nhằm hình thành ở các em phẩm chất của con người lao động mới, đáp ứng được đòi hỏi của một xã hội phát triển ngày càng cao.
	- Minh hoạ trực quan là một phương pháp giúp học sinh được thấy tận mắt cách làm việc, cách phác hoạ, cách vẽ để các em định hướng được bài vẽ của mình.
	- Minh hoạ trực quan còn giúp các em làm việc có định hướng, gợi mở thông qua suy nghỉ và óc sáng tạo của mình.
	- Giáo viên dần dần hướng các em vào bài học một cách hoàn thiện hơn.
	- Để đáp ứng và thực hiện tốt mục tiêu nói trên, bản thân Tôi là một
giáo viên giảng dạy bộ môn Mĩ Thuật ở bậc tiểu học, tôi luôn tìm hiểu những khó khăn, thuận lợi trong việc học mĩ thuật của các em nhằm tìm ra những phương pháp tốt nhất để giúp các em học tập tốt hơn đối với bộ môn năng khiếu này. Đó là lí do tôi chọn và thực hiện sáng kiến kinh nghiệm này.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
 Nghiên cứu đề tài này giúp tôi tìm hiểu những hạn chế của học sinh khi học môn mĩ thuật .Qua đó giúp tôi có thêm kinh nghiệm tiếp cận học sinh đồng thời có những biện pháp thích ứng với điều kiện giáo dục hiện nay
 III.ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
 1. Đối tượng nghiên cứu	
 - Học sinh lớp 5 trường tiểu học An Dân số 1
 2. Phạm vi nghiên cứu	
 - Hình thành kĩ năng sử dụng phương pháp minh hoạ trực quan để thực hành tốt bài vẽ mĩ thuật
 - Học sinh lớp 5 trường tiểu học An Dân số 1
IV.NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU	
 - Tìm hiểu thực trạng các thể loại bài vẽ của học sinh trường tiểu học An Dân số 1.
 - Tìm hiểu những nguyên nhân gây nên thực trạng trên.	
 - Trên cơ sở tìm hiểu thực trạng và nguyên nhân đó,bước đầu đề xuất một số ý kiến khắc phục những thiếu sót tồn tại nhằm nâng cao chất lượng bài vẽ của học sinh 
V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU	
Tôi sử dụng các phương pháp sau:	
 -Phương pháp quan sát
 - Phương pháp luyện tập
 - Phương pháp nghiên cứu sản phẩm
 - Phương pháp phỏng vấn: giáo viên có kinh nghiệm trong nghề
 B. NỘI DUNG
 Chương 1: Cơ sở lí luận	
1. Việc sử dụng phương pháp Minh hoạ trực quan giúp học sinh thực hành tốt bài vẽ mĩ thuật.
	Nghề dạy học là một trong những nghề khó, bởi sản phẩm của nó là con người đặc biệt hơn nữa Mĩ thuật là một trong những môn nghệ thuật. Nếu dạy học khó, thì dạy nghệ thuật càng khó hơn, cần phải mang tính nghệ thuật cao hơn. Song, khó không có nghĩa là không dạy được vì học mĩ thuật đem lại niềm vui cho mọi người, làm cho mọi người nhìn ra cái đẹp, thấy cái đẹp có ở trong mình và xung quanh trở nên gần gũi và đáng yêu. Đồng thời, mĩ thuật giúp mọi người tự tạo ra cái đẹp theo ý mình và thưởng thức nó ngay trong sinh hoạt thường ngày của mình, làm cho cuộc sống thêm hài hoà, hạnh phúc.
2. Trực quan là phương pháp cơ bản của môn mĩ thuật:
- Mĩ thuật là môn học trực quan. Đối tượng của môn mĩ thuật thường là những gì ta có thể nhìn thấy, sờ được - có hình, có khối, có đậm nhạt, có màu sắc ở xung quanh ta, gần gũi và quen thuộc.
	- Dạy mĩ thuật thường dạy trên đồ dùng dạy học. Do vậy, đồ dùng dạy học của môn mĩ thuật là nội dung, là kiến thức của bài học, dạy bằng trực quan bao giờ cũng mang lại hiệu quả cao.
	- Trực quan là phương pháp dạy sao cho học sinh thấy ngay, thấy một cách rõ ràng, cụ thể để các em hiểu nhanh, nhớ lâu, dù là những khái niệm trừu tượng như cân đối, hài hoà, hay những gì ẩn chứa trong bố cục, nét vẽ, màu sắc,
3. Quan sát là một phương pháp tốt nhất để giúp học tốt môn mĩ thuật:
	- Quan sát để nắm được, hiểu được đối tượng về hình dáng chung, về cấu trúc, về đậm nhạt và tỉ lệ của nó. Giúp người vẽ có ý định sắp xếp cho bài vẽ của mình, sao cho hình vẽ hợp tỉ lệ với trang giấy và làm cho bài vẽ đẹp hơn.
	- Quan sát để thu nhận được nhiều thông tin.
 - Quan sát từ bao quát đến chi tiết.
 - Quan sát để đối chiếu, so sánh, rút ra nhận xét đúng, chuẩn xác và khách quan.
4. Minh hoạ trực quan là giúp học sinh thấy và hiểu cụ thể hơn vấn đề qua cách minh hoạ bảng (vẽ bảng) của giáo viên:
	- Minh hoạ về hình mảng.
	- Minh hoạ về bố cục.
	- Minh hoạ về hình vẽ.
	- Minh hoạ về nét vẽ.
	- Minh hoạ về màu sắc.
	- Minh hoạ về đậm nhạt (sắc độ),
 Qua thời gian trực tiếp giảng dạy bản thân tôi nhận thấy minh hoạ trực quan giúp học sinh thực hành có hiệu quả rất cao trong bài vẽ của mình. Nhưng cần đảm bảo các điều kiện như:
 Đối với học sinh:
- Đọc và tham khảo trước bài học để nắm bắt thông tin.
- Sưu tầm tranh, ảnh, bài viết liên quan đến bài học.
- Thường xuyên quan sát sự vật, sự việc diễn ra hàng ngày xung quanh ta. 
- Chuẩn bị tốt dụng cụ phục vụ môn học.
 Đối với giáo viên:
- Cần chuẩn bị tốt đồ dùng dạy học như:
Mẫu vẽ (vẽ theo mẫu).
Tranh, ảnh, phiên bản, hình minh hoạ liên quan đến bài học (vẽ trang trí).
Tài liệu liên quan đến bài học (sưu tầm).
- Kết hợp nhiều phương pháp trong giảng dạy.
- Đặc biệt là vẽ bảng (minh hoạ trực quan) gợi ý giúp học sinh thực hành bài vẽ.
- Chú ý hướng dẫn học sinh quan sát thực tế xung quanh.
 . Chương 2 : Thực trạng đề tài
 a) Thuận lợi.	
	 Đối với giáo viên:
- Trong những năm gần đây, được sự quan tâm của Đảng , Nhà nước và của ngành. Đội ngũ giáo viên giảng dạy bộ môn Mĩ thuật được đào tạo chuẩn hoá hơn về chuyên môn nghiệp vụ, đáp ứng được yêu cầu tốt hơn trong giảng dạy Mĩ thuật.
	- Ban giám hiệu luôn quan tâm tạo điều kiện tốt để giáo viên hoàn thành tốt nhiệm vụ giảng dạy của mình.	 
	- Cơ sở vật chất được trang bị tương đối đầy đủ hơn phục vụ tốt cho môn học. 
 Đối với học sinh:
- Đa số các em nhà gần các điểm trường nên thuận lợi trong việc tới trường.
- Gia đình cũng thường xuyên quan tâm đến việc học hành của con em mình.
- Đa số các em yêu thích các môn học năng khiếu.
 b) Khó khăn.
	 Đối với giáo viên:
	 Bên cạnh những thuận lợi trên đối với việc giảng dạy môn Mĩ Thuật cũng còn gặp không ít khó khăn như:
	- Cơ sở vật chất còn thiếu thốn như chưa có phòng chức năng, chưa có mẫu vẽ cho các bài vẽ theo mẫu, tranh ảnh còn hạn hẹp.
	- Không có nhiều tài liệu tham khảo để phục vụ việc giảng dạy.
	 Đối với học sinh:
	- Nhiều đối tượng học sinh chưa thật sự quan tâm đến môn học nên còn chưa chuẩn bị tốt dụng cụ phục vụ môn học làm ảnh hưởng rất nhiều đến việc học tập.
 - Đa số các em chưa tích cực, chủ động trong học tập, chưa phát huy được tính sáng tạo trong thực hành bài vẽ của mình.(các em thích sao chép hơn).
 - Chưa có sự tác động mạnh mẽ từ phía gia đình đến việc học tập của các em.
 Trong phạm vi nghiên cứu đề tài , tôi xin được thống kê số liệu Khảo sát chất chất lượng HS trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm: (Chỉ khảo sát ở HS khối lớp 5
Số TT
Lớp
TS
HS
 XẾP LOẠI - TỈ LỆ
A+ 
% 
A 
%
B 
%
01
5A
28
4
18
6
02
5B
28
3
19
6
03
5C
27
2
19
7
Chương III Biện Pháp Thực Hiện
	Dưới đây là một số biện pháp cụ thể được minh chứng bằng các ví dụ :
	 VÍ DỤ 1: Phân môn vẽ tranh – Bài 8: VẼ CHÂN DUNG (Mĩ thuật 3).
* Hoạt động I- Quan sát, nhận xét: phần này giáo viên dùng tranh, ảnh trực quan giúp học sinh tìm hiểu về: 
	+ Sự khác nhau giữa ảnh chân dung và tranh chân dung;
	+ Về các đặc điểm của các nét mặt;
	+ Trạng thái của mỗi người trong tranh;
	+ Tranh chân dung là tranh vẽ về một con người cụ thể đó;
	+ Có thể vẽ:
Chân dung bán thân;
Chân dung toàn thân;
Chân dung nhiều người.
* Hoạt động II- Hướng dẫn học sinh cách vẽ (đây là phần trọng tâm của bài) giáo viên vừa cho HS xem tranh, ảnh minh hoạ vừa giảng giải, vừa minh hoạ bảng giúp HS nắm bắt cách vẽ hình. 
	+ Các hoạt động minh hoạ cho ví dụ 1:
	 - Trước tiên đặt câu hỏi để HS suy nghỉ về cách vẽ:
	. Muốn vẽ được tranh chân dung, cần phải làm như thế nào?
	> Cần quan sát người định vẽ: khuôn mặt, mắt, mũi, miệng,
	> Vẽ phác các nét chính tỉ lệ của khuôn mặt, mắt, mũi, miệng,
	- Giáo viên minh hoạ bảng các đặc điểm của:
Khuôn mặt (trái xoan, vuông chữ điền, tròn, ngắn, dài,). 
Mắt (lớn, nhỏ, vui, buồn, giận,).
Mũi (dọc dừa, cao, thấp, to, nhỏ,).
Miệng (lớn, nhỏ, rộng, hẹp,).
 * Minh hoạ các nét để diễn tả trạng thái của nhân vật.
* Hoạt động III- Hướng dẫn học sinh làm bài: phần này HS thực hành là chủ yếu, giáo viên chỉ theo dõi gợi ý (giáo viên sử dụng phương pháp minh hoạ trực quan gợi ý giúp HS làm bài nhưng không được để HS vẽ theo hình minh hoạ của giáo viên).
	 VÍ DỤ 2 : Phân môn vẽ trang trí - Bài 14: TRANG TRÍ ®­êng diỊm ë ®å vËt (Mĩ thuật 5).
* Hoạt động I- Quan sát, nhận xét: phần này giáo viên dùng tranh, ảnh trực quan giúp học sinh tìm hiểu về nội dung và tác dụng của việc ø trang trí ®­êng diỊm trªn ®å vËt.
* Hoạt động II- Hướng dẫn học sinh cách trang trÝ ®­êng diỊm trªn ®å vËt (đây là phần trọng tâm của bài) giáo viên giới thiệu để HS thấy được có nhiều cách để tạo dáng và trang trí ®­êng diỊm trªn ®å vËt sau đó vừa giảng giải vừa minh hoạ trực quan theo từng cách để HS nắm bắt.
	+ Các hoạt động minh hoạ cho ví dụ 2:	
	 - Giới thiệu cho HS thấy được có nhiều cách chän vÏ trang trÝ 
	> Minh hoạ cho cách vÏ trang trÝ:
Chän c¸ch x¾p xÕp ho¹ tiÕt h×nh m¶ng phï hỵp (to, nhỏ, dài, ngắn), hình dạng vuông, tròn, ôvan hoặc chữ nhật.
Chän ho¹ tiÕt phï hỵp c¸c h×nh m¶ng
Minh hoạ cách điệu hoạ tiết.
> Minh hoạ cho cách vÏ:
Cách tìm mảng hình.
Cách sử dụng đường nét.
Cách sử dụng màu sắc sao cho phù hợp theo ý thÝch
* Hoạt động III- Hướng dẫn học sinh làm bài: phần này HS thực hành là chủ yếu, giáo viên chỉ theo dõi gợi ý (giáo viên sử dụng phương pháp minh hoạ trực quan gợi ý giúp HS làm bài nhưng không được để HS vẽ theo hình minh hoạ của giáo viên).
	 VÍ DỤ III: Phân môn vẽ tranh-Bài7: ĐỀ TÀI an toµn giao th«ng (Mĩ thuật 5).
* Hoạt động I- Hướng dẫn học sinh tìm và chọn nội dung đề tài: phần này giáo viên dùng tranh, ảnh trực quan giúp học sinh tìm hiểu nh÷ng h×nh ¶nh ®Ỉc tr­ng khi vÏ vỊ ®Ị tµi nµy( Ph­¬ng tiƯn giao th«ng, biĨn b¸o, ®­êng x¸, cÇu cèng, ng­êi tham gia giao th«ng) để HS có hướng chọn nội dung cho bài vẽ của mình.
* Hoạt động II- Hướng dẫn học sinh cách vẽ tranh (đây là phần trọng tâm của bài) giáo viên vừa cho HS xem tranh, ảnh minh hoạ vừa giảng giải, vừa minh hoạ bảng giúp HS nắm bắt cách vẽ tranh. 
	+ Các hoạt động minh hoạ cho ví dụ 3:
	 - Giáo viên nhắc lại cách vẽ tranh đã học như: chọn nội dung, chọn hình ảnh và lược bỏ chi tiết để bố cục tranh có trọng tâm hợp lí, thuận mắt.
	> Sau khi chọn được chủ đề GV minh hoạ cách:
Bố cục mảng (mảng chính, mảng phụ).
Cách vẽ hình (hình ảnh chính, hình ảnh phụ) sao cho phù hợp và làm rỏ nội dung.
* Hoạt động III- Hướng dẫn học sinh làm bài: phần này HS thực hành là chủ yếu, giáo viên chỉ theo dõi gợi ý (giáo viên sử dụng phương pháp minh hoạ trực quan gợi ý giúp HS làm bài nhưng không được để HS vẽ theo hình minh hoạ của giáo viên).	
 . Kết quả sau khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm:
	Sau khi áp dụng phương pháp minh hoạ trực quan vào giảng dạy, tôi nhận thấy đạt được một kết quả thật khả quan, kết quả khảo sát như sau:
Số TT
Lớp
TS
HS
XẾP LOẠI - TỈ LỆ
A+ 
% 
 A
% 
 B 
% 
01
5A
28
02
5B
28
03
5C
27
 Trong thời gian áp dụng thực hiện phương pháp minh hoạ trực quantừ đầu năm đến nay bản thân tôi rút ra được kinh nghiệm như sau:
	- Phương pháp minh hoạ trực quan giúp cho giáo viên rèn luyện được kĩ năng minh hoạ bảng nhanh chóng, tránh được tình trạng giảng giải vấn đề dài dòng.
	- Phương pháp minh hoạ trực quan đồng thời cũng giúp cho giáo viên thể hiện nội dung bài dạy qua hình ảnh cụ thể.
	- Giúp học sinh tiếp cận vấn đề một cách nhanh chóng thông qua hình ảnh minh hoạ.
- Đặc biệt là phương pháp minh hoạ trực quan có thể áp dụng cho nhiều môn học khác.
C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
 1.Kết luận:
 Khi thực hiện sử dụng phương pháp minh hoạ trực quan vào hướng dẫn HS thực hành bài vẽ đã đem lại những kết quả như sau:
	 Về ưu điểm:
	- Đa số học sinh thực hành bài vẽ đạt kết quả rất cao.
	- Học sinh tập trung vào tiết học.
	- Các em được nhìn thấy cụ thể những gì các em còn mơ hồ, chưa rỏ ràng qua hình minh hoạ trực quan của giáo viên.
	- Thông qua hình minh hoạ học sinh còn được nắm bắt thêm về cách vẽ, cách thể hiện đề tài.
	- Đặc biệt khi theo dõi giáo viên minh hoạ sẽ gây kích thích cho học sinh, tạo cho các em hứng thú trong học tập.
	 Về khuyết điểm:
	- Tốn nhiều thời gian cho việc đầu tư vào tiết dạy.
	- Học sinh thường vẽ theo hình ảnh của giáo viên minh hoạ (sau phần minh hoạ trực quan giáo viên nên xoá ngay hình minh hoạ tránh tình trạng HS vẽ theo hình minh hoạ).
 2.Kiến nghị 
 - Đối với giáo viên Tiểu học:
- Phải kiên trì thực hiện đổi mới phương pháp dạy học. Cần nắm bắt rõ năng lực học tập của từng đối tượng học sinh để giảng dạy cĩ hiệu quả. Tự học và tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ nghiệp vụ của bản thân gĩp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường
- Đối với học sinh.	
	Các em học sinh phải thực hiện tốt nhiệm vụ của mình đĩ là : tích cực học tập và rèn luyện.
	- Đối với nhà trường:
	Cần cĩ kế hoạch từng bước xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học để phục tôt cho việc giảng dạy của Giáo viên
 Tăng cường trang bị ĐDDH 
 Trong quá trình viết đề tài này khơng sao tránh khỏi những thiếu sĩt , mong ý kiến đĩng gĩp của ban giám khảo , cùng đồng nghiệp gĩp ý bổ sung . Tơi xin chân trành cảm ơn 
	An Dân ngày 22/11/2010
 Người viết 
 Cao Văn Minh
TÀI LIỆU THAM KHẢO
*****¨*****
Tạp chí giáo dục tiểu học
Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên giáo viên tiểu học
Sách giáo viên, sách giáo khoa mĩ thuật lớp 1,2,3,4,5
Sách thiết kế bài giảng mĩ thuật 1,2,3,4,5
BẢNG GHI KẾT QUẢ XẾP LOẠI 
TIÊU CHUẨN
CHI TIẾT
ĐIỂM ĐẠT
1
ĐỔI MỚI
1
Cĩ đối tượng nghiên cứu mới 
2
Cĩ giải pháp mới và sáng tạo để nâng cao hiệu quả cơng vụ 
3
Cĩ đề xuất hướng nghiên cứu mới 
2
LỢI ÍCH
4
Cĩ chứng cớ cho thấy SKKN đã tạo hiệu quả cao hơn, đáng tin, đáng khen (Phân biệt sáng kiến chưa áp dụng với sáng kiến đã áp dụng) 
3
KHOA HỌC
5
Cĩ phương pháp nghiên cứu, cải tiến phù hợp với nghiệp vụ và rổ chức thực hiện của đơn vị (NĐ 20CP/08.2.1965) 
6
Đạt logic, nội dung văn bản SKKN dễ hiểu 
4
KHẢ THI
7
Cĩ thể áp dụng SKKN cho nhiều người, ở nhiều nơi 
5
HỢP LỆ
8
Hình thức văn bản theo quy định của các cấp quản lý thi đua đã quy định. 
TỔNG CỘNG:
XẾP LOẠI:
PHẦN ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CÁC CẤP 
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU Trang
Lí do chon đề tài 1
Đối tượng nghiên cứu 2
Phạm vi nghiên cứu 2
Phương pháp nghiên cứu 2
NỘI DUNG
 Chương 1: Cơ sở lí luận 2-4
 Chương 2:Thực trạng 4-8
KẾT LUẬN- KIẾN NGHỊ
 Kết luận 8-9
 Kiến nghị 9

Tài liệu đính kèm:

  • dockinh nghiem lop 5.doc