Đề thi thử hịc sinh giỏi cấp tỉnh nh 2010 - 2011 môn: Tiếng Việt

Đề thi thử hịc sinh giỏi cấp tỉnh nh 2010 - 2011 môn: Tiếng Việt

Đề 1Câu 1: (3đ)Cho đoạn văn:

 “Trên quãng đồng rộng, cơn gió nhẹ hiu hiu đưa lại, thoang thoảng mùi hương thơm mát. Trời bây giờ trong vắt, thăm thẳm và cao, mặt trăng đã nhỏ lại, sáng vằng vặc ở trên không”.

 a/ Tìm các từ láy có trong đoạn văn và phân thành các kiểu láy đã học.

 b/ Tìm các tính từ có ở đoạn văn trên.

Câu 2: (3đ)Chọn từ đồng nghĩa (trong ngoặc đơn) điền vào chỗ trống để hoàn thành bài văn tả một đêm trăng:

Mặt trăng từ những ngọn cây ở chân trời bên kia, đang lên dần trên bầu trời cùng với cơn gió thơm mà Hằng Nga đem đến. Nó đi .(khoan thai, thong thả) giữa những đám mây. Những màn mây trải ra như tơ lụa .(trắng toát, trắng mờ), tạo thành bọt nhẹ hoặc hợp thành những mảng bông (sáng dịu, sáng trưng).

 Quang cảnh trên mặt đất không kém vẻ .(ngất ngây, say mê). Ánh trăng xanh và êm như nhung đi vào giữa các hàng cây và rọi ánh sáng vào những vùng tối tăm (sâu lắng, sâu thẳm) nhất. Con sông đang chảy dưới ánh trăng khi thì biến mất trong màn mây đen, khi lại xuất hiện với bao chòm sao .(long lanh, lấp lánh) phản chiếu trên mặt nước.

 Không gian sẽ chìm vào .(im lìm, yên lặng) tuyệt đối nếu không có tiếng rơi của vài cái lá, tiếng gió vút qua, tiếng hú của một con cú bên trời .

 

doc 3 trang Người đăng huong21 Lượt xem 993Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi thử hịc sinh giỏi cấp tỉnh nh 2010 - 2011 môn: Tiếng Việt", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỀ THI THỬ HSG CẤP TỈNH NH 2010-2011
 Môn: TIẾNG VIỆT 
Đề 1Câu 1: (3đ)Cho đoạn văn:
	“Trên quãng đồng rộng, cơn gió nhẹ hiu hiu đưa lại, thoang thoảng mùi hương thơm mát. Trời bây giờ trong vắt, thăm thẳm và cao, mặt trăng đã nhỏ lại, sáng vằng vặc ở trên không”.
	a/ Tìm các từ láy có trong đoạn văn và phân thành các kiểu láy đã học.
	b/ Tìm các tính từ có ở đoạn văn trên.
Câu 2: (3đ)Chọn từ đồng nghĩa (trong ngoặc đơn) điền vào chỗ trống để hoàn thành bài văn tả một đêm trăng:
Mặt trăng từ những ngọn cây ở chân trời bên kia, đang lên dần trên bầu trời cùng với cơn gió thơm mà Hằng Nga đem đến. Nó đi .(khoan thai, thong thả) giữa những đám mây. Những màn mây trải ra như tơ lụa .(trắng toát, trắng mờ), tạo thành bọt nhẹ hoặc hợp thành những mảng bông (sáng dịu, sáng trưng).
	Quang cảnh trên mặt đất không kém vẻ.(ngất ngây, say mê). Ánh trăng xanh và êm như nhung đi vào giữa các hàng cây và rọi ánh sáng vào những vùng tối tăm(sâu lắng, sâu thẳm) nhất. Con sông đang chảy dưới ánh trăng khi thì biến mất trong màn mây đen, khi lại xuất hiện với bao chòm sao.(long lanh, lấp lánh) phản chiếu trên mặt nước.
	Không gian sẽ chìm vào..(im lìm, yên lặng) tuyệt đối nếu không có tiếng rơi của vài cái lá, tiếng gió vút qua, tiếng hú của một con cú bên trời.
	Theo SA- TÔ- BRI- ĂNG
Câu 3: (4đ) Cảm thụ Đoạn thơ:
	“Dải mây trắng đỏ dần trên đỉnh núi
	 Sương hồng lam ôm ấp nóc nhà gianh
	 Trên con đường viền trắng mép đồi xanh
	 Người các ấp tưng bừng ra chợ tết”
	Chợ Tết – Đoàn Văn Cừ
	Đoạn thơ trên miêu tả cảnh gì? Nêu cảm nhận của em khi đọc đoạn thơ trên.
Câu 4: (10đ) Tập làm văn Dựa vào nội dung bài tập 2 kết hợp với những gì em quan sát được, hãy viết một bài văn miêu tả cảnh một đêm trăng.
	 Đề 2
Câu 1: (2đ)a/ Dựa vào 5 từ đơn: bạn, bầu, bè, học, thân, hãy ghép thành 5 từ ghép.
	b/ Các từ vừa ghép được, từ nào có nghĩa tổng hợp, từ nào có nghĩa phân loại.
Câu 2: (2đ)Cho các từ: chết, qua đời, hi sinh, toi mạng, hãy đặt mỗi từ một câu và nói rõ vì sao em lại dùng từ đặt câu như vậy?
Câu 3: (2đ)Viết 3 câu có 3 trạng ngữ bổ sung ý chỉ tình huống khác nhau (thời gian, nơi chốn, nguyên nhân) từ câu sau: Lá rụng rất nhiều.
Câu 4: (4đ) Cảm thụ Cho đoạn thơ:
	Ngày mai
	Chiếc đập lớn nối liền hai khối núi
	Biển sẽ nằm bỡ ngỡ giữa cao nguyên
	Sông Đà chia ánh sáng đi muôn ngả
	Từ công trình thủy điện lớn đầu tiên.
	Tiếng đàn ba- la- lai ca trên sông Đà – Quang Huy.
Trong đoạn thơ,hình ảnh nào để lại cho em ấn tượng sâu sắc nhất? Vì sao?
	Từ “bỡ ngỡ” được sử dụng hay như thế nào?
	 	 Đề 3
Câu 1: (2đ)Các cặp từ in đậm trong từng câu dưới đây có quan hệ với nhau như thế nào? (Từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa, từ đồng âm, từ nhiều nghĩa)
a/ êm êm – êm ả	b/ vắng lặng – đông đúc	c/ mặc nước sông trôi – mặc áo
d/ đốt lửa – muỗi đốt 	e/ quán tranh – tranh vẽ 	g/ mưa đổ bụi – đổ nước
Câu 2:(2đ)Cho một số từ sau: thật thà, bạn bè, hư hỏng, san sẻ, bạn học, chăm chỉ, gắn bó, bạn đường, ngoan ngoãn, giúp đỡ, bạn đọc, khó khăn.
	Hãy xếp các từ trên vào 3 nhóm: Từ ghép tổng hợp, từ ghép phân loại, từ láy.
Câu 3: (2đ)Tìm danh từ, động từ, tính từ có trong khổ thơ sau:
Em mơ làm gió mát
 Xua bao nỗi nhọc nhằn
 Bác nông dân cày ruộng
 Chú công nhân chuyên cần.
Câu 4: (4đ) Cảm thụĐoạn thơ: Nhà anh có một cây hồng
Quả son nhún nhảy đèn lồng cành tơ
 Cây hồng như thực như mơ
 Khách qua đường những ngẩn ngơ ghé nhìn.
 Cây hồng – Tố Hữu 
	Em có nhận xét gì về nghệ thuật miêu tả trong đoạn thơ trên. Với cách miêu tả ấy, nhà thơ giúp em cảm nhận được hình ảnh cây hồng như thế nào?
Câu 5; (10đ) Tập làm văn
Tả cảnh một buổi bình minh hoặc buổi hoàng hôn trên quê em.
	 Đề 4
Câu 1: Xác định trạng ngữ, chủ ngữ, vị ngữ các câu sau:
	a/ Sau những cơn mưa xuân, một màu xanh non, ngọt ngào thơm mát trải ra mênh mông trên khắp các sườn đồi.
	b/ Mùa xuân, những tán lá xanh um, che mát cả sân trường.
	c/ Rải rác khắp thung lũng, tiếng gà gáy râm ran.
	d/ Trong bóng nước láng trên cát như gương, những con chim bông biển trong suốt như thủy tinh lăn tròn trên những con sóng.
Câu 2: (4đ)a/ Những từ nào chỉ vẻ đẹp về tâm hồn, tính cách của con người: thật thà, tế nhị, thon thả, cao ráo, dịu hiền, trong suốt, cởi mở, độ lượng.
	b/ Đặt câu với các từ vừa tìm ở câu a.
Câu 3: (4đ) Cảm thụCho đoạn thơ:
	Người Tày từ khắp ngả
	Đi gặt lúa, trồng rau
	Những người Giáy, người Dao
	Đi tìm măng, hái nấm
	Vạt áo chàm thấp thoáng
	Nhuộm xanh cả nắng chiều.
	Trước cổng trời – Nguyễn Đình Ảnh
Hãy nêu cảm nhận của em về đoạn thơ trên. Cuộc sống nơi đây được miêu tả đẹp như thế nào?
Câu 4: (10đ) Tập Làm Văn
	Mùa xuân tươi đẹp đã về. Cây cối đâm chồi nảy lộc, chim chóc đua nhau hót véo von. Hãy tả cảnh nơi em ở trong một buổi sáng mùa xuân ấm áp.
	 Đề 5
Câu 1: (2đ)a/ Xác định rõ 2 kiểu từ ghép đã học trong các từ ghép sau: nóng bỏng, nóng ran, nóng nực, lạnh buốt, lạnh ngắt, lạnh giá.
b/ Chọn 1 từ ghép có tiếng “nóng”, 1 từ ghép có tiếng “lạnh” ở trên để đặt câu.
Câu 2: (2đ)Tìm từ chỉ sự vật, chỉ hoạt động và chỉ đặc điểm có trong đoạn thơ sau:
	Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi
	Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng
	Ngày xuân mơ nở trắng rừng
	Nhớ người đan nón chuốt từng sợi dang.
Câu 3: (2đ)Căn cứ vào nghĩa của từ, hãy phân các từ dưới đây thành 4 nhóm từ đồng nghĩa: Tổ quốc, yêu thương, kính yêu, non sông, đất nước, thanh bạch, anh hùng, gan dạ, yêu thương, giang sơn, anh dũng, thanh đạm, xứ sở, yêu mến, dũng cảm, non nước, quý mến, thanh cao, can đảm, quê hương.
Câu 4: (4đ)Cho đoạn thơ:
	Trái đất trẻ của bạn trẻ năm châu
	Vàng, trắng, đen dù da khác màu
	Ta là nụ, là hoa của đất
	Gió đẫm hương thơm, nắng tô thắm sắc
	Màu hoa nào cũng quý, cũng thơm
	Màu hoa nào cũng quý, cũng thơm!
	Bài ca về trái đất – Định Hải
	Em hiểu hai câu cuối của khổ thơ nói gì? Đoạn thơ sử dụng biện pháp nghệ thuật nào là chủ yếu? Nêu cái hay của biện pháp ấy.
Câu 5: (10đ) Hãy viết một bài văn tả một đồ vật hoặc món quà có ý nghĩa sâu sắc với em.
	 Đề 6
Câu 1: (2đ)Cho các kết hợp hai tiếng sau: xe đạp, xe máy, xe cộ, máy bay, đạp xe, xe kéo, kéo xe, khoai nướng, khoai luộc, luộc khoai, múa hát, tập hát, tập múa, bánh rán, rán bánh, bánh kẹo.
	Hãy:a/ xác định các kết hợp nào trong các kết hợp trên là từ ghép.
	b/ Phân các từ ghép đó thành các kiểu đã học.
Câu 2: (2đ)Cho đoạn văn:
	“Cả thung lũng như một bức tranh thủy mạc. Những sinh hoạt của ngày mới bắt đầu. Trong rừng, thanh niên gỡ bẫy gà, bẫy chim. Phụ nữ giặt giũ bên những giếng nước. Em nhỏ đùa vui trước nhà sàn. Các cụ già chụm đầu bên những ché rượu cần. Các bà, các chị sửa soạn khung cửi dệt vải”.
	a/ Tìm câu kể Ai – làm gì trong đoạn văn.b/ Xác định chủ ngữ, vị ngữ các câu vừa tìm.
Câu 3: (2đ)Gạch dưới các quan hệ từ có trong đoạn văn:
	Tới nương, A Cháng mắc cày xong, quát một tiếng: “Mổng!” và bây giờ chỉ còn chăm vào công việc Hai tay A Cháng nắm đốc cày, mắt nhìn thế ruộng, nhìn đường cày, thân hình nhoài thành một đường cong mềm mại, khi qua trái, lúc tạt phải theo đường cày uốn vòng trên hình ruộng bậc thang như một mảnh trăng lưỡi liềm. Lại có lúc được sá cày thẳng, người anh như rạp hẳn xuống, đôi chân xoải dài hoặc băm những bước ngắn, gấp gáp
	Viết một bài văn tả một cây cho bóng mát ở sân trường (hoặc nơi em ở) mà em cảm thấy gần gũi và gắn bó.

Tài liệu đính kèm:

  • docDE BDHS GIOI LOP 5 TUAN DAK LAK.doc