Giáo án các môn học khối khối 5 - Tuần dạy số 29

Giáo án các môn học khối khối 5 - Tuần dạy số 29

Tiết 57: Một vụ đắm tàu

I) Mục tiêu:

1. Kiến thức:

 - Hiểu các từ ngữ khó trong bài: Li-vơ-pun, bao lơn,.

 - Hiểu nội dung bài: Câu chuyện ca ngợi tình bạn giữa Ma-ri-ô và Giu-li-ét-ta ; sự ân cần, dịu dàng của Giu-li-ét-ta ; đức hi sinh cao thượng của cậu bé Ma-ri-ô.

2. Kỹ năng:

 - Đọc trôi chảy toàn bài, ngắt nghỉ hơi đúng sau các dấu câu, cụm từ, nhấn giọng ở những từ ngữ gợi tả, gợi cảm.

 - Đọc diễn cảm toàn bài, thay đổi linh hoạt giọng đọc cho phù hợp với nội dung từng đoạn.

3. Thái độ: Giúp đỡ, hết lòng vì bạn bè

II) Chuẩn bị:

 

doc 39 trang Người đăng hang30 Lượt xem 450Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án các môn học khối khối 5 - Tuần dạy số 29", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 29:
Thứ hai ngày 28 tháng 3 năm 2011
Tập đọc
Tiết 57: Một vụ đắm tàu
I) Mục tiêu:
1. Kiến thức:
	- Hiểu các từ ngữ khó trong bài: Li-vơ-pun, bao lơn,...
	- Hiểu nội dung bài: Câu chuyện ca ngợi tình bạn giữa Ma-ri-ô và Giu-li-ét-ta ; sự ân cần, dịu dàng của Giu-li-ét-ta ; đức hi sinh cao thượng của cậu bé Ma-ri-ô.
2. Kỹ năng: 
	- Đọc trôi chảy toàn bài, ngắt nghỉ hơi đúng sau các dấu câu, cụm từ, nhấn giọng ở những từ ngữ gợi tả, gợi cảm.
	- Đọc diễn cảm toàn bài, thay đổi linh hoạt giọng đọc cho phù hợp với nội dung từng đoạn.
3. Thái độ: Giúp đỡ, hết lòng vì bạn bè
II) Chuẩn bị:
	Tranh minh họa SGK ; bảng phụ.
III) Các hoạt động dạy học chủ yếu:
Hoạt động của thầy
1. Ổn định lớp
2. Giới thiệu chủ điểm
- Yêu cầu HS mở SGK trang 107 và hỏi: Em hãy đọc tên chủ điểm?
- GV nêu: Chủ điểm Nam và nữ giúp các em hiểu sự bình đẳng nam nữ và vẻ đẹp riêng về tính cách của mỗi giới.
3. Bài mới
3.1. Giới thiệu bài
3.2. Hướng dẫn luyện đọc và tìm hiểu bài
* Luyện đọc
- Gọi HS đọc bài.
- Yêu cầu HS chia đoạn.
- Yêu cầu 5 HS nối tiếp nhau đọc từng đoạn của bài (2 lượt). GV chú ý sửa lỗi phát âm, ngắt nghỉ cho từng HS.
- Ghi bảng các tên nước ngoài: Li-vơ-pun, Ma-ri-ô, Giu-li-ét-ta.
- Gọi HS đọc phần Chú giải.
- Yêu cầu HS luyện đọc theo cặp.
- Yêu cầu HS đọc toàn bài.
- GV đọc mẫu toàn bài với giọng kể chuyện, diễn cảm.
Hoạt động của trò
- HS nêu Chủ điểm: Nam và nữ
- Lắng nghe.
- 1 HS giỏi đọc.
- Bài chia 5 đoạn.
- HS đọc bài theo trình tự:
+ HS 1: Trên chiếc tàu thuỷ...sống với họ hàng
+ HS 2: đêm xuống...băng cho bạn.
+ HS 3: Cơn bão dữ dội...thật hỗn loạn.
+ HS 4: Ma-ri-ô...thẫn thờ, tuyệt vọng.
+ HS 5: Một ý nghĩ vụt đến...”Vĩnh biệt Ma-ri-ô”.
- Luyện đọc tên riêng của người và địa danh nước ngoài.
- 1 HS đọc thành tiếng cho cả lớp nghe.
- 2 HS ngồi cùng bàn đọc nối tiếp đoạn.
- 1 HS đọc thành tiếng trước lớp.
- Theo dõi.
* Tìm hiểu bài
- Giới thiệu: Ma-ri-ô và Giu-li-ét-ta là hai bạn nhỏ người I-ta-li-a, rời cảng Li-vơ-pun ở nước Anh về I-ta-li-a. Hai bạn quen nhau trên chuyến tàu ấy.
+ Giu-li-ét-ta chăm sóc Ma-ri-ô như thế nào khi bạn bị thương?
+ Tai nạn bất ngờ xảy ra như thế nào?
+ Thái độ của Giu-li-ét-ta như thế nào khi những người trên xuồng muốn nhận đứa nhỏ hơn xuống xuồng là Ma-ri-ô?
+ Lúc đó Ma-ri-ô đã phản ứng như thế nào?
+ Quyết định nhường bạn xuống xuồng cứu nạn của Ma-ri-ô nói lên điều gì về cậu bé?
- Giảng: Phải đặt mình vào hoàn cảnh phải lựa chọn giữa sự sống và cái chết mới thấy được hành động cao thượng của cậu bé Ma-ri-ô mới 12 tuổi. Lẽ ra Ma-ri-ô được xuống xuồng cứu nạn vì cậu nhỏ hơn, nhưng nhìn thấy vẻ mặt thẫn thờ, tuyệt vọng của Giu-li-ét-ta, một ý nghĩ vụt đến, Ma-ri-ô đã nhường sự sống cho bạn, nhận cái chết về mình. Cậu thật dũng cảm, dám hi sinh bản thân vì bạn.
+ Hãy nêu cảm nghĩ của em về hai nhân vật chính trong truyện.
+ Em hãy nêu ý nghĩa của câu chuyện?
- Gắn bảng phụ ghi nội dung chính.
- Lắng nghe.
+ Thấy Ma-ri-ô bị sóng lớn ập tới, xô cậu ngã dụi, Giu-li-ét-ta hoảng hốt chạy lại, quỳ xuống bên bạn, lau máu trên trán bạn, dịu dàng gỡ chiếc khăn đỏ trên mái tóc băng cho bạn.
+ Cơn bão dữ dội bất ngờ nổi lên, những đợt sóng lớn phá thủng thân tàu, phun nước vào khoang, con tàu chìm dần giữa biển khơi. Ma-ri-ô và Giu-li-ét-ta hai tay ôm chặt cột buồm, khiếp sợ nhìn mặt biển.
+ Giu-li-ét-ta sững sờ, buông thõng hai tay, đôi mắt thẫn thờ tuyệt vọng.
+ Một ý nghĩ vụt đến. Ma-ri-ô quyết định nhường chỗ cho bạn, cậu hét to: Giu-li-ét-ta, xuống đi bạn còn bố mẹ...và cậu ôm ngang lưng thả bạn xuống nước.
+ Ma-ri-ô có tâm hồn cao thượng, nhường sự sống cho bạn, hi sinh bản thân vì bạn.
- Lắng nghe.
+ Ma-ri-ô là một bạn trai kín đáo, cao thượng đã nhường sự sống của mình cho bạn. Giu-li-ét-ta là một bạn gái tốt bụng, giàu tình cảm, sẵn sàng giúp đỡ bạn, khóc nức nở khi thấy Ma-ri-ô và con tàu chìm dần.
* Nội dung: Câu chuyện ca ngợi tình bạn giữa Ma-ri-ô và Giu-li-ét-ta, sự ân cần, dịu dàng của Giu-li-ét-ta, đức hi sinh cao thượng của cậu bé Ma-ri-ô.
- Kết luận: Cuộc gặp gỡ của Giu-li-ét-ta và Ma-ri-ô trên một chuyến tàu về nước Anh. Mỗi người có một cuộc đời, một hoàn cảnh riêng: một vui, một buồn. Tai nạn đắm tàu xảy ra, chúng ta đều thấy rõ họ là những người bạn tốt bụng, sẵn sàng giúp đỡ, hi sinh cho nhau lúc hoạn nạn. Giu-li-ét-ta có những nét tính cách điển hình của con gái: hồn nhiên, nhân hậu, dịu dàng. Ma-ri-ô lại mang những nét tính cách điển hình của nam giới: kín đáo, cao thượng, giàu nghị lực. Đó là những tính cách các em nên học tập.
3.3. Đọc diễn cảm
- Gọi 5 HS đọc nối tiếp từng đoạn. HS cả lớp theo dõi tìm cách đọc hay.
- Tổ chức cho HS đọc diễn cảm đoạn từ: Chiếc xuồng cuối cùng...”Vĩnh biệt Ma-ri-ô”.
+ Treo bảng phụ có đoạn văn.
+ Đọc mẫu.
+ Yêu cầu HS luyện đọc theo vai.
- Tổ chức cho HS thi đọc diễn cảm.
- Nhận xét, cho điểm từng HS.
- 5 HS nối tiếp nhau đọc từng đoạn của bài. Sau đó một số HS nêu cách đọc.
+ Theo dõi GV đọc mẫu, tìm chỗ ngắt giọng, nhấn giọng.
+ 4 HS ngồi cạnh nhau cùng luyện đọc phân vai: người dẫn chuyện, một người dưới xuồng, Ma-ri-ô, Giu-li-ét-ta.
- 3 HS thi đọc diễn cảm, cả lớp bình chọn nhóm đọc hay nhất, bạn đọc hay nhất.
4. Củng cố: 
- GV nhận xét giờ học. 
5. Dặn dò:
- Nhắc học sinh về đọc bài và chuẩn bị bài sau.
Toán: 
Tiết 141: Ôn tập về phân số (tiếp theo)
I) Mục tiêu:
1. Kiến thức: Củng cố tiếp về khái niệm phân số, tính chất cơ bản của phân số và vận dụng trong quy đồng mẫu số để so sánh các phân số có mẫu số khác nhau, sắp xếp các phân số theo thứ tự.
2. Kỹ năng: Thực hành làm được các bài tập.
3. Thái độ: Tích cực học tập.
II) Chuẩn bị:
	Bảng phụ viết yêu cầu bài tập 1, bài tập 2, bài tập 5 (a)
III) Các hoạt động dạy học chủ yếu:
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
1. Kiểm tra bài cũ: 
- Kiểm tra 2 học sinh làm 2 ý của BT4 (Tr - 149); Giải thích cách làm.
2. Bài mới: 
a) Giới thiệu bài:
b) Hướng dẫn học sinh làm bài tập:
- Đưa ra bảng phụ, giúp học sinh hiểu rõ yêu cầu của bài tập 1
- Yêu cầu học sinh tự làm bài, 1 học sinh chữa bài ở bảng
+ Nêu ý nghĩa của tử số và mẫu số. 
+ Nêu phân số chỉ số phần không tô màu của băng giấy 
- Tiến hành tương tự BT1
(Yêu cầu HS làm bài và giải thích cách làm)
- Gọi học sinh nêu yêu cầu bài tập 3
- Yêu cầu học sinh tự làm bài sau đó chữa bài, khi chữa bài giải thích cách làm.
- Nhận xét, đánh giá.
- Gọi HS nêu yêu cầu.
- Yêu cầu học sinh tự làm bài vào vở 
- Gọi HS chữa bài (mỗi HS chữa 1 ý), giải thích cách làm.
- Nhận xét, chốt kết quả đúng, cho điểm HS.
- Gọi HS nêu yêu cầu
- Hướng dẫn học sinh quy đồng mẫu số các phân số sau đó xếp theo thứ tự. 
- Yêu cầu HS làm bài vào vở, 2 HS lên bảng chữa bài.
- Nhận xét, chốt kết quả đúng.
- 2 học sinh 
Bài 1(149): Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng
- Hiểu yêu cầu của bài
- Làm bài, chữa bài
* Đáp án: 
+ Tử số cho ta biết số phần đã tô màu của băng giấy; Mẫu số cho ta biết số phần được chia ra của băng giấy.
+ Nêu: 
Bài 2(149): Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng
- Thực hiện tương tự BT1
* Đáp án: Khoanh vào chữ 
Vì của 20 là 5. Có 5 viên bi đỏ nên số bi là màu đỏ.
Bài 3(149): Tìm các phân số bằng nhau 
- Nêu yêu cầu
- Làm bài, chữa bài giải thích cách làm
* Đáp án:
Bài 4(150): So sánh các phân số
- 1 học sinh nêu yêu cầu
- Làm bài, chữa bài, giải thích cách làm
a) và 
Vì nên > 
b) và 
 < (Hai phân số có cùng tử số)
c) và 
 1
Do đó > 
Bài 5(150):
- 2 HS nêu
* Đáp án:
a, 
b, 
3. Củng cố, dặn dò: 
- Củng cố bài, nhận xét giờ học.
- Dặn học sinh về học bài, xem lại bài.
Chính tả (nhớ – viết)
Đất nước
I) Mục tiêu:
1. Kiến thức: Nắm được cách viết hoa tên các huân chương, danh hiệu, giải thưởng.
2. Kỹ năng: Nhớ - viết đúng chính tả 3 khổ thơ cuối bài: Đất nước; Tìm được những cụm từ chỉ huân chương, danh hiệu và giải thưởng, nắm được cách viết hoa các cụm từ đó.
3. Thái độ: Có ý thức rèn chữ, viết đúng chính tả.
II) Chuẩn bị:
	Bảng phụ, vở bài tập.
III) Các hoạt động dạy học chủ yếu:
Hoạt động của thầy
1. Kiểm tra bài cũ:
- Nhận xét chung về chữ viết của HS trong bài kiểm tra giữa kì II.
2. Bài mới
a. Giới thiệu bài
b. Hướng dẫn HS viết chính tả:
* Trao đổi về nội dung đoạn thơ
- Yêu cầu HS đọc thuộc lòng 3 khổ thơ cuối bài Đất nước.
+ Nội dung chính của đoạn thơ là gì?
* Hướng dẫn viết từ khó
- Yêu cầu HS tìm các từ khó, dễ lẫn khi viết chính tả.
- Yêu cầu HS luyện viết các từ đó.
* Viết chính tả
- HDHS cách trình bày.
- Yêu cầu HS viết bài.
* Soát lỗi, chấm bài
- Yêu cầu HS tự soát lỗi.
- Thu và chấm bài.
c. Hướng dẫn làm bài tập chính tả
- Gọi HS đọc yêu cầu của bài tập và đoạn văn Gắn bó với miền Nam.
- Yêu cầu HS làm việc theo cặp.
+ Nhắc HS: dùng bút chì gạch chân các cụm từ chỉ huân chương, danh hiệu, giải thưởng; nhận xét cách viết hoa về các cụm từ đó.
- Gọi HS phát biểu ý kiến.
Hoạt động của trò
- 3 HS nối tiếp nhau đọc thành tiếng.
+ Đoạn thơ nói lên lòng tự hào khi đất nước tự do, nói lên truyền thống bất khuất của dân tộc ta.
- HS tìm và nêu các từ khó. Ví dụ: rừng tre, phấp phới, bát ngát, phù sa, rì rầm tiếng đất...
- Luyện viết nháp.
- Viết bài theo trí nhớ.
- Dùng bút chì tự soát lỗi.
Bài 2(109):
- 2 HS đọc.
- 2 HS ngồi cùng bàn trao đổi, cùng làm bài.
- 1 HS phát biểu, HS khác bổ sung, cả lớp thống nhất ý kiến.
+ Cụm từ chỉ huân chương: Huân chương Kháng chiến, Huân chương Lao động.
+ Cụm từ chỉ danh hiệu: Anh hùng Lao động.
+ Cụm từ chỉ giải thưởng: Giải thưởng Hồ Chí Minh.
+ Mỗi cụm từ trên đều gồm 2 bộ phận: Huân chương / Kháng chiến; Huân chương / Lao động; Giải thưởng / Hồ Chí Minh nên khi viết phải viết hoa chữ cái đầu của mỗi bộ phận tạo thành tên này.
- Kết luận, gắn bảng phụ, yêu cầu HS đọc quy tắc viết hoa tên các huân chương, giải thưởng.
- Gọi HS đọc yêu cầu và đoạn văn.
- Yêu cầu HS tự làm bài.
- Gợi ý HS cách làm bài:
+ Tên các danh hiệu được in nghiêng trong đoạn văn.
+ Dùng gạch chéo ( / ) để phân tách các bộ phận tạo thành tên đó.
+ Viết lại tên các danh hiệu cho đúng.
- Gọi HS nhận xét bài làm trên bảng.
- Nhận xét, kết luận lời giải đúng.
- 2 HS nối tiếp nhau đọc thành tiếng nội dung ghi trên bảng phụ.
Bài 3(110):
- 1 HS đọc thành tiếng trước lớp.
- 1 HS làm bài trên bảng lớp, HS cả lớp làm bài vào vở bài tập.
- Nhận xét bài bạn làm đúng / sai.
* Đáp án:
+ Anh hùng / Lực lượng vũ trang nhân dân.
+ Bà mẹ / Việt Nam / Anh hùng.
3. Củng cố, dặn dò: 
- GV nhận xét giờ học.
- Nhắc H ... hể: Thành phố Hà Nội tràn ngập cờ và hoa. Nhân dân phấn khởi thực hiện quyền công dân của mình. Tại khu phố Ba Đình, đồng chí Lê Duẩn – Bí thư thứ nhất của Đảng bỏ lá phiếu đầu tiên.......
- 2 nhóm tường thuật trước lớp (kết hợp giới thiệu tranh ảnh về cuộc bầu cử ở Sài Gòn).
- 2 nhóm: Không chỉ ở Hà Nội, Sài Gòn mà ở tất cả các thành phố và vùng nông thôn trên đất nước Việt Nam tràn đầy niềm phấn khời (chỉ ảnh hình1).
- Hai nhóm: Đến chiều 25-4 cuộc bầu cử kết thúc tốt đẹp, cả nước có 98,8% tổng số cử tri đi bầu cử.
- Hai nhóm tường thuật kết hợp giới thiệu tranh ảnh về ngày bầu cử ở địa phương mình.
- Một HS đọc lại phần ghi bảng.
2. Những quyết định quan trọng nhất của kì họp đầu tiên Quốc hội khoá VI
* HS đọc SGK đoạn từ “Cuối tháng 6....Thành phố Hồ Chí Minh”
- HS thảo luận nhóm, cử thư kí ghi nhanh kết quả thảo luận vào bảng nhóm. Nhóm nào xong dán lên bảng.
- Hai nhóm trình bày, nhóm khác bổ sung, nếu thiếu.
+ Họp ở Hà Nội (chỉ ảnh).
+ Tên nước: Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
+ Quốc kì: lá cờ đỏ sao vàng.
+ Quốc ca: bài Tiến quân ca.
+ Thủ đô: Hà Nội.
+ Thành phố Sài Gòn – Gia Định đổi tên Thành phố Hồ Chí Minh.
- Hai HS đọc lại phần ghi bảng.
3. ý nghĩa cuộc bầu cử và kì họp đầu tiên của Quốc hội khoá VI
* Các nhóm nhận nhiệm vụ, thảo luận. Cử đại diện trình bày kết quả thảo luận:
- So sánh với sự kiện bầu Quốc hội khoá đầu tiên của nước Việt nam Dân chủ Cộng hoà ngày 6-1-1946.
- Những quyết định của kì họp đầu tiên Quốc hội khoá VI thể hiện sự thống nhất đất nước.
- ý nghĩa lịch sử: Từ đây nước ta có bộ máy Nhà nước chung thống nhất, tạo điều kiện để cả nước cùng đi lên Chủ nghĩa xã hội.
- So sánh:
+ Quốc hội 6-1-1946 là Quốc hội khoá đầu tiên của nước Việt nam Dân chủ Cộng hoà, là kết quả sau gần 1 thế kỉ chống Pháp.
+ Quốc hội 25-4-1976 là Quốc hội thống nhất của nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, là kết quả sau 21 năm gian khổ, hi sinh chống Mĩ cứu nước.
- Hai nhóm chữa bài: nhóm khác bổ sung.
- 2 nhóm đọc lại ý nghĩa lịch sử của cuộc bầu cử và kì yhọp đầu tiên Quốc hội khoá VI.
III. Củng cố, dặn dò:
- ho HS nối tiếp đọc phần ghi nhớ.
- V nhận xét giờ học. Dặn HS về nhà học bài và chuẩn bị bài sau.
----------------------------------------------
Địa lí
CHÂU ĐẠI DƯƠNG VÀ CHÂU NAM CỰC
A. Mục tiêu: 
Học xong bài này, HS:
- Nêu được những đặc điểm tiêu biểu về vị trí địa lí, tự nhiên, dân cư, kinh tế của châu Đại Dương và châu Nam Cực.
- Xác định được trên bản đồ vị trí địa lí, giới hạn của châu Đại Dương và châu Nam Cực.
B. Đồ dùng dạy học: 
- Bản đồ tự nhiên châu Đại Dương và châu Nam Cực, quả địa cầu.
- Tranh ảnh về thiên nhiên, dân cư của châu Đại Dương và châu Nam Cực.
- Phiếu học tập.
C. Các hoạt động dạy học:	 
I. Kiểm tra bài cũ
- Dân cư châu mĩ có đặc điểm gì nổi bật?
- Nền kinh tế Bắc Mĩ có khác so với Trung Mĩ và Nam Mĩ.
- Em biết gì về đất nước Hoa Kì?
II. Bài mới
* Giới thiệu bài
Trong những bài địa lí trước, các em đã được tìm hiểu về châu á, châu Âu, châu Phi, châu Mĩ và đã được biết bao nhiêu điều thú vị ở mỗi châu lục. Bài địa lí hôm nay các em sẽ được tìm hiểu về 2 châu lục còn lại. Đó là châu Đại Dương và châu Nam Cực.
- GV giới thiệu và ghi tên bài lên bảng.
* Hoạt động 1
Bước 1
- Yêu cầu HS dựa vào lược đồ hình 1 – SGK và bản đồ tự nhiên châu Đại Dương, kênh chữ trong SGk để thảo luận theo các câu hỏi sau:
+ Châu Đại Dương gồm những phần đất nào?
+ Cho biết lục địa Ô-xtrây-li-a nằm ở bán cầu Nam hay bán cầu Bắc?
+ Đọc tên và chỉ vị trí một số đảo và quần đảo.
Bước 2
- Yêu cầu đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo luận kết hợp với chỉ bản đồ.
- Yêu cầu các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
- GV sửa chữa và chốt lại.
- GV mở rộng:
Nằm giữa màu xanh mênh mông của trung tâm và Tây Nam Thái Bình Dương, châu Đại Dương có tổng diện tích gần 9 triệu km2 gồm lục địa Ô-xtrây-li-a và vô số các đảo lớn nhỏ nằm rải rác hoặc tập trung thành những quần đảo, tạo thành các chuỗi đảo hình vòng cung. Lục địa Ô-xtrây-li-a nguyên là 1 phần của lục địa Nam cực, được tách ra và trôi dạt về phía Xích đạo cách đây từ 5 triệu năm đến 10 triệu năm. Lục địa Ô-xtrây-li-a có đường chí tuyến Nam chạy qua, còn các đảo và quần đảo chủ yếu nằm trong vùng vĩ độ thấp.
* Hoạt động 2
Bước 1
- Yêu cầu HS trưng bày tranh ảnh (nếu có).
- Yêu cầu HS dựa vào tranh ảnh, SGK, hoàn thành phiếu học tập sau:
Khí hậu
Thực, động vật
Lục địa 
Ô-xtrây-li-a
Các đảo và quần đảo
Chú ý:
- Cho 2 HS làm phiếu cỡ to để dán bảng chữa bài.
- Nếu không chuẩn bị được phiếu. GV hướng dẫn HS kẻ bảng trên vào vở và làm bài vào vở.
Bước 2
- Yêu cầu HS dán bài lên bảng và trình bày bài làm.
- Yêu cầu HS khác nhận xét, bổ sung.
- GV chốt lại.
Bước 3
GV hỏi thêm: (dành cho HS giỏi)
- Vì sao lục địa Ô-xtrây-li-a lại có khí hậu khô hạn?
- Vì sao các đảo và quần đảo lại có khí hậu nóng ẩm?
GV mở rộng thêm:
- Lục địa Ô-xtrây-li-a là lục địa khô hạn vào bậc nhất thế giới: gần 60% diện tích lục địa không có dòng chảy thường xuyên, hoang mạc và bán hoang mạc phát triển mạnh, chiếm gần 50% diện tích lục địa. Trên lục địa bảo tồn được những động vật độc đáo duy nhất trên thế giới như các loài thú có túi, cáo mỏ vịt,...ở đây có hơn 600 loài bạch đàn khác nhau. Các đảo và quần đảo có khí hậu nóng ẩm, rừng nhiệt đới xanh quanh năm cùng với rừng dừa đã biến các đảo thành những “thiên đàng xanh” giữa Thái Bình Dương.
* Hoạt động 3
- Yêu cầu HS đọc bảng số liệu ở bài 17.
- Yêu cầu HS dựa vào SGK, và bảng số liệu ở bài 17, trả lời các câu hỏi:
+ Về số dân, châu Đại Dương có gì khác so với các châu lục đã học?
+ Dân cư ở lục địa Ô-xtrây-li-a và các đảo có gì khác nhau?
* GV mở rộng thêm:
- Lục địa Ô-xtrây-li-a được người Hà Lan tìm thấy vào khoảng thế kỉ XVII. Khi đó những người dân bản địa có nguồn gốc từ Đông Nam á đã di cư đến lục địa này sinh sống cách đây khoảng 4000 năm. Ngày 26-1-1788, thuyền trưởng Actua Philip theo lệnh của Nữ hoàng Anh đã đưa đến đây (khi đó là thuộc địa của Anh) một nhóm tù nhân bị đi đầy. Đây chính là những người châu Âu đầu tiên đến sinh sống trên lục địa này.
+ Trình bày đặc điểm kinh tế của lục địa Ô-xtrây-li-a
- GV mở rộng:
- Châu Đại Dưong có mật độ dân số thấp nhất thế giới. Kinh tế của các nước châu Dại Dương phát triển không đều. Ô-xtrây-li-a và Niu Di-len là 2 nước có nền kinh tế phát triển hơn cả. Các nước còn lại kinh tế chủ yếu dựa vào du lịch và khai thác tài nguyên thiên nhiên để xuất khẩu.
Chuyển ý:
- Châu Nam Cực là châu lục được biết đến muộn nhất. Con người đã phát hiện ra châu Nam Cực vào cuối thế kỉ XVII, nhưng mãi đến đầu thế kỉ XX một số nhà thám hiểm mới đặt chân lên được lục địa và sau đó tiến sâu dần vào các vùng nội địa. Phần 2 của bài học hôm nay các em sẽ tìm hiểu về châu lục này.
* Hoạt động 4
Bước 1:
- GV treo lược đồ châu Nam Cực (hình 5) phóng to.
- Yêu cầu HS dựa vào bản đồ, quả Địa cầu, SGK, tranh ảnh để thảo luận theo các câu hỏi:
+ Cho biết trên quả Địa cầu và trên bản đồ vị trí của châu Nam Cực.
+ Nêu đặc điểm tiêu biểu về tự nhiên của châu Nam Cực.
+ Vì sao châu Nam Cực không có dân cư sinh sống thường xuyên.
Bước 2:
- Yêu cầu các nhóm trình bày kết quả thảo luận kết hợp với chỉ quả Địa cầu và bản đồ.
- Yêu cầu các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
- GV sửa chữa và chốt lại.
- GV mở rộng:
+ Châu Nam Cực còn gọi là “cực lạnh” của thế giới, một năm có 2 mùa: mùa đông là thời kì không có ánh sáng Mặt Trời, chỉ có đêm tối. Mùa hạ, Mặt Trời không bao giờ lặn, nhiệt độ có cao hơn mùa đông nhưng không làm tan lớp băng dày. Năm 1967 các nhà khoa học Na Uy đã đo được nhiệt độ thấp nhất ở Nam Cực là -94,50C. Thể tích băng ở đây lên tới 35 triệu km2. Do khí hậu lạnh khắc nghiệt nên thực vật không thể tồn tại. Lục địa nam Cực giàu khoáng sản như than đá, sắt, đồng,...Cho đến nay, châu Nam Cực vẫn không có dân cư sinh sống thường xuyên, chỉ có các nhà khoa học sống trong các trạm nghiên cứu khoa học, được trang bị những phương tiện kĩ thuật hiện đại.
- 3 HS lên bảng trả lời câu hỏi.
- Lắng nghe.
1. Châu Đại Dương
a. Vị trí địa lí, giới hạn
* Thảo luận nhóm đôi
Bước 1: HS thảo luận
Bước 2: Đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo luận kết hợp với chỉ bản đồ:
+ Châu Đại Dương gồm lục địa Ô-xtrây-li-a và các đảo, quần đảo ở vùng trung tâm và Tây Nam Thái Bình Dương.
+ Lục địa Ô-xtrây-li-a nằm ở bán cầu Nam.
+ Một số đảo và quần đảo: Quần đảo Niu Di-len, quần đảo Xô-lô-môn, quần đảo Tu-va-lu, quần đảo Va-nu-a tu, quần đảo Phít-ghi,..., đảo Ta-xma-li-a, đảo Nu-ven Ca-lê-đô-ni,...
- Lắng nghe.
b. Đặc điểm tự nhiên
* Làm việc cá nhân.
Bước 1: HS làm bài.
Bước 2: HS trình bày bài làm.
Ghi chú: Đáp án phiếu học tập ở cuối bài.
Bước 3:
- Lục địa Ô-xtrây-li-a có khí hậu khô hạn là vì có đường chí tuyến Nam chạy qua, phần lớn diện tích lục địa nằm trong đới chí tuyến của Nam bán cầu.
- Các đảo và quần đảo có khí hậu nóng ẩm vì có bốn mặt giáp với biển, lượng mưa nhiều.
- Lắng nghe.
c. Người dân và hoạt động kinh tế
* Làm việc cả lớp.
+ Với số dân là 33 triệu người, châu Đại Dương là châu lục có số dân sinh sống ít nhất trong các châu lục có dân cư sinh sống.
+ Dân cư ở lục địa Ô-xtrây-li-a và các đảo khác nhau là: Trên lục địa Ô-xtrây-li-a và quần đảo Niu Di-len dân cư chủ yếu là người da trắng (con cháu người Anh di cư ssang từ thế kỉ trước), còn trên các đảo dân cư chủ yếu là người dân bản địa có da sẫm màu, tóc xoăn, mắt đen.
+ Đặc điểm kinh tế của Ô-xtrây-li-a: Là nước có nền kinh tế phát triển, nổi tiếng thế giới về xuất khẩu lông cừu, len, thịt bò và sữa. Các ngành công nghiệp năng lượng, khai thác, luyện kim, chế tạo máy, chế biến thực phẩm phát triển mạnh.
- Lắng nghe.
2. Châu Nam Cực
* Thảo luận nhóm 4.
Bước 1: HS thảo luận.
Bước 2: 
- Vị trí của châu Nam Cực: nằm hoàn toàn trong vòng cực Nam (66033’N), phần trung tâm của lục địa gần trùng với cực Nam của Trái Đất.
- Đặc điểm tiêu biểu về tự nhiên của châu Nam Cực: là châu lục lạnh nhất thế giới. Quanh năm nhiệt độ luôn dưới 00C, có khí xuống tới -880C. Toàn bộ bề mặt phủ một lớp băng dày, trung bình trên 2000m. Động vật tiêu biểu nhất là chim cánh cụt. Đó là loài chim không biết bay, nhưng bơi lặn dưới nước rất giỏi, sống tập trung thành đàn ven biển.
- Châu Nam Cực không có dân cư sinh sống thường xuyên là vì: nhiệt độ của châu lục này quá thấp.
- Lắng nghe.
III. Củng cố, dặn dò:
- GV nhận xét giờ học. 
- Cho HS nối tiếp nhau đọc phần ghi nhớ.
 ----------------------------------------------------------------

Tài liệu đính kèm:

  • docTuần 29_1.doc