HỌC HÁT: BÀI HÃY GIỮ CHO EM BẦU TRỜI XANH
I Mục tiêu.
- HS thuộc lời ca, thể hiện tình cảm hồn nhiên , trong sáng của bài hãy giữ cho em bầu trời xanh
- HS tập hát kết hợp gõ đệm theo phách , vân động theo nhạc, trình bày bài hát theo nhóm, cá nhân
- HS đọc đúng giai điệu , ghép lời kết hợp gõ phách, bài tập đọc nhạc số 1
II. Chuẩn bị của giáo viên
- Giáo viên : giáo án, SGK, đồ dùng học môn,nhạc cụ quen dùng
- Học sinh: SGK, đồ dùng học tập
III. hoạt động dạy học
1. Ổn định tổ chức:
2. Kiểm tra bài cũ:
3. Bài mới: + Giới thiệu bài, ghi bảng
+ Nội dung
Tuần 4 Thứ hai ngày 14 tháng 9 năm 2009 Âm nhạc học hát: bàI hãy giữ cho em bầu trời xanh I Mục tiêu. - HS thuộc lời ca, thể hiện tình cảm hồn nhiên , trong sáng của bài hãy giữ cho em bầu trời xanh - HS tập hát kết hợp gõ đệm theo phách , vân động theo nhạc, trình bày bài hát theo nhóm, cá nhân - HS đọc đúng giai điệu , ghép lời kết hợp gõ phách, bài tập đọc nhạc số 1 II. Chuẩn bị của giáo viên - Giáo viên : giáo án, SGK, đồ dùng học môn,nhạc cụ quen dùng - Học sinh: SGK, đồ dùng học tập III. hoạt động dạy học 1. ổn định tổ chức: 2. Kiểm tra bài cũ: 3. Bài mới: + Giới thiệu bài, ghi bảng + Nội dung a. giới thiệu bài hát - GV giới thiệu tranh minh hoạ, tên tác giả, tên bài hát. HS theo dõi b. đọc lời ca HS thực hiện c. nghe hát mẫu GV trình bày bài hát HS nghe Cảm nhận ban đầu của h\s 1 số HS phát biểu ý kiến. d. khởi động giọng HS khởi động giọng đ. tập hát từng câu Tập lời hát 1: gồm 2 đoạn Bắt nhịp 1-2 để HS thực hiện HS học hát từng câu 1-2 HS khá lên hát đoạn 1 đoạn 2 tương tự như đoạn 1 HS thực hiện e. hát toàn bài HS hát cả bài trình bày bài hát kết hợp gõ đệm theo nhịp 4. Củng cố: Nhận xét giờ học. 5.Dăn dò: Tập hát lại ở nhà Toán ôn tập và bổ xung về giải toán I. Mục tiêu: - Học sinh làm quen với một dạng quan hệ tỉ lệ và biết cách giải bài toán liên quan đến quan hệ tỉ lệ đó. - Vận dụng tốt vào làm bài tập. - Học sinh chăm chỉ học toán. II. Đồ dùng: - Phiếu học tập. III. Các hoạt động dạy học: 2. Kiểm tra bài cũ: Vở bài tập. 3. Bài mới: + Giới thiệu bài. + Nội dung - Gv nêu yêu cầu Thời gian đi được: Quãng đường đi được: - Giáo viên đọc ví dụ 2: - Giáo viên tóm tắt. 2 giờ: 90 km. Cách 1: 4 giờ: ? km. Cách 2: Bài tập 1: Bài tập 2: - Hướng dẫn học sinh làm cá nhân. Bài tập 3: Hướng dẫn học sinh tóm tắt đề, thảo luận. a) b) - 2 học sinh đọc ví dụ1 sgk trang 18, nhận xét. 1 giờ 2 giờ 3 giờ 4 km 8 km 12 km + Thời gian gấp lên bao nhiêu lần thì quãng đường đi được cũng gấp lên bấy nhiêu lần. - Đọc lại bài toán - Học sinh tự giải. 1 giờ ô tô đi được là: 90 : 2 = 45 (km) 4 giờ ô tô đi được là: 45 x 4 = 180 (km) Đáp số: 180 km. 4 giờ gấp 2 giờ số lần là: 4 : 2 = 2 (lần) Trong 4 giờ ô tô đi được là: 90 x 2 = 180 (km) Đáp số: 180 km. - Học sinh đọc đề, tóm tắt. - Học sinh giải bằng cách 1. Bài giải Mua 1 m vải hết số tiền là: 80000 : 5 = 16000 (đồng) Mua 7 m vải hết số tiền là: 16000 x 7 = 112000 (đồng) Đáp số: 112000 đồng. - Học sinh đọc đề, tóm tắt, giải bằng 1 trong 2 cách. - 2 HS lên bảng chữa bài - Đọc yêu cầu - Học sinh thảo luận, trình bày. 4000 người gấp 1000 người số lần là: 4000 : 1000 = 4 (lần) Sau 1 năm dân số xã đó tăng thêm là: 21 x 4 = 84 (người) 4000 người gấp 1000 người số lần là: 4000 : 1000 = 4 (lần) Sau 1 năm số dẫn xã đó tăng thêm là: 15 x 4 = 60 (người) Đáp số: a) 84 người. b) 60 người. 3. Củng cố:- Hệ thống nội dung. - Nhận xét giờ học. 4. Dặn dò: Làm vở bài tập. Tập đọc Những con sếu bằng giấy ( Những mẩu chuyện lịch sử thế giới) I. Mục tiêu: - Đọc trôi chảy, lưu loát toàn bài, đọc đúng tên địa lí nước ngoài. Biết đọc diễn cảm bài văn. - Từ ngữ: Bom nguyên tử, phóng xạ nguyên tử, truyền thuyết. - ý nghĩa: Tố cáo tội ác chiến tranh hạt nhân, nói lên khát vọng sống, khát vọng hoà bình của trẻ em trên toàn thế giới. II. Đồ dùng dạy học: - Bảng phụ chép đoạn luyện đọc. III. Các hoạt đông dạy học: 1. ổn định tổ chức: 2. Kiểm tra: Học sinh phân vai đọc vở kịch Lòng dân. 3. Bài mới: Giới thiệu bài. a) Luyện đọc: - Giáo viên hướng dẫn học sinh luyện đọc, rèn đọc đúng và giải nghĩa từ. - Giáo viên đọc diễm cảm toàn bài. b) Tìm hiểu bài. - Xa-da-cô bị nhiễm phóng xạ nguyên tử từ khi nào? -Cô bé hi vọng kéo dài cuộc sống của mình bằng cách nào? - Các bạn nhỏ đã làm gì để tỏ tình đoàn kết với Xa-da-cô? -Các bạn nhỏ đã làm gì để bày tỏ nguyện vọng hoà bình? - Nếu được đứng trước tượng đài, em sẽ nói gì với Xa-da-cô? c) Luyện đọc diễn cảm. - Hướng dẫn học sinh luyện đọc diễn cảm đoạn 3. - Giáo viên nhận xét đánh giá. - Yêu cầu HS nêu ý nghĩa bài. - 4 học sinh đọc nối tiếp 4 đoạn, kết hợp rèn đọc đúng, đọc chú giải. - Học sinh luyện đọc theo cặp. - 1 đến 2 học sinh đọc toàn bài. Trao đổi trả lời câu hỏi. - Từ khi Mĩ ném 2 quả bom nguyên tử xuống Nhật Bản. - Xa-da-cô hi vọng kéo dài cuộc sống của mình bằng cách ngày ngày gấp sếu, vì em tin vào 1 truyền thuyết nói rằng: Nếu gấp đủ 1000 con sếu giấy treo quanh phòng em sẽ khỏi bệnh. - Các bạn nhỏ trên khắp thế giới đã gấp những con sếu bằng giấy gửi tới Xa-da-cô. - Khi Xa-da-cô chết, các bạn đã quyên góp tiền xây dựng tượng đài tưởng nhớ những nạn nhân đã bị bom nguyên tử sát hại. Chân tượng đài khắc mãi mãi hoà bình. - Chúng tôi căm ghét chiến tranh. - Chúng tôi căm ghét những kẻ đã làm bạn phải chết. - 4 học sinh đọc nối tiếp. - Học sinh luyện đọc theo cặp. - Thi đọc trước lớp. - Học sinh nêu ý nghĩa. 4. Củng cố: Hệ thống nội dung. Liên hệ, nhận xét. 5. Dặn dò: Về học bài. Địa lí Sông ngòi I. Mục tiêu: - Học sinh chỉ được trên bản đồ 1 số sông chính của Việt Nam. - Trình bày được 1 số đặc điểm của sông ngòi Việt Nam. - Biết được vai trò của sông ngòi đối với đời sống sản xuất. - Hiểu và lập được mối quan hệ địa lí đơn giản giữa khí hậu với sông ngòi. II. Đồ dùng dạy học: - Bản đồ địa lí tự nhiên Việt Nam. III. Các hoạt động dạy học: 1. Kiểm tra bài cũ: - Nêu đặc điểm của khí hậu nhiệt đới gió mùa ở nước ta. - Nêu sự khác nhau giữa khí hậu miền Bắc và khí hậu miền Nam. 2. Bài mới: a) Giới thiệu bài. b) Giảng bài. 1) Nước ta có mạng lưới sông ngòi dày đặc. * Hoạt động 1: Hoạt động cá nhân. + Nước ta có nhiều sông hay ít sông, hãy kể tên 1 số con sông chính ở Việt Nam? + Nhận xét các sông ở miền Trung? - HS quan sát hình 1 sgk để trả lời. - Nước ta có nhiều sông nhưng ít sông lớn. Các sông chính: sông Hồng, sông Đà, sông Thái Bình, sông Mã, sông Cả, sông Đà Rằng, sông Tiền, sông Hậu, sông Đồng Nai. - Thường nhỏ, ngắn, dốc. - Giáo viên tóm tắt: Sông ngòi nước ta dày đặc phân bố khắp cả nước. 2) Sông ngòi nước ta có lượng nước thay đổi theo mùa và có nhiều phù xa. * Hoạt động 2: (Làm việc theo nhóm) + Nêu đặc điểm (thời gian) về sông vào mùa mưa và sông vào mùa khô? + Nước sông lên xuống theo mùa có ảnh hưởng gì đến đời sống và sản xuất của nhân dân ta? 3) Vai trò của sông ngòi (hoạt động cả lớp) + Nêu vai trò của sông ngòi? "Bài học sgk. - HSquan sát hình 2, 3 sgk, TLCH. + Mùa mưa: nước sông dâng lên nhanh chóng, gây lũ lụt. + Mùa khô: Nước sông hạ thấp. - ảnh hưởng đến giao thông trên sông, tới hoạt động của các nhà máy thủy điện, nước lũ đe doạ mùa màng và đời sống của nhân dân ven sông. - Sông ngòi bồi đắp phù sa cho nhiều Đồng Bằng, cung cấp nước cho sản xuất và là đường giao thông quan trọng, là nguồn thuỷ điện lớn và cho ta nhiều thuỷ sản. - Học sinh đọc. 3. Củng cố: Giáo viên tổng kết ý chính. Nhận xét giờ học. 4. Dặn dò: Học thuộc phần nội dung chính của bài. Thứ ba ngày 15 tháng 9 năm 2009 Chính tả (Nghe- viết) Anh bộ đội cụ hồ gốc bỉ I. Mục tiêu: Giúp học sinh: - Nghe- viết đúng chính tả bài Anh bộ đội cụ Hồ gốc Bỉ. - Tiếp tục củng cố hiểu biết mô hình cấu tạo và quy tắc đánh dấu thanh trong tiếng. II. Chuẩn bị: Bút dạ, 1 vài tờ phiếu khổ to viết mô hình cấu tạo vần . III. Các hoạt động lên lớp: 1. ổn định lớp: 2. Kiểm tra bài cũ: - Cho học sinh viết vần của các tiếng chúng - tôi – mong- thế- giới- này- mãi mãi- hoà bình vào mô hình cấu tạo vần. - Nhận xét cho điểm. - Cho HS điền vào mô hình cấu tạo. Tiếng Vần âm điệu âm chính âm cuối 3. Bài mới: +Giới thiệu bài + Bài giảng Hoạt động 1: HD HS nghe- viết. - Giáo viên đọc toàn bài. - Giáo viên đọc cho HS viết bài. - Đọc lại toàn bài cho HS soát lỗi. Hoạt động 2: Làm bài tập. Bài 1: Cho học sinh làm vở. - Gọi lên trả lời. - Giáo viên chốt. Bài 3: Làm nhóm. - Dựa vào cấu tạo rút ra qui tắc đánh dấu thanh. - Cho học sinh đọc nhiều lần. - Học sinh theo dõi- đọc thầm chú ý viết tên riêng người nước ngoài. - Học sinh viết . - Soát lỗi. - Đọc yêu cầu bài1, trả lời. + Giống nhau: 2 tiếng đều có âm chính gồm 2 chữ cái (nguyên âm đôi) + Khác nhau: Tiếng chiến có âm cuối tiếng nghĩa không có. - Tiếng không có âm cuối: đánh dấu thanh ở chữ cái đầu của nguyên âm đôi. - Tiếng không có âm cuối: đặt dấu thanh ở chữ cái thứ 2 ghi nguyên âm đôi. 3. Củng cố: Nhận xét giờ. 4. Dặn dò: Dặn học sinh ghi nhớ rõ qui tắc đánh dấu thanh trong tiếng có nguyên âm đôi ia; iê để đánh không sai vị trí. Toán Luyện tập I. Mục tiêu: - Giúp học sinh củng cố, rèn kĩ năng giải bài toán có liên quan đến quan hệ tỉ lệ. - Học sinh áp dụng nhanh thành thạo vào làm các bài tập. II. Đồ dùng dạy học: Vở bài tập toán. III. Các hoạt động dạy học: 1. Kiểm tra bài cũ: 2. Dạy bài mới: a) Giới thiệu bài. b) Giảng bài. Bài 1: Hướng dẫn cách giải. Tóm tắt: 12 quyển: 24000 đồng. 30 quyển: ? đồng. - Giáo viên gọi giải bảng. - Nhận xét chữa bài. Bài 2: - Giáo viên yêu cầu học sinh đổi 2 tá bút chì. Tóm tắt: 24 bút chì: 30000 đồng. 8 bút chì: ? đồng. - Giáo vên gọi giải trên bảng. - Nhận xét chữa bài. Bài 3: Học sinh tự giải vào vở. - Hướng dẫn học sinh giải bằng cách “Rút về đơn vị” Bài 4: Học sinh tự giải. - Hướng dẫn học sinh giải bằng cách “Rút về đơn vị” Thu vở chấm và chữa bài. - Học sinh nêu yêu cầu bài tập 1. Bài giải Giá tiền 1 quyển vở là: 24000 : 12 = 2000 (đồng) Số tiền mua 30 quyển vở là: 2000 x 30 = 60000 (đồng) Đáp số: 60000 đồng. - Học sinh nêu yêu cầu bài tập 2. - 1 HS lên bảng làm, lớp lầm vào vở. Bài giải 2 tá = 24 bút chì. 24 bút chì gấp 8 bút chì số lần là: 24 : 8 = 3 (lần) Số tiền mua 8 bút chì là: 30000 : 3 = 10000 (đồng) Đáp số: 10000 đồng. Bài giải Một ô tô chở được số học sinh là: 120 : 3 = 40 (học sinh) 160 học sinh cần dùng số ô tô là: 160 : 40 = 4 (ô tô) Đáp số: 4 ô tô. Giải Số tiền trả cho 1 ngày công là: 72000 : 2 = 36000 (đồng) Số tiền trả cho 5 ngày công là: 36000 x 5 = 180000 (đồng) Đáp số: 180000 đồng. 3. Củng cố : Nhận xét giờ học. 4. Dặn dò: Giao bài về nhà: Làm lại các bài tập. Luyện từ và câu Từ trái nghĩa I. Mục tiêu: 1. Hiểu thế nào là từ trái nghĩa, tác dụng của từ trái nghĩa. 2. Biết tìm từ trái nghĩa trong câu và đặc biệt phân biệt những từ trái nghĩa. II. Chuẩn bị đồ dùng dạy học: - Vở bài tập tập 1. - Bảng phụ. III. Các hoạt động d ... h huống có nhiều cách giải quyết. Người ta chọn cách giải quyết thể hiện rõ trách nhiệm của mình và phù hợp với hoàn cảnh. + Hoạt động 2: Tự liên hệ bản thân. - Gợi ý để học sinh nhớ lại 1 việc làm, chứng kiến mình đã có trách nhiệm và tự rút ra bài học. - Tự liên hệ bản thân, nói trước lớp . + Chuyện xả ra như thế nào? Lúc đó em làm gì? + Bây giờ nghĩ lại em thấy thế nào? - Kết luận: Khi giải quyết công việc có trách nhiệm chúng ta thấy vui, thanh thản và ngược lại. Người có trách nhiệm trước khi làm việc gì cũng quy nghĩ cẩn thận, nhằm mục đích tốt đẹp, cách thức phù hợp; khi làm hỏng việc hoặc thấy có lỗi, họ dám nhận lỗi và sẵn sàng làm cho tốt. 4. Củng cố: Nhận xét giờ học. 5.Dăn dò: Hướng dẫn HS thực hành ở nhà. Luyện từ và câu Luyện tập về từ trái nghĩa I. Mục tiêu: Giúp học sinh: - Vận dụng kiến thức về từ trái nghĩa để làm đúng các bài tập: Tìm từ trái nghĩa, đặt câu với cặp từ trái nghĩa. II. Chuẩn bị: Bảng viết nội dung bài 1. III. Các hoạt động dạy học: 1. Kiểm tra bài cũ: - Cho học sinh đọc thuộc lòng các thành ngữ, tục ngữ ở bài 1, 2. - Nhận xét cho điểm. 2. Bài mới: Giới thiệu bài: Hoạt động 1: Nhóm. - Mời 2 nhóm lên viết vào giấy khổ to. - Nhận xét- chốt lời giải đúng. - Cho học sinh thuộc lòng 4 thành ngữ tục ngữ trên. Hoạt động 2: Làm vở. - Nhận xét. Hoạt động 3: - Cho học sinh thảo luận đôi. - Giáo viên ghi kết quả vào giấy khổ to. - Đọc yêu cầu bài 1. - Lớp chia làm 4 nhóm. - Nhận xét. + Ăn ít ngủ nhiều. + Ba chìm bảy nổi. + Nắng chóng trưa, mưa chóng tối. + Yêu trẻ, trẻ đến nhà. Kính già, già để tuổi cho. - Đọc yêu cầu bài 2, 3. - Lớp làm vở. - HS lần lượt làm miệng từng câu, nhận xét lẫn nhau. - Đọc yêu cầu bài, trao đổi làm bài. a) Hình dáng: cao/ thấp; cao/ lùn b) Hành động: khóc/ cười; ra/ vào c) Trạng thái: buồn/ vui; lạc/ quan/ bi quan.; sướng/ khổ. khoẻ/ yếu, sung sức/ mệt mỏi d) Phẩm chất: tốt/ xấu; lành/ ác - 1 số học sinh đọc lại. 4. Củng cố: - Nhắc lại nội dung bài. - Nhận xét giờ học. 5.Dăn dò: Về nhà làm bài tập còn lại. Thứ sáu ngày 18 tháng 9 năm 2009 Thể dục đội hình đội ngũ. Trò chơi: “Mèo đuổi chuột” I. Mục tiêu: - Củng cố kĩ thuật động tác quay trái, quay phải - Yêu cầu học sinh chơi đúng luật, khéo léo II. Chuẩn bị: - Sân bãi, 1 còi. III. Các hoạt động lên lớp: 1. Phần mở đầu: - Phổ biến nội dung bài. - Kiểm tra bài cũ: 2. Phần cơ bản: a. Ôn đội hình đội ngũ. - Lần 1- 2 do giáo viên hô. - Lần 3: - Lần 4 : b. Trò chơi: - Phổ biến luật chơi. 3. Phần kết thúc: - Nhận xét giờ. - Dặn về luyện tập thêm. - Khởi động: Xoay các khớp, giậm chân tại chỗ. - Học sinh tập cả lớp - Tập theo tổ do tổ trưởng hô. - Các tổ thi đua trình diễn. “Mèo đuổi chuột” - Học sinh chơi 7 đến 8 phút. - Thả lỏng. - Hít sâu. Toán Luyện tập chung I. Mục tiêu: - Giúp học sinh củng cố cách giải toán về “Tìm 2 số biết tổng (hiệu) và tỉ số của 2 số đó” và bài toán liên quan đến quan hệ tỉ lệ đã học. - Rèn học sinh kĩ năng giải toán thành thạo. II. Đồ dùng dạy học: - Sách giáo khoa. III. Hoạt động dạy học: 1. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra vở bài tập của học sinh. 2. Bài mới: a) Giới thiệu bài. b) Giảng bài. Bài 1: Giáo viên gợi ý học sinh giải toán theo cách tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của 2 số đó. - Tổng 25 học sinh. - Tỉ số Bài 2: Giáo viên hướng dẫn giải toán bằng cách “Tìm 2 số khi biết hiệu và tỉ số”. Bài 3: Giáo viên hướng dẫn: giải toán bằng phương pháp “Tìm tỉ số”. Bài 4: Giáo viên hướng dẫn giải bài toán bằng cách “Rút về đơn vị”. - Giáo viên gợi ý cách 2. - HS đọc đề bài, vẽ sơ đồ, rồi giải. Giải Ta có sơ đồ: 28 HS Số học sinh nam: 28 : (2 + 5) x 2 = 8 (học sinh) Số HS nữ: 28 – 8 = 20 (học sinh) Đáp số: 8 học sinh nam, 20 học sinh nữ. - Học sinh thực hiện tượng tự BT1. Giải Ta có sơ đồ: Theo sơ đồ chiều rộng : 15 : (2 - 1) x 1 = 15 (m) Chiều dài là: 15 + 15 = 30 (m) Chu vi là: (30 + 15) x 2 = 90 (m) Đáp số: 90 m. - Học sinh đọc đề và tóm tắt. 100 km : 12 lít xăng. 50 km : ? lít xăng. Giải 100 km gấp 50 km số lần là: 100 : 50 = 2 (lần) Ô tô đi 50 km tiêu thụ hết số lít xăng: 12 : 2 = 6 (lít) Đáp số: 6 lít. - Học sinh đọc đề. Giải Theo kế hoach xưởng mộc phải đóng số bộ bàn ghế là: 30 x 12 = 360 (bộ) Nếu mỗi ngày làm 18 bộ bàn ghế thì hoàn thành kế hoạch trong thời gian là: 360 : 18 = 20 (ngày) Đáp số: 20 ngày. 3. Củng cố : Nhận xét tiết học 4. dặn dò: Học bài và làm bài tập trong vở bài tập. Tập làm văn Tả cảnh (Kiểm tra viết) I. Mục đích- yêu cầu: - Học sinh viết một bài văn tả cảnh hoàn chỉnh. - Rèn kĩ năng viết văn tả cảnh thành thạo. - Giáo dục học sinh ý thích yêu thiên nhiên. II. Đồ dùng dạy học: - Giấy kiểm tra. - Bảng viết sẵn cấu tạo bài văn: mở bài, thân bài, kết luận. III. Hoạt động dạy học: 1. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh. 2. Bài mới: a) Giới thiệu bài. b) Kiểm tra. - GV ra đề theo gợi ý (sgk - trang44) - Hướng dẫn: Chọn một trong 3 đề. Lưu ý khi làm bài: - Học sinh mở sách, đọc thầm. - Học sinh đọc đề. + Làm theo cấu tạo bài văn (Giáo viên dán lên bảng) 1. Mở bài: Giới thiệu bao quát về cảnh sẽ tả. 2. Thân bài: Tả từng bộ phận của cảnh hoặc sự thay đổi của cảnh theo thời gian. 3. Kết luận: Nêu lên cảm nghĩ hoặc nhận xét của người viết. - Lập dàn ý ra nháp, sau đó viết vào vở. - Viết cho đúng chính tả, có sử dụng dấu chấm, dấu phẩy trong bài văn. - Học sinh làm bài. 3. Củng cố : - Thu bài của học sinh về nhà chấm. - Nhận xét tiết học 4. dặn dò: - Chuẩn bị cho tuần sau. Lịch sử Xã hội việt nam cuối thế kỉ xix - đầu thế kỉ xx I. Mục tiêu: - Học sinh biết cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX, nền kinh tế, xã hội nước ta có nhiều biến đổi do chính sách khai thác thuộc địa của Pháp. - Bước đầu nhận biết về mối quan hệ giữa kinh tế và xã hội. II. Đồ dùng dạy học: - Bản đồ hành chính Việt Nam. III. Các hoạt động dạy học: 1. ổn định lớp: 2. Kiểm tra bài cũ: Cuộc phản công ở kinh thành Huế đêm 5/7/1885 có tác động gì đến lịch sử nước ta khi đó? 3. Bài mới: Giới thiệu bài. 1) Những thay đổi của nền kinh tế Việt Nam cuối thế kỉ XIX- đầu thế kỉ XX. - Trước khi thực dân Pháp xâm lược, nền kinh tế Việt Nam có những ngành nào chủ yếu? - Những biểu hiện về sự thay đổi trong nền kinh tế ở nước ta cuối thế kỉ XIX- đầu thế kỉ XX. - Ai là người được hưởng những nguồn lợi do phát triển kinh tế? 2) Những thay đổi trong xã hội Việt Nam cuối thế kỉ XIX- đầu thế kỉ XX và đời sống của nhân dân. - Trước khi Thực dân Pháp xâm lược xã hội Việt Nam có những tầng lớp nào? - Sau khi thực dân Pháp đặt ách thống trị ở Việt Nam, xã hội thay đổi có thêm những tầng lớp mới nào? - Nêu những nét chính về đời sống của nông dân và công nhân Việt Nam cuối thế kỉ XIX- đầu thế kỉ XX. - Giáo viên bao quát, nhận xét. - Giáo viên chốt lại ý chính. Yêu cầu HS đọc nội dung cần nhớ - Học sinh thảo luận cặp, trình bày. - Nhận xét, đánh giá. - Nền kinh tế Việt Nam dựa vào nông nghiệp là chủ yếu, tiểu thủ công nghiệp cũng phát triển một số ngành như dệt, gốm, đúc đồng, - Thực dân Pháp tăng cường khai mỏ, lập nhà máy, đồn điền để vơ vét tài nguyên và bóc lột nông dân. - Người Pháp là những người được hưởng nguồn lợi của sự phát triển kinh tế. - Học sinh thảo luận, trình bày. - Nhận xét, bổ xung. - xã hội Việt Nam có 2 giai cấp là địa chủ phong kiến và nông dân. - sự xuất hiện của các ngành kinh tế mới kéo theo sự thay đổi của xã hội. Bộ máy cai trị thuộc địa hình thành, thành thị phát triển, buôn bán mở mang làm xuất hiện các tầng lớp: viên chức, tri thức, chủ xưởng nhỏ đặc biệt là giai cấp công nhân. - Nông dân Việt Nam bị mất ruộng đất, đói nghèo phải vào làm việc trong các nhà máy xí nghiệp, đồn điền và nhận đồng lương rẻ mạt nên đời sống rất cực khổ. - Học sinh nối tiếp đọc sgk (11). 4. Củng cố:- Hệ thống nội dung. - Nhận xét giờ học. 5. Dặn dò: Về học bài. Hoạt động tập thể Kiểm điểm tuần 4 I. Mục tiêu: - Học sinh thấy ưu, nhược điểm của mình trong học tập các hoạt động khác. - Tự biết sửa chữa và vươn lên trong tuần sau. - Giáo dục các em thi đua học tập tốt. II. Hoạt động dạy học: I. Mục tiêu: - HS nhận ra được những ưu điểm và khuyết điểm của mình trong tuần qua. - Khắc phục những nhược điểm còn tồn tại. - Phát huy những ưu điểm đã đạt được. II. Nội dung: 1. GV nhận xét những ưu điểm và khuyết điểm của HS. a. Ưu điểm: - Đi học đúng giờ. - Sách vở tương đối đầy đủ. b. Nhược điểm: - Khăn quàng, guốc dép chưa đầy đủ. - Hay nói tục, chửi bậy, hay nói chuyện riêng trong giờ, - Chữ viết quá xấu, sai nhiều lỗi chính - Ăn mặc chưa gọn gàng, sạch sẽ. Biểu dương những em có thành tích, đạo đức ngoan. Phê bình những học sinh vi phạm nội qui lớp và có hình thức kỉ luật thích hợp. 2. Phương hướng: - Tiếp tục phát huy những ưu điểm đã có. - Khắc phục nhược điểm còn tồn tại. - Học bài và làm bài tập trước khi đến lớp. Sinh hoạt Học an toàn giao thông Bài 2 : Kỹ năng đi xe đạp an toàn I. Mục tiêu: - Học sinh biết những quy định đối với người đi xe đạp trên đường phố theo luật giao thông đường bộ. - Học sinh thể hiện đúng cách điều khiển xe an toàn qua đường giao nhau. - Có ý thức điều khiển xe đạp an toàn. II. Nội dung an toàn giao thông: Những quy định đối với người đi xe đạp để đảm bảo an toàn giao thông. III. Chuẩn bi: Mô hình hoặc sa bàn đường phố (các loại đường). IV. Hoạt động chính: * Hoạt động 1: Trò chơi xe đạp trên sa bàn. - Giáo viên giới thiệu mô hình A. - giáo viên hỏi cách đi xe đạp với các tình huống khác nhau. VD 1: Để rẽ trái người đi xe phải đi như thế nào? VD2: Khi rẽ ở mmọt đường giao nhau ai được quyền ưu tiên đi trước? Kết luận (ghi nhớ). * Hoạt động 2: Thực hành trên sân trường. - Giáo viên kẻ sân; đường 2 chiều; đường 3 làn xe: 2 làn xe ôtô, 1 làn xe thô xơ. - Tại sao phải rơ tay xin đường khi muốn rẽ hoặc thay đổi làn đường? - Tại sao phải đi sát đường bên phải ? - Lớp quan sát. - Học sinh trả lời. - Xe luôn đi sát lề đường, giơ tay trái xin đường. - Người đi xe đạp, các xe đi chiều ngựơc lại hay là người đi bộ qua đường - Học sinh đọc . - Học sinh thực hành. - Học sinh trả lời. * Kết luận: Luôn luôn đi bên phải tay, khi đổi hướng (muón rẽ) phải đi chậm quan sát và giơ tay xin đường. Không bao giờ được ngoặt bất ngờ, vượt ảu, lướt qua người qua xe. Đến ngã ba, ngã tư,theo hiệu lệnh đèn. V. Củng cố – dặn dò: - Đi dường an toàn, chấp hành luật giao thông.
Tài liệu đính kèm: