TẬP ĐỌC
PHÂN XỬ TÀI TÌNH
I. Mục đích yêu cầu:
- Biết đọc diễn cảm bài văn ; giọng đọc phù hợp với tính cách của nhân vật.
- Hiểu được quan án là người thông minh, có tài sử kiện. (Trả lời được các câu hỏi trong sách giáo khoa).
- Giáo dục lòng ham học để giúp ích cho đời, học tập gương các danh nhân.
II. Đồ dùng dạy học:
Tranh minh hoạ bài tập đọc SGK.
III. Hoạt động dạy và học:
TUẦN 23 Thứ hai ngày 24 tháng 01 năm 2011 TẬP ĐỌC PHÂN XỬ TÀI TÌNH I. Mục đích yêu cầu: - Biết đọc diễn cảm bài văn ; giọng đọc phù hợp với tính cách của nhân vật. - Hiểu được quan án là người thông minh, có tài sử kiện. (Trả lời được các câu hỏi trong sách giáo khoa). - Giáo dục lòng ham học để giúp ích cho đời, học tập gương các danh nhân. II. Đồ dùng dạy học: Tranh minh hoạ bài tập đọc SGK. III. Hoạt động dạy và học: HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH 1. Kiểm tra bài cũ: - Mời HS đọc thuộc lòng bài thơ “Cao Bằng”, trả lời câu hỏi về nội dung bài. - Chi tiết nào ở khổ thơ 1 nói lên địa thế đặc biệt của Cao Bằng? - Nêu ý nghĩa của bài thơ? 2. Bài mới: - Giới thiệu bài: Trong tiết kể chuyện tuần trước, các em đã được nghe kể về tài xét xử, tài bắt cướp của ông Nguyễn Khoa Đăng. Bài học hôm nay sẽ cho các em biết thêm về tài xét xử của một vị quan toà thông minh, chính trực khác. HĐ 1. Hướng dẫn HS luyện đọc - Mời một HS khá đọc toàn bài. - GV yêu cầu học sinh chia đoạn - Gọi 3 HS đọc nối tiếp 3 đoạn. Gv kết hợp hướng dẫn đọc từ ngữ khó và hiểu nghĩa các từ ngữ được chú giải sau bài: Giải nghĩa thêm từ : công đường - nơi làm việc của quan lại; khung cửi - công cụ dệt vải thô sơ, đóng bằng gỗ; niệm phật - đọc kinh lầm rầm để khấn phật. - YC HS luyện đọc theo cặp. - Mời một, hai HS đọc toàn bài. - GV đọc mẫu bài văn : giọng nhẹ nhàng, chậm rãi, thể hiện niềm khâm phục trí thông minh, tài sử kiện của viên quan án; chuyển giọng ở đoạn đối thoại, phân biệt lời nhân vật : + Giọng người dẫn chuyện : rõ ràng, rành mạch biểu lộ cảm xúc + Giọng 2 người đàn bà : ấm ức, đau khổ. +Lờiquan:ôn tồn,đĩnh đạc, trangnghiêm. HĐ2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu bài : -Yêu cầu HS đọc thầm đoạn 1 và trả lời câu hỏi: - Hai người đàn bà đến công đường nhờ quan phân xử việc gì ? - Quan án đã dùng những biện pháp nào để tìm ra người lấy cắp tấm vải? -Y/C HS đọc thầm đoạn 2, trả lời câu hỏi: -Vì sao quan cho rằng người không khóc chính là người lấy cắp? - GV kết luận : Quan án thông minh hiểu tâm lí con nguời nên đã nghĩ ra một phép thử đặc biệt- xé đôi tấm vải là vật hai người đàn bà cùng tranh chấp để buộc họ tự bộc lộ thái độ thật, làm cho vụ án tưởng như đi vào ngõ cụt, bất ngờ được phá nhanh chóng. - Yêu cầu HS đọc thầm đoạn 3 trả lời câu hỏi: - Kể lại cách quan án tìm kẻ lấy trộm tiền nhà chùa? - Vì sao quan án lại dùng cách trên? Chọn ý trả lời đúng? - GV tổ chức cho HS thảo luận nhóm đôi, trả lời: GV kết luận : Quan án thông minh, nắm được đặc điểm tâm lí của những người ở chùa là tin vào sự linh thiêng của Đức Phật, lại hiểu kẻ có tật thường hay giật mình nên đã nghĩ ra cách trên để tìm ra kẻ gian một cách nhanh chóng, không cần tra khảo. - GV hỏi : Quan án phá được các vụ án là nhờ đâu? - Câu chuyện nói lên điều gì ? HĐ3: Luyện đọc diễn cảm : - Mời 4 HS đọc diễn cảm truyện theo cách phân vai: người dẫn chuyện, 2 người đàn bà, quan án. - GV chọn một đoạn trong truyện để HS đọc theo cách phân vai và hướng dẫn HS đọc đoạn : “Quan nói sư cụ biện lễ cúng phật ..chú tiểu kia đành nhận lỗi” - YC học sinh luyện đọc theo cặp, thi đọc diễn cảm. - GV nhắc nhở HS đọc cho đúng. Cho điểm khuyến khích các hs đọc hay và đúng lời nhân vật . 3. Củng cố - Mời HS nêu ý nghĩa câu chuyện. - Qua câu chuyện trên em thấy quan án là người như thế nào? 4. Dặn dò. - Yêu cầu HS về nhà tìm đọc các truyện về quan án xử kiện (Truyện cổ tích Việt Nam) Những câu chuyện phá án của các chú công an, của toà án hiện nay. - Phải đi qua đèo Gió, đèo Giàng, đèo Cao Bắc. - Ca ngợi Cao Bằng, mảnh đất có địa thế đặc biệt, có những người dân mến khách, đôn hậu đang giữ gìn biên cương đất nước. - Lắng nghe - 1 học sinh đọc toàn bài, cả lớp lắng nghe. - Bài chia làm 3 đoạn: + Đoạn 1: Từ đầu đến . Bà này lấy trộm. + Đoạn 2: Tiếp theo đến kẻ kia phải cúi đầu nhận tội. + Đoạn 3: Phần còn lại. - 3 học sinh đọc nối tiếp, phát âm đúng: vãn cảnh, biện lễ, sư vãi. - 1 học sinh đọc chú giải : quán ăn, vãn cảnh, biện lễ, sư vãi, đàn, chạy đàn - HS luyện đọc theo cặp. - 2 hs đọc toàn bài - HS lắng nghe. - Về việc mình bị mất cắp vải. Người nọ tố cáo người kia lấy trộm vải của mình và nhờ quan phân xử. - Quan đã dùng nhiều cách khác nhau: + Cho đòi người làm chứng nhưng không có người làm chứng. + Cho lính về nhà hai người đàn bà để xem xét, cũng không tìm được chứng cứ + Sai xé tấm vải làm đôi cho mỗi người một mảnh. Thấy một trong hai nguời bật khóc, quan sai lính trả tấm vải cho người này rồi thét trói người kia. - Vì quan hiểu người tự tay làm ra tấm vải, đặt hy vọng bán tấm vải sẽ kiếm được ít tiền mới đau xót, bật khóc khi tấm vải bị xé/ Vì quan hiểu người dửng dưng khi tấm vải bị xé đôi không phải là người đã đổ mồ hôi, công sức dệt nên tấm vải. - Quan án đã thực hiện các việc sau : + Cho gọi hết sư sãi, kẻ ăn người ở trong chùa ra, giao cho mỗi người một nắm thóc đã ngâm nước, bảo họ cầm nắm thóc đó, vừa chạy đàn vừa niệm Phật . + Tiến hành đánh đòn tâm lí : “Đức phật rất thiêng. Ai gian Phật sẽ làm cho thóc trong tay người đó nảy mầm”. Đứng quan sát những người chạy đàn, thấy một chú tiểu thỉnh thoảng hé bàn tay cầm thóc ra xem, lập tức cho bắt vì kẻ có tật thường hay giật mình). - Vì biết kẻ gian thường lo lắng nên sẽ bị lộ mặt. - Nhờ thông minh, quyết đoán. Nắm vững đặc điểm tâm lí của kẻ phạm tội. *Nội dung: - Truyện ca ngợi trí thông minh tài xử kiện của vị quan án - 4 HS đọc diễn cảm truyện theo cách phân vai : người dẫn chuyện, 2 người đàn bà, quan án . - HS luyện đọc theo cặp, thi đọc. TOÁN XĂNG- TI -MÉT KHỐI. ĐỀ -XI -MÉT KHỐI I. Mục đích yêu cầu: Giúp HS: - Có biểu tượng về xăng-ti-mét khối. Đề-xi-mét khối. - Biết tên gọi, kí hiệu, “độ lớn” của đơn vị đo thể tích : xăng-ti-mét khối và Đề-xi-mét khối. - Biết mối quan hệ giữa xăng-ti-mét khối và Đề-xi-mét khối. - Biết giải một số bài toán liên quan đến xăng-ti-mét khối và Đề-xi-mét khối. - Giáo dục học sinh có ý thức tự giác học tập, biết áp dụng bài học vào cuộc sống thực tế. - BT2b : hskg II.Đồ dùng dạy-học - Bộ đồ dùng dạy học toán 5. III. Các hoạt động dạy-học HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH 1. KT bài cũ: Gọi 1 HS lên bảng trả lời câu hỏi sau : H: Hình A gồm mấy hlp nhỏ và hình B gồm mấy hlp nhỏ và thể tích của hình nào lớn hơn? 2. Bài mới : GV giới thiệu bài : HĐ 1: Hình thành biểu tượng xăng-ti-mét khối và Đề-xi-mét khối: - GV lần lượt giới thiệu từng hình lập phương cạnh 1dm và 1cm, cho HS quan sát, nhận xét. - GV giới thiệu xăng-ti-mét khối và đề –xi-mét khối (bằng đồ dùng trực quan), nêu: đây là hình lập phương có cạnh dài là 1 cm. Thể tích của hình lập phương này là 1 cm3 - Vậy xăng -ti- mét khối là gì? - Xăng –ti-mét khối viết tắt là : cm3 - Nêu tiếp: đây là một hình lập phương có cạnh dài 1 dm. Vậy thể tích của hình lập phương này là 1dm3 - Đề-xi- mét khối là gì ? - Đề xi-mét khối viết tắt là: dm3 - GV nêu : Hình lập phương có cạnh 1dm gồm: 10 × 10 × 10 = 1000 hình lập phương cạnh 1cm. Ta có : 1 dm3 =1000cm3 - GV yêu cầu vài HS nhắc lại. HĐ 2: Luyện tập : Bài 1 - Gọi HS đọc yêu cầu bài tập 1 : - Gv treo bảng phụ đã ghi các số liệu (chuẩn bị sẵn) lên bảng. - Yêu cầu lần lượt HS lên bảng hoàn thành bảng sau: - Hình A gồm 45 hlp nhỏ và hình B gồm 27 hlp nhỏ thì thể tích của hình A lớn hơn thể tích hình B - Quan sát, nhận xét. - Xăng -ti-mét khối là thể tích của hình lập phương có cạnh dài 1cm. - Đề-xi-mét khối là thể tích của hình lập phương có cạnh dài 1 dm. 1 dm3 =1000cm3 - HS nhắc lại Bài 1. Viết vào ô trống theo mẫu: - Cả lớp làm bài vào vở. (đổi vở kiểm tra bài cho nhau) Viết số Đọc số 76cm3 Bảy mươi sáu xăng-ti-mét khối 519dm3 Năm trăm mười chín đề-xi-mét khối. 85,08dm3 Tám mươi lăm phẩy không tám đề-xi-mét khối. cm3 Bốn phần năm Xăng -xi-mét khối. 192 cm3 Một trăm chín mươi hai xăng-ti-mét khối 2001 dm3 Hai nghìn không trăm linh một đề-xi-mét khối cm3 Ba phần tám xăng-ti-mét-khối - Gv nhận xét chốt lại kết quả đúng. Bài 2: Gọi HS đọc yêu cầu đề bài. - GV yêu cầu HS làm bài vào vở – gọi 2 HS lên bảng làm . - GV nhận xét chốt lại kết quả đúng. - Chấm bài một số em. 3. Củng cố H: 1dm3 bằng bao nhiêu cm3 ? 4. Dặn dò. - Về nhà làm bài vào vở bài tập toán 5 Bài 2: Viết số thích hợp vào chỗ trống. a) 1dm3 = 1000cm3 5,8dm3 = 5800cm3 375dm3 = 375000cm3 dm3 = 800cm3 b) 2000cm3 = 2dm3 154000cm3 = 154dm3 490000cm3 = 490dm3 5100cm3 = 5,1dm3 - 1 hs trả lời ĐẠO ĐỨC EM YÊU TỔ QUỐC VIỆT NAM ( TIẾT 1) I. Mục đích yêu cầu : - Biết Tổ quốc của em là Việt Nam, Tổ quốc em đang thay đổi từng ngày và đang hội nhập vào đời sống quốc tế. - Có một số hiểu biết phù hợp với lứa tuổi về lịch sử, văn hoá và kinh tế của Tổ quốc Việt Nam. - Có ý thức học tập và rèn luyện để góp phần xây dựng và bảo vệ đất nước. - Yêu Tổ quốc Việt Nam. - GDBVMT : Liên hệ một số di sản (thiên nhiên) thế giới của Việt Nam và một số công trình lớn của đất nước có liên quan đến môi trường như : Vịnh Hạ Long, Động Phong Nha - Kẻ Bàng, Nhà máy thuỷ điện Sơn La, . Tích cực tham gia các hoạt động BVMT là thể hiện tình yêu đất nước. * GDKNS: -Kó naêng xaùc ñònh giaù trò(yeâu toå quoác vieät nam) -Kó naêng tìm kieám vaø xöû lí thoâng tin veà ñaát nöôùc vaø con ngöôøi Vieät Nam -Kó naêng hôïp taùc nhoùm. -Kó naêng trình baøy nhöõng hieåu bieát veà ñaát nöôùc con ngöôøi Vieät Nam. II. Đồ dùng dạy-học Tranh ảnh về đất nước, con người Việt Nam và một số nước khác. *GDKNS: Thaûo luaän ,ñoäng naõo,trinh baøy 1 phuùt,ñoùng vai,döï aùn. III. Các hoạt động dạy-học 1. KT.bài cũ : H : Vì sao phải tôn trọng UBND xã, phường ? H : Em tham gia các hoật động nào do xã, phường tổ chức ? 2. Bài mới. - Giới thiệu bài – Ghi đầu bài. GV HS Hoạt động 1 : Tìm hiểu thông tin (trang 34 SGK) * Cách tiến hành. -GV chia HS thành các nhóm và giao nhiệm vụ cho từng nhóm nghiên cứu, chuẩn bị giới thiệu một nội dung của thông tin trong SGK. -GV kết luận : Việt Nam có nền văn hoá lâu đời, có truyền thống đấu tranh dựng nước và giữ nước rất đáng tự hào. Việt Nam đang phát triển và thay đổi từng ngày. Hoạt động 2 : Thảo luận nhóm. * Tiến hành : - GV chia nhóm HS và đề nghị các nhóm thảo luận theo các câu hỏi sau : + Em biết thêm những gì về đất nước Việt Nam ? + Em nghĩ gì về đất nước, con người Việt Nam ? + Nước ta còn có những khó khăn gì ? + Chúng ta cần làm gì để góp phần xây dựng đất nước ? - GV kết luận: + Tổ quốc chúng ta là Việt ... - Ôn tập 2 bài hát “hát mừng , Tre ngà bên lăng Bác” - Ôn tập TĐN số 6 2. Phần hoạt động: a / Nội dung 1: Ôn tập hai bài hát. */ Hoạt động 1: Bài Hát mừng. - Nếu có điều kiện GV có thể đệm đàn. */ Hoạt động 2: Bài "Tre ngà bên Lăng Bác" - Tiến hành như bài Hát mừng b / Nội dung 2: Ôn tập TĐN số 6 3. Phần kết thúc: - Cả lớp hát lại một lần. - GV: Nhận xét tiết học. - HS hát lời bài “hát mừng, Tre ngà bên Lăng Bác” - HS lắng nghe. - HS hát chung cả lớp 1lần - Chia lớp thành 2 tổ vừa hát vừa gõ đệm theo tiết tấu - Một, hai nhóm lên biểu diễn trước lớp. - HS luyện đọc cao độ, trường độ. - Đọc nhạc ghép lời và gõ phách. MĨ THUẬT: (Vẽ tranh) ĐỀ TÀI TỰ CHỌN I/ MỤC TIÊU - HS nhận ra sự phong phú của đề tài tự chọn. - HS tự nhận được chủ đề và vẽ được tranh theo ý thích. - HS quan sát đến cuộc sống xung quanh. II/ CHUẨN BỊ - Tranh của các Hs về những đề tài khác nhau - Giấy vẽ, bút chì, tẩy, thước kẻ.. III/ CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC CHỦ YẾU. Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh A. Kiểm tra bài cũ - Kiểm tra sự chuẩn bị của HS B.Bài mới. 1. Giới thiệu bài. 2. Lên lớp: */ Hoạt động 1 : Tìm chọn nội dung đề tài. - GV cho HS xem một số bức tranh về những đề tài khác nhau và đặt câu hỏi. H: Các bức tranh đó vẽ về những đề tài gì? H: Trong tranh có những hình ảnh nào? */ Hoạt động 2 : Cách vẽ tranh - GV gợi ý HS cách vẽ tranh. + Vữ hình ảnh chính làm rõ trọng tâm bức tranh. + Vẽ các hình ảnh phụ sao cho sinh động, phù hợp với chủ đề đã chọn. + Vẽ màu theo ý thích. */ Hoạt động 3 : Thực hành - GV hướng dẫn những em còn lúng túng. */ Hoạt động 4 : Nhận xét ,đánh giá. - GV chọn một số bài đẹp và bài chưa đẹp treo lên bảng để HS nhận xét - Cách chọn nội dung đề tài và các hình ảnh. - GV khen ngợi những bài vẽ đẹp 3. Củng cố, dặn dò. -GV nhận xét tiết học - Hs lắng nghe. - HS trả lời. + Những đề tài như: Vui chơi ngày hè, Nhà trường, Cảnh đẹp về quê hương... + Các hình ảnh: Nhảy dây, thả diều, đá cầu, vui chơi ở sân trường, phong cảnh miền núi, miền biển, nông thôn... - HS vẽ bài vào vở hoặc vào giấy. - Một số em lên trình bày bài trên bảng lớn. - Các bạn khác nhận xét. KỂ CHUYỆN KỂ CHUYỆN ĐÃ NGHE, ĐÃ ĐỌC I.Mục đích yêu cầu : - Kể lại được câu chuyện đã nghe, đã đọc về những người bảo vệ trật tự, an ninh; sắp xếp chi tiết tương đối hợp lí, kể rõ ý; biết và biết trao đổi về nội dung câu chuyện. - Nghe bạn kể, nhận xét đúng lời kể của bạn. II.Đồ dùng dạy-học : - Một số sách, truyện thiếu nhi, truyện danh nhân, truyện người tốt việc tốt , bài báo viết về các chiến sĩ an ninh , công an, bảo vệ - Bảng phụ viết tiêu chuẩn đánh giá bài kể chuyện ;Nội dung câu chuyện (có hay, có mới không?). Cách kể, giọng điệu, cử chỉ – khả năng hiểu câu chuyện của người kể . III. Các hoạt động dạy-học : 1. Kiểm tra bài cũ : Gọi HS nối tiếp nhau kể lạic âu chuyện ông Nguyễn Khoa Đăng, trả lời câu hỏi 3 (về mưu trí tài tình của ông Nguyễn Khoa Đăng) - Gv nhận xét ghi điểm. 2. Bài mới: -Giới thiệu bài – Ghi đầu bài. Trong tiết kể chuyện tuần trước, các em đã biết về tài xét xử kẻ gian, trừng trị bọn cướp của ông Nguyễn Khoa Đăng. Trong tiết kể chuyện hôm nay, các em sẽ tự kể những chuyện mình đã nghe, đã đọc về những người đã góp sức mình vào việc bảo vệ trật tự, an ninh. GV HS HĐ1:Hướng dẫn HS kể chuyện : * Hướng dẫn HS tìm hiểu yêu cầu của đề bài : - Gọi 1 HS đọc đề bài, GV gạch chân những từ ngữ cần chú ý: - GV giải nghĩa cụm từ “Bảo vệ trật tự, an ninh” : Là hoạt động chống lại mọi xâm phạm, quấy rối để giữ yên ổn về chính trị, xã hội; giữ tình trạng ổn định, có tổ chức, có kỉ luật. -Gọi 3HS nối tiếp nhau đọc các gợi ý 1, 2, 3. Ca lớp theo dõi SGK. * GV lưu ý HS: Chọn đúng một câu chuyện em đã đọc (ngoài nhà trường) hoặc đã nghe ai đó kể. Những nhân vật đã góp sức mình bảo vệ trật tự trị an được nêu làm ví dụ trong sách, là những nhân vật các em đã biết qua các bài đọc trong SGK. Những em không tìm được câu chuyện ngoài SGK mới kể những câu chuyện đã học. - GV kiểm tra nhanh HS nào tìm đọc truyện ở nhà (xem lược, giới thiệu nhanh những truyện các em mang đến lớp) HĐ 2:HS thực hành kể chuyện và trao đổi ý nghĩa câu chuyện : -GV mời 1 HS đọc lại gợi ý 3 (dàn ý bài kể chuyện); Nhắc HS cần kể có đầu có cuối .Với những câu chuyện khá dài, có thể chỉ kể một hai đoạn . - HS viết nhanh dàn ý câu chuyện trên nháp . * Tổ chức cho Hs kể chuyện theo cặp. * Thi kể chuyện trước lớp: - Mời HS xung phong thi kể chuyện trước lớp. GV dán tờ phiếu đã viết tiêu chí đánh giá bài KC lên bảng. - Cho hs dưới lớp đặt câu hỏi cho bạn trả lời về nội dung câu chuyện. VD: Bạn thích chi tiết nào trong câu chuyện ? Chi tiết nào làm bạn cảm động nhất ? Vì sao bạn yêu nhân vật chính trong câu chuyện? Câu chuyện muốn nói điều gì ?, . - GV nhận xét, bổ sung. 3. Củng cố - Gọi 1-2 em kể chuyện hay kể lại cho cả lớp nghe. 4.Dặn dò -Dặn HS về nhà kể lại câu chuyện vừa kể ở lớp cho người thân . -Gv nhận xét tiết học. - HS đọc đề bài: Kể một câu chuyện em đã nghe hoặc đã đọc về những người đã góp sức bảo vệ trật tự, an ninh. - Một số HS nối tiếp nhau giới thiệu câu chuyện mình chọn. Nói rõ câu chuyện nói về ai, việc làm góp phần bảo vệ trật tự, an ninh của nhân vật, em đã nghe, đã đọc truyện đó ở đâu? .VD: Tôi muốn kể câu chuyện “Cuộc phiêu lưu của viên kim cương”. Câu chuyện kể về tài phá án của thám tử Sơ-lốc-Hôm. Tôi đã đọc truyện này trong cuốn Sơ- lốc - Hôm. Tôi muốn kể câu chuyện về chiến công của một chiến sĩ công an thời kháng chiến chống Pháp. Ông tôi là công an đã nghỉ hưu kể cho tôi nghe câu chuyện này. - Từng cặp HS kể chuyện, trao đổi về ý nghĩa câu chuyện . - Thi xung phong kể chuyện. - Mỗi HS kể chuyện xong đều nói về ý nghĩa câu chuyện của mình hoặc đối thoại cùng thầy (cô) và các bạn về nhân vật, chi tiết trong câu chuyện, ý nghĩa câu chuyện. -HS trả lời. - Cả lớp và GV nhận xét,tính điểm theo tiêu chuẩn đã nêu; bình chọn bạn có câu chuyện hay nhất, bạn kể tự nhiên, hấp dẫn nhất . THỂ DỤC DI CHUYỂN, NHẢY DÂY, BẬT CAO TRÒ CHƠI: “QUA CẦU TIẾP SỨC” I. Mục đích yêu cầu - Thực hiện được động tác di chuyển tung và bắt bóng. - Thực hiện được nhảy dây kiểu chân trước, chân sau. - Thực hiện được động tác bật cao. - Biết cách chơi và tham gia chơi được trò chơi: “Qua cầu tiếp sức”. II. Địa điểm, phương tiện - Địa điểm: Trên sân trường.Vệ sinh nơi tập, đảm bảo an toàn tập luyện. - Phương tiện: chuẩn bị mỗi em một dây nhảy và đủ số lượng bóng để tập luyện. III. Nội dung và phương pháp dạy-học GV HS 1. Phần mở đầu: (8 phút ) - GV nhận lớp phổ biến nội dung buổi học. - Cho cả lớp chạy chậm trên địa hình tự nhiên xung quanh sân tập - Cho hs khởi động xoay các khớp cổ tay chân, khớp gối - Chơi trò chơi: “ Lăn bóng” 2. Phần cơ bản: 18- 22 phút . - GV tổ chức cho HS ôn di chuyển tung và bắt bóng. Các tổ tập luyện theo khu vực đã quy định, dưới sự chỉ huy của tổ trưởng, tập di chuyển tung, bắt bóng qua lại theo nhóm 2 người, không để bóng rơi. * Thi di chuyển và tung bắt bóng theo từng đôi : 1 lần, mỗi lần tung và bắt bóng qua lại được 3 lần trở lên. - Gv cho từng tổ thi đua tung và bắt bóng theo từng đôi, GV chú ý theo dõi, nhắc nhở thêm. - Cho hs ôn nhảy dây kiểu chân trước, chân sau. Các tổ tập theo khu vực đã quy định. Sau đó tổ chức thi nhảy vừa tính số lần, vừa tính thời gian xem ai nhảy được nhiều lần hơn. - Tập bật cao, gv cho các tổ tập theo khu vực đã quy định. - Cán bộ lớp cùng giáo viên theo dõi đôn đốc kiểm tra việc tập của các tổ. - Tổ chức cho HS thi bật cao chạm vật chuẩn. *Trò chơi : Cho HS làm quen với trò chơi : “Qua cầu tiếp sức” - GV nêu tên trò chơi, quy định cách chơi. Chia lớp thành các đội đều nhau rồi cho chơi thử một lần trước lúc chơi chính thức. GV nhắc nhở HS chơi nghiêm túc không đùa nghịch để đảm bảo an toàn. 3. Phần kết thúc : - Cho hs chạy chậm, thả lỏng, hít thở sâu tích cực - GV cùng HS hệ thống lại bài học, nhận xét đánh giá kết quả bài học - GV giao bài về nhà: Nhảy dây theo kiểu chân trước, chân sau để chuẩn bị kiểm tra. - Tập hợp 3 hàng dọc , lắng nghe. - Cả lớp chạy chậm trên địa hình tự nhiên xung quanh sân tập - Xoay các khớp cổ tay chân, khớp gối : - Chơi trò chơi: “Lăn bóng” - HS ôn di chuyển tung và bắt bóng - Các tổ tập luyện theo khu vực đã quy định, dưới sự chỉ huy của tổ trưởng, tập di chuyển tung, bắt bóng qua lại theo nhóm 2 người. - Các tổ thi di chuyển và tung bắt bóng theo từng đôi -Hs ôn nhảy dây kiểu chân trước, chân sau - Tập bật cao - HS thi bật cao chạm vật chuẩn . - HS làm quen với trò chơi : “Qua cầu tiếp sức” - Hs chạy chậm, thả lỏng, hít thở sâu tích cực SINH HOẠT LỚP TUẦN 23 I. Mục đích yêu cầu: - Nhận xét đánh giá việc thực hiện nề nếp và sinh hoạt trong tuần 23. - Triển khai công việc trong tuần 24. - Tuyên dương những em luôn phấn đấu vươn lên có tinh thần giúp đỡ bạn bè. II. Các hoạt động dạy-học 1.Ổn định tổ chức : Cho cả lớp hát một bài. 2. Tiến hành : * Nhận xét tuần 23 - Cho lớp trưởng báo cáo việc theo dõi nề nếp sinh hoạt của lớp trong tuần. - Ban cán sự lớp và tổ trưởng bổ sung. GV nhận xét chung, bổ sung. + Đạo đức : - Lớp thực hiện nghiêm túc mọi nề nếp và kế hoạch do nhà trường, Đội phát động. - Tồn tại : Vẫn còn một số em ồn ào trong giờ học (Hạ, Liếu, Hiển, H’ Lum) + Học tập : - Chuẩn bị đầy đủ đồ dùng học tập và sách giáo khoa. Nhiều em có ý thức học bài và làm bài tập ở lớp và ở nhà tương đối đầy đủ. Trong lớp chăm chú nghe cô giáo giảng bài tích cực tham gia các hoạt động học tập. Nhiều em tích cực học tập. - Chữ viết sạch, đẹp : Quyên, H’ Thấp, H’ Uy, Tân - Tồn tại : Lớp còn ồn, một số em lười học bài và làm bài ở nhà: Hạ, H’ Jú. + Các hoạt động khác : - Có ý thức giữ gìn vệ sinh các nhân, vệ sinh trường lớp tương đối sạch sẽ. - Xếp hàng ra vào lớp nhanh nhẹn. *Tồn tại: 15’ đầu giờ các em còn ồn, chưa có ý thức tự giác ôn bài. *Kế hoạch tuần 24 - Tiếp tục duy trì sĩ số và nề nếp trong tuần, khắc phục một số hạn chế ở tuần trước. - Học chương trình tuần 24 theo thời khoá biểu. - 15 phút đầu giờ cần tăng cường hơn việc kiểm tra bài cũ, đọc và làm theo báo Đội. - Thực hiện tốt an toàn giao thông – Giữ vững an ninh học đường. - Theo dõi và giúp đỡ các bạn HS cá biệt - Giữ gìn vệ sinh cá nhân, vệ sinh trường lớp sạch sẽ. - Học tập và rèn luyện nghiêm túc hơn .Vâng lời, giúp đỡ ông bà, cha mẹ . - Thực hiện theo kế hoạch của lớp và Đội đề ra. - Đi học đầy đủ sau khi nghỉ tết xong.
Tài liệu đính kèm: