Giáo án các môn học lớp 5 - Tuần 12 - Trường Tiểu học Trần Văn Ơn

Giáo án các môn học lớp 5 - Tuần 12 - Trường Tiểu học Trần Văn Ơn

Tập đọc: MÙA THẢO QUẢ.

I/. Yêu cầu:

-Biết đọc diễn cảm bài văn, nhấn mạnh những từ ngữ tả hình ảnh, màu sắc, mùi vị của rừng thảo quả.

- Hiểu nội dung: Vẻ đẹp và sự sinh sôi của rừng thảo quả.

- Giáo dục HS biết yêu quí thiên nhiên.

II/. Chuẩn bị:

Tranh minh hoạ bài đọc trong SGK.

III/. Lên lớp:

A/. Bài cũ:

HS đọc bài thơ Tiếng vọng, trả lời câu hỏi về nội dung bài.

GV nhận xét, ghi điểm

 

doc 25 trang Người đăng hang30 Lượt xem 579Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án các môn học lớp 5 - Tuần 12 - Trường Tiểu học Trần Văn Ơn", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUẦN 12
 Ngày soạn: 20/11/2009
 Ngày giảng: Thứ hai ngày 23/11/2009
Tập đọc: MÙA THẢO QUẢ.
I/. Yêu cầu: 
-Biết đọc diễn cảm bài văn, nhấn mạnh những từ ngữ tả hình ảnh, màu sắc, mùi vị của rừng thảo quả.
- Hiểu nội dung: Vẻ đẹp và sự sinh sôi của rừng thảo quả. 
- Giáo dục HS biết yêu quí thiên nhiên.
II/. Chuẩn bị: 
Tranh minh hoạ bài đọc trong SGK.
III/. Lên lớp: 
A/. Bài cũ: 
HS đọc bài thơ Tiếng vọng, trả lời câu hỏi về nội dung bài.
GV nhận xét, ghi điểm
B/. Bài mới: 
1. Giới thiệu bài: 
2. Hướng dẫn HS luyện đọc và tìm hiểu bài: 
 a) Luyện đọc: 
1 HS đọc bài. 
? Bài văn chia làm mấy phần? 
Bài có thể chia thành 3 phần:
+ Phần 1 gồm các đoạn 1, 2: từ đầu đến “nếp khăn”.
+ Phần 2 gồm đoạn 2 : từ “thảo quả” đến “không gian”.
+ Phần 3 gồm các đoạn còn lại .
HS đọc nối tiếp lần 1.
? Tìm các tiếng từ khó đọc?
Đản Khao, sinh sôi, nhấp nháy, Chin San
HS đọc nối tiếp lần 2 kết hợp giải nghĩa từ.
+ Thảo quả: Cây thân nhỏ, quả hình bầu dục, lúc chín màu đỏ, toả mùi thơm ngào ngạt, dùng làm thuốc hoặc gia vị.
+ Sầm uất: Đông đúc, nhộn nhịp.
HS đọc nối tiếp lần 3 trôi chảy.
HS luyện đọc theo cặp; một em đọc cả bài; GV đọc diễn cảm toàn bài; nhấn giọng ở những từ ngữ gợi tả: Ngọt lựng, thơm nồng, đậm, ủ ấp, chín nục 
b) Tìm hiểu bài: 
? Thảo quả báo hiệu vào mùa bằng cách nào? 
Bằng mùi thơm đặc biệt quyến rũ lan xa , cũng thơm
? Cách dùng từ, đặt câu ở đoạn 1 có gì đáng chú ý? 
Lặp đi lặp lại có tác dụng nhấn mạnh mùi hương đặc biệt của thảo quả, có những từ gợi cảm giác hương thơm lan toả, kéo dài. Các câu Gió thơm. Cây cỏ thơm. Đất trời thơm: rất ngắn, lặp lại từ thơm, như tả một người đang hít vào để cảm nhận mùi thơm của thảo quả lan trong không gian.
? Tìm những chi tiết cho thấy cây thảo quả phát triển rất nhanh?
Qua một năm, hạt thảo ẩu đã thành cây, cao tới bụng người. Một năm sau nữa, mỗi thân lẻ đâm thêm 2 nhánh mới. Thoáng cái, thảo quả đã trở thành những khóm lan toả, vươn ngọn, xoè lá, lấn chiếm không gian.
? Hoa thảo quả nảy ra ở đâu?
Nảy dưới gốc cây.
? Khi thảo quả chín, rừng có những nét gì đẹp? 
Rực lên những chùm thảo quả đỏ chon chót, như chứa lửa, chứa nắng.
c) Hướng dẫn đọc diễn cảm:
-Mời 3 HS tiếp nối nhau đọc diễn cảm bài văn. 
? Tìm giọng đọc toàn bài? Đọc giọng nhẹ nhàng thể hiện cảm hứng ca ngợi vẻ đẹp của rừng thảo quả.
-GV hướng dẫn cả lớp luyện đọc và thi đọc diễn cảm đoạn 2 cuả bài văn. Chú ý nhấn mạnh các từ ngữ : Lướt thướt, ngọt lựng, thơm nồng, gió, đất trời 
C/. Củng cố - dặn dò: 
? Nêu nội dung bài văn? Mục ycầu.
-Nhận xét tiết học.
-Chuẩn bị bài “Hành trình của bầy ong”.
Toán: 	NHÂN MỘT SỐ THẬP PHÂN VỚI 10, 100, 1000
I/. Yêu cầu: Biết:
Nhân nhẩm một số thập phân với 10,100,1000
Chuyển đổi đơn vị đo của số đo độ dài dưới dạng số thập phân.Làm bài 1,2.
Giáo dục học sinh tính cẩn thận.
II/. Chuẩn bị:
Sách giáo viên, sách học sinh.
III/. Lên lớp:
A/. Bài cũ: Gọi học sinh lên bảng giải bài 3, nhận xét, ghi điểm.
B/. Bài mới:
1/. Hình thành quy tắc nhân nhẩm 1 số thập phân với 10, 100, 1000 
a). Ví dụ 1:
Giáo viên ghi bảng: 27,867 x 10.
Học sinh tự tính kết quả.
? Em có nhận xét gì về dấu phẩy ở tích?
Nếu ta chuyển dấu phẩy của số 27,867 sang bên phải một chữ số, ta cũng được 278,67.
b). Ví dụ 2:
Tương tự như trên, với phép tính: 53,286 x 100.
? Nêu quy tắc nhân nhẩm một số thập phân với 10, 100, 1000?
Trả lời như sách giáo khoa.
Gọi vài học sinh nhắc lại quy tắc trên, giáo viên nhấn mạnh thao tác chuyển dấu phẩy sang bên phải.
2/. Thực hành:
Bài 1: Học sinh nêu yêu cầu: Nhân nhẩm.
Học sinh chơi trò chơi “Đố bạn”. Ví dụ: 1,4 x 10 = 	? (14)
Yêu cầu học sinh so sánh kết quả các tích với thừa số thứ nhất để thấy rõ ý nghĩa của quy tắc nhân nhẩm.
Bài 2: Học sinh nêu yêu cầu.
Học sinh nhắc lại quan hệ giữa dm và cm, giữa m và cm. Gọi học sinh lên bảng làm, cả lớp làm bảng con. Giáo viên chữa bài. 10,4 dm = 104 cm. 12,6 m = 1260 cm.
Làm các câu còn lại vào vở, GV thu vở, chấm, chữa bài.
C/. Củng cố - dặn dò:
Nhận xét tiết học.
Xem lại các bài tập đã làm. Chuẩn bị bài: Xem tiếp các bài tập phần luyện tập.
Anh văn:Unit four: MY CLASSROOM (B 1,2,3)
( Có giáo viên bộ môn)
 Ngày soạn: 21/11/2009
 Ngày giảng: Thứ ba ngày 24/11/2009
Thể dục: ÔN 5 ĐỘNG TÁC CỦA BÀI THỂ DỤC 
 TRÒ CHƠI: AI NHANH VÀ KHÉO HƠN
( Có giáo viên bộ môn)
Địa lý: 	CÔNG NGHIỆP
I/. Yêu cầu: 
- Biết nước ta có nhiều ngành công nghiệp và thủ công nghiệp: khai thác khoáng sản, luyện kim, cơ khí; làm gốm, chạm khắc gỗ, làm hàng cói
- Nêu tên một số sản phẩm của các ngành công nghiệp và thủ công nghiệp.
- Sử dụng bảng thông tin để bước đầu nhận xét về cơ cấu của công nghiệp.
II/. Chuẩn bị:
Tranh ảnh một số ngành công nghiệp, nông nghiệp.
Bản đồ hành chính VN. 
III/. Lên lớp: 
A/. Bài cũ: 
 ? Hoạt động trồng rừng, khai thác rừng có ở đâu?
Đọc bài học.
B/. Bài mới:
1/. Các ngành công nghiệp: 
- HS thảo luận nhóm 2: 
? Nước ta có những ngành công nghiệp nào?
Công nghiệp cơ khí, công nghiệp điện(nhiệt điện), sản xuất hàng tiêu dùng, công nghiệp xuất khẩu như dầu mỏ, than, quần áo, giày dép, cá tôm đông lạnh.
? Ngành công nghiệp có vai trò gì trong đời sống sản xuất?
Cung cấp máy móc cho sản xuất, các đồ dùng cho đời sống và xuất khẩu.
- Các nhóm trả lời - GV tóm tắt ghi bảng.
2/. Nghề thủ công: 
- Đọc mục 2 rồi trả lời câu hỏi.
? Nghề thủ công nước ta có vai trò và đặc điểm gì?
Tận dụng lao động, tạo sản phẩm phục vụ sản xuất, đời sống – Nghề thủ công chủ yếu dựa vào sự khéo léo của người thợ ..)
C/. Củng cố, dặn dò:
? Công nghiệp nước ta gồm những ngành nào?
- Đọc tóm tắt bài.
- Chuẩn bị Công nghiệp (tt)
Toán:	LUYỆN TẬP
I/. Yêu cầu: Biết:
-Nhân nhẩm 1 số thập phân với 10, 100, 1000,
- Nhân một số thập phân với một số tròn chục, tròn trăm.
- Giải bài toán có 3 bước tính.Làm bài 1(a,b), bài 2(a,b), bài 3
-Giáo dục HS luôn có ý thức chăm rèn toán.
II/. Chuẩn bị:
Sách giáo khoa, sách giáo viên, bảng con.
III/. Lên lớp: 
A/. Bài cũ: 	Làm bài tập 3 (57 )
Nhận xét, chữa bài.
B/. Bài mới: 
 Bài 1(a,b): Tính nhẩm.
Cho HS làm miệng, đọc nối tiếp nhau kết quả.
Gợi ý cho HS so sánh kết quả với thừa số của phép nhân để tìm kết quả.
 Bài 2(a,b): Yêu cầu: Đặt tính rồi tính.
Cho HS làm vào vở nháp - gọi HS lên bảng làm, nhận xét chữa bài.
a) 7,69 Í 50 = 384,5
 b) 12,6 Í 800 = 10080
HS nhận xét khi nhân 1 số thập phân với 1 số tròn chục:Dấu phẩy dịch qua phải 1 chữ số.
Bài 3: HS đọc đề - GV hướng dẫn:Tính số km đi trong 3 giờ đầu.
Tính số km đi trong 4 giờ sau.
Tính số km đi được tất cả.
 ĐS : 70,48 km
Giáo viên chấm chữa bài.
C/. Củng cố, dặn dò: 
- Nhận xét tiết học. 
- Về nhà xem lại các bài tập đã làm.
Chính tả(nghe - viết): 	MÙA THẢO QUẢ
I/. Yêu cầu: 
Viết đúng bài chính tả, trình bày đúng hình thức bài văn xuôi.
Làm được bài tập 2a, 3a
Giáo dục học sinh ý thức rèn chữ viết.
II/. Chuẩn bị:
Bút dạ và giấy khổ to.
III/. Lên lớp: 
A/. Bài cũ: 
Làm bài tập 3. Giáo viên nhận xét, ghi điểm.
B/. Bài mới: 
1/. Hướng dẫn HS nghe - viết :
Một HS đọc đoạn văn trong bài Mùa thảo quả .
HS nói nội dung đoạn văn: tả quá trình thảo quả nảy hoa, kết trái và chín đỏ làm cho rừng ngập hương thơm và có vẻ đẹp đặc biệt.
HS đọc thầm đoạn văn.
Luyện viết bảng con các từ khó: Nảy, lặng lẽ , mưa rây, rực lên, chứa lửa, chứa nắng 
GV đọc cho HS viết bài chính tả; chấm chữa 1 số bài; nêu nhận xét chung. 
2/. Hướng dẫn HS làm bài tập chính tả:
Bài 2a: Học sinh nêu yêu cầu.
Tìm từ có tiếng cho sẵn. 
Cho HS thảo luận nhóm 3. 
Cử 3 nhóm lên bảng viết nhanh các từ tìm được. 
VD: Sổ sách, vắt sổ, sổ mũi, cửa sổ
 xổ số, xổ lồng 
Bài 3a: Học sinh nêu yêu cầu.
HS làm bài vào vở.GV chấm 1 số bài. Chữa bài:
Nghĩa của các từ ở dòng thứ nhất đều chỉ tên các con vật. Ở dòng thứ hai đều chỉ tên các loài cây
C/. Củng cố, dặn dò: 
Ghi nhớ các từ ngữ đã luyện viết .
Chuẩn bị bài “ Hành trình của bầy ong”
 Ngày soạn: 22/11/2009 
 Ngày giảng: Thứ tư ngày 25/11/2009
Lịch sử:	 VƯỢT QUA TÌNH THẾ HIỂM NGHÈO
I/. Yêu cầu: 
- Biết sau CMT8 nước ta đứng trước những khó khăn to lớn: “giặc đói”, “giặc giốt”, “giặc ngoại xâm”.
- Các biện pháp nhân dân ta đã thực hiện để chống lại “giặc đói”, “giặc giốt”: quyên góp gạo cho người nghèo, tăng gia sản xuất, phong trào xoá nạn mù chữ, 
II/. Chuẩn bị:
Hình trong sách giáo phóng to.
Thư của Bác Hồ gửi nhân dân ta kêu gọi chống nạn thất học.
Các tự liệu khác về phong trào “Diệt giặc đói, diệt giặc dốt”
Phiếu học tập của học sinh.
III/. Lên lớp:
A/. Bài cũ: 
GV nêu 1 vài mốc thời gian, gọi HS trình bày các sự kiện tiêu biểu gắn với các thời gian đó. Nhận xét, ghi điểm. 
B/. Bài mới:
Hoạt động 1: Làm việc cả lớp
GV giới thiệu bài, nêu tình thế nguy hiểm ở nước ta ngay sau Cách mạng tháng 8. Từ đó đặt vấn đề: Chế độ mơi, chính quyền non trẻ ở trong tình thế “Nghìn cân treo sợi tóc”, hết sức hiểm nghèo, chúng ta làm thế nào để vượt qua?
GV nêu nhiệm vụ học tập cho HS:
+ Sau Cách mạng tháng 8 1945, nhân ta gặp những khó khăn gì?
? Đề thoát khỏi tình thế hiểm nghèo, Đảng và Bác Hồ đã lãnh đạo nhân dân ta làm những việc gì?
? Ý nghĩa của việc vượt qua tình thế “nghìn cân treo sợi tóc”
Hoạt động 2: (làm việc theo nhóm)
GV hướng dẫn HS tìm hiểu những khó khăn của nước ta ngay sau Cách mạng tháng Tám và giao nhiệm vụ học tập cho các nhóm:
Nhóm 1:
? Tại sao Bác Hồ gọi đói và dốt là “giặc”?
? Nếu không chống được hai thứ giặc này thì điều gì sẽ xảy ra?
Nhóm 2:
? Để thoát khỏi tình thế hiểm nghèo, Bác Hồ đã lãnh đạo nhân dân ta làm những gì?
? Bác Hồ đã lãnh đạo nhân dân ta chống “giặc dốt” như thế nào? (những lời kêu gọi của Bác và tinh thần hưởng ứng của nhân dân ta)
? Tinh thần chống “giặc dốt” của nhân dân ta được thể hiện như thế nào?
? Để có thời gian chuẩn bị kháng chiến lâu dài, Chính phủ đã đề ra biện pháp gì để chống giặc ngoại xâm và nội phản?
Nhóm 3:
+ Ý nghĩa của việc nhân dân ta vượt qua tình thế “nghìn cân treo sợi tóc”
? Chỉ trong một thời gian ngắn, nhân dân ta đã làm được những việc phi thường, hiện htực ấy chứng tỏ điều gì?
? Khi lãnh đạo cách mạng vượt qua được cơn hiểm nghèo, uy tín của Chính phủ và Bác Hồ ra sao?
GV mời đại diện nhóm trình bày kết quả thảo luận.
Hoạt động 3: (làm việc cá nhân)
GV hướng dẫn HS quan sát và nhận xét ảnh tư liệu:
+ GV sử dụng ảnh tư liệu(cảnh chết đói đầu năm 1945) để HS nêu nhận xét về tội ác của chế độ thực dân trước cách mạng, từ đó liên hệ với việc Chính phủ (do Bác Hồ lãnh đạo) đã chăm lo đến đời sống c ... c bổ sung.
- GV Kết luận: Dây đồng có màu nâu đỏ, không cứng bằng sắt, dẻo, dễ uốn, dễ dát mỏng hơn sắt.
2/. Hoạt động 2: Làm việc với SGK.
Mục tiêu: 	HS nêu được tính chất của đồng và hợp kim của đồng
Cách tiến hành:
Bước 1: Làm việc cá nhân.
GVphát phiếu học tập cho HS và yêu cầu HS làm việc theo chỉ dẫn.
Hoàn thành bảng sau:
Đồng
Hợp kim của đồng
Tính chất
Bước 2: Chữa bài tập
Gọi một số HS trình bày bài làm của mình. Các HS khác góp ý.
Đồng
Hợp kim của đồng
Tính chất
Có màu đỏ nâu, có ánh kim
Dễ dát mỏng và kéo sợi
Dẫn nhiệt và dẫn điện tốt
Có màu nâu hoặc vàng
Có ánh kim
Cứng hơn đồng
GV kết luận: Đồng là kim loại: đồng- thiếc, đồng-kẽm đều là hợp kim của đồng
3/. Hoạt động 3: Quan sát và thảo luận:
Mục tiêu: HS kể được tên một số đồ dùng = đồng hoặc hợp kim của đồng.
HS nêu được cách bảo quản một số đồ dùng = đồng và hợp kim của đồng.
Cách tiến hành:
? HS kể tên 1 số đồ dùng khác được làm = đồng hoặc hợp kim của đồng? 
? Cách bảo quản những đồ dùng bằng đồng và hợp kim của đồng?
GV kết luận: Đồng được sử dụng làm đồ điện, dây điện, các hợp kim của đồng dùng làm nồi, mâm.
C/. Củng cố- Dặn dò: 	Nhận xét tiết học
Chuẩn bị bài sau: Nhôm
Tập đọc: MÙA THẢO QUẢ.
I/. Yêu cầu : 
Đọc lưu loát và diễn cảm bài văn với giọng nhẹ nhàng, thể hiện cảm hứng ca ngợi vẻ đẹp của rừng thảo quả.
Thấy được vẻ đẹp, hương thơm đặc biệt, sự sinh sôi, phát triển nhanh đến bất ngờ của thảo quả. Cảm nhận được nghệ thuật miêu tả đặc sắc của thảo quả.
Giáo dục HS biết yêu quí thiên nhiên.
II/. Chuẩn bị: 
Tranh minh hoạ bài đọc trong SGK.
III/. Lên lớp: 
A/. Bài cũ: 
HS đọc bài thơ Tiếng vọng, trả lời câu hỏi:
? Vì sao tác giả lại day dứt về cái chết của con chim sẻ? Vì tác giả nghe tiếng con chim đập cửa trong cơn bão nhưng nằm trong chăn ấm tác giả không muốn mình bị lạnh để ra mở cửa cho chim sẻ tránh mưa.
? Bài thơ muốn nói với em điều gì? Đừng vô tình trước những sinh linh bé nhỏ.
GV nhận xét, ghi điểm.
B/. Bài mới: 
1. Giới thiệu bài: 
GV treo tranh lên bảng và giới thiệu bài: Đây là cảnh mọi người đi thu hoạch thảo quả. Thảo quả là một trong những loại cây quả quí của Việt Nam. Thảo quả có mùi thơm đặc biệt, thứ cây hương liệu dùng làm thuốc chế dầu thơm, chế nước hoa, làm men rượu, làm gia vị. Dưới ngòi bút của nhà văn Ma Văn Kháng rừng thảo quả hiện ra với mùi hương và màu sắc đặc biệt như thế nào? Chúng ta cùng tìm hiểu bài. 
2. Hướng dẫn HS luyện đọc và tìm hiểu bài: 
 a) Luyện đọc: 
1 HS đọc bài. 
? Bài văn chia làm mấy phần? 
Bài có thể chia thành 3 phần:
+ Phần 1 gồm các đoạn 1, 2: từ đầu đến “nếp khăn”.
+ Phần 2 gồm đoạn 2 : từ “thảo quả” đến “không gian”.
+ Phần 3 gồm các đoạn còn lại .
HS đọc nối tiếp lần 1.
? Tìm các tiếng từ khó đọc?
Đản Khao, sinh sôi, mạnh mẽ, quyến.
Luyện đọc câu: Gió thơm.Cây cỏ thơm. Đất trời thơm. 
HS đọc nối tiếp lần 2 kết hợp giải nghĩa từ:
Đoạn 1: GV: Đản Khao, Chin San là tên những vùng đất thuộc tỉnh Lào Cai.
 + Thảo quả: Cây thân nhỏ, quả hình bầu dục, lúc chín màu đỏ, toả mùi thơm ngào ngạt, dùng làm thuốc hoặc gia vị.( GV treo tranh và giải nghĩa)
Đoạn 2:
? Tầng rừng thấp nghĩa là thế nào? Tầng rừng gồm các loài cây bụi và dây leo dưới đất( tầng rừng giữa gồm các loại cây có độ cao trung bình; tầng rừng cao gồm các loài cây to, thân cao vút, tán rộng) 
Đoạn 3
? Em hiểu từ say ngây có nghĩa như thế nào? Ở trạng thái ngây ngất bởi tác động của mùi thơm.
HS đọc nối tiếp lần 3 trôi chảy.
HS luyện đọc theo cặp.
 GV đọc diễn cảm toàn bài; nhấn giọng ở những từ ngữ gợi tả: Ngọt lựng, thơm nồng, đậm, ủ ấp, chín nục 
b) Tìm hiểu bài: 
Đọc thầm đoạn 1 và cho biết:? Thảo quả báo hiệu vào mùa bằng cách nào? 
Bằng mùi thơm đặc biệt quyến rũ lan xa làm cho gió thơm, cây cỏ thơm, đất trời thơm, từng nếp khăn, nếp áo của người đi rừng cũng thơm.
Ghi bảng từ: thơm nồng.
Cho HS ngửi trên vật thật.
? Tìm từ đồng nghĩa với từ đó? Thơm ngất, thơm đậm
? Cách dùng từ, đặt câu ở đoạn 1 có gì đáng chú ý? 
Các từ hương và thơm lặp đi lặp lại có tác dụng nhấn mạnh mùi hương đặc biệt của thảo quả.
GV: Thảo quả báo hiệu vào mùa bằng hương thơm đặc biệt của nó. Các từ hương và thơm lặp đi lặp lại có tác dụng nhấn mạnh mùi hương đặc biệt của thảo quả. Tác giả dùng các từ: lướt thướt, quyến, rải, ngọt lựng , thơm nồng gợi cảm giác hương thảo quả lan toả, kéo dài trong không gian. Các câu ngắn: Gió thơm. Cây cỏ thơm. Đất trời thơm như tả một người hít vào để cảm nhận mùi thơm của thảo quả trong đất trời.
? Qua tìm hiểu đoạn 1, ai biết ý đoạn 1 là gì? Dấu hiệu vào mùa của thảo quả.
Chuyển ý: Thảo quả vào mùa với mùi hương đặc biệt lan toả khắp không gian, làng bản. Vậy thì cây thảo quả phát triển như thế nào, chúng ta cùng tìm hiểu sang đoạn 2.
? Tìm những chi tiết cho thấy cây thảo quả phát triển rất nhanh?
Qua một năm, đã lớn cao tới bụng người. Một năm sau nữa, mỗi thân lẻ đâm thêm 2 nhánh mới. Thoáng cái, thảo quả đã trở thành những khóm lan toả, vươn ngọn, xoè lá, lấn chiếm không gian
Gải nghĩa từ lan toả:Truyền ra, lan rộng ra xung quanh.
? Tìm ý đoạn 2? Sự sinh sản và phát triển nhanh của thảo quả
? Hoa thảo quả nảy ra ở đâu?
Nảy dưới gốc cây.
? Khi thảo quả chín, rừng có những nét gì đẹp? 
Rực lên những chùm thảo quả đỏ chon chót, như chứa lửa, chứa nắng. 
Giải nghĩa từ: 
+ Đỏ chon chót: Đỏ đến mức không có thể hơn.
Đặt câu với từ đó. HS tự đặt
GV: Tác giả đã miêu tả được màu đỏ đặc biệt của thảo quả: Đỏ chon chót, như chứa lửa, chứa nắng. Cách dùng câu văn so sánh đã miêu tả được rất rõ, rất cụ thể mùi hương thơm và màu sắc của thảo quả. 
? Tìm ý đoạn 3? Vẻ đẹp của thảo quả khi chín.
c) Hướng dẫn đọc diễn cảm:
Mời 3 HS tiếp nối nhau đọc diễn cảm bài văn. 
? Tìm giọng đọc toàn bài? Đọc giọng nhẹ nhàng thể hiện cảm hứng ca ngợi vẻ đẹp của rừng thảo quả.
GV hướng dẫn cả lớp luyện đọc và thi đọc diễn cảm đoạn 2 cuả bài văn. Chú ý nhấn mạnh các từ ngữ : Lướt thướt, ngọt lựng, thơm nồng, gió, đất trời, thơm đậm, ủ ấp ...
Thi đọc diễn cảm trước lớp.
C/. Củng cố - dặn dò: 
? Nêu nội dung bài văn? Ca ngợi vẻ đẹp của rừng thảo quả khi vào mùa với hương thơm đặc biệt và sự sinh sôi, phát triển nhanh đến bất ngờ của thảo quả.
Qua bài học hôm nay các em đã được tìm hiểu về một loại cây quả quí và được trồng nhiều ở Lào Cai, 1 tỉnh ở phía Bắc nước ta.Ở địa phương mình có trồng những cây gì để làm thuốc?
Cây hương nhu, tía tô, kinh giới...Đó cũng là những loài cây có mùi vị đặc trưng, có thể dùng để làm thuốc, chữa bệnh nên chúng ta cần trồng , chăm sóc và giữ gìn . 
Nhận xét tiết học.
Chuẩn bị bài “Hành trình của bầy ong”.
Khoa học: 	SẮT, GANG, THÉP
I/. Mục tiêu:
Sách giáo viên trang 92.
II/. Chuẩn bị:
Thông tin và hình trang 48, 49 sách giáo khoa.
Sưu tầm tranh ảnh một số đồ dùng được làm từ gang hoặc thép.
III/. Lên lớp:
A/. Bài cũ: 
? Nêu cách bảo quản đồ dùng làm bằng tre, mây, song? Giáo viên nhận xét, ghi điểm.
B/. Bài mới: 
1/. Hoạt động 1: Thực hành xử lý thông tin.
Mục tiêu: Học sinh nêu được nguồn gốc của sắt, gang, thép và một số tính chất của chúng.
Cách tiến hành: 
B1: Làm việc cá nhân.
Học sinh đọc thông tin trong sách giáo khoa và trả lời các câu hỏi:
? Trong tự nhiên, sắt có ở đâu?
? Gang, thép đều có những thành phần nào chung?
? Gang và thép khác nhau ở điểm nào?
B2: Làm việc cả lớp:
Gọi học sinh trình bày, các học sinh khác nhận xét, giáo viên kết luận:
Trong tự nhiên, sắt có trong các thiên thạch và trong các quặng sắt. Sự giống nhau giữa gang và thép là: Chúng đều là hợp kim của sắt và các bon. Khác nhau: Trong thành phần của gang có nhiều các bon hơn thép, gang rất cứng và giòn, không thể uốn hay kéo thành sợi. Trong thành phần của thép có ít các bon hơn gang, ngoài ra còn có thêm một số chất khác. Thép có tính chất cứng, bền, dẻo
2/. Hoạt động 2: Quan sát và thảo luận.
Mục tiêu: Giúp học sinh kể được tên một số dụng cụ, máy móc, đồ dùng được làm từ gang hoặc thép. Nêu được cách bảo quản một số đồ dùng bằng gang hoặc thép.
Cách tiến hành: B1: Giáo viên giảng: Sắt là một kim loại được sử dụng dưới dạng hợp kim. Hàng rào sắt, đường sắt, đinh sắt Thực chất được làm bằng thép.
B2: Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát các hình trang 48, 49 theo nhóm đôi và nói xem gang hoặc thép được sử dụng để làm gì.
B3: Học sinh trình bày kết quả làm việc. Các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
Giáo viên kết luận: Thép được sử dụng: Hình 1: Đường ray tàu hoả; Hình 2: Lan can nhà ở; Hình 3: Cầu; Hình 5: Dao, kéo, dây thép; Hình 6: Các dụng cụ được dùng để mở ốc, vít.
Gang được sử dụng: Hình 4: Nồi.
? Kể tên một số dụng cụ, máy móc, đồ dùng được làm từ gang hoặc thép khác mà em biết.
Học sinh trả lời.
? Nêu cách bảo quản các đồ dùng bằng gang hoặc thép?
Sử dụng xong phải rửa sạch và cất ở nơi khô ráo.
C/. Củng cố, dặn dò:
Học sinh đọc phần ghi nhớ.
Nhận xét tiết học. Sưu tầm tranh ảnh, đồ dùng được làm từ đồng và hợp kim của đồng.
Đạo đức: KÍNH GIÀ, YÊU TRẺ(Tiết 1)
I/. Mục tiêu:
Sách giáo viên trang 32.
II/. Chuẩn bị: Đồ dùng để chơi đóng vai cho hoạt động 1.
III/. Lên lớp:
A/. Bài cũ: 
Gọi học sinh đọc bài thơ hoặc hát bài hát về tình bạn. GV nhận xét.
B/. Bài mới:
1/. Hoạt động 1: Tìm hiểu nội dung chuyện “Sau đêm mưa”
* Mục tiêu: Học sinh biết cần phải giúp đỡ người già, em nhỏ và ý nghĩa của việc giúp đỡ người già, em nhỏ.
* Cách tiến hành: 
Giáo viên đọc truyện “Sau đêm mưa” trong sách giáo khoa.
Học sinh đóng vai minh hoạ theo nội dung truyện.
Cả lớp thảo luận theo các câu hỏi.
? Các bạn trong truyện đã làm gì khi gặp bà cụ và em nhỏ? Tại sao bà cụ lại cảm ơn các bạn? Em suy nghĩ gì về việc làm của các bạn trong truyện?
Giáo viên kết luận: Cần tôn trọng người già, em nhỏ và giúp đỡ họ bằng những việc làm phù hợp với khả năng. Tôn trọng người già, giúp đỡ em nhỏ là biểu hiện của tình cảm tốt đẹp giữa con người với con người, là biểu hiện của người văn minh lịch sự.
Gọi học sinh đọc phần ghi nhớ.
2/. Hoạt động 2: Làm bài tập 1 sách giáo khoa.
* Mục tiêu: Học sinh nhận biết được các hành vi thể hiện tình cảm kính già, yêu trẻ.
* Cách tiến hành: Giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh làm bài tập 1.
Học sinh làm việc cá nhân.
Gọi học sinh trình bày ý kiến. Các học sinh khác nhận xét, bổ sung.
Giáo viên kết luận: Các hành vi a, b, c là những hành vi thể hiện tình cảm kính già, yêu trẻ. Hành vi d chưa thể hiện sự quan tâm chăm sóc em nhỏ.
C/. Củng cố - dặn dò: 
Tìm hiểu các phong tục tập quán thể hiện tình cảm kính già, yêu trẻ của địa phương em, của dân tộc ta.

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao an lop 5(21).doc