Giáo án Lịch sử lớp 5 - Học kì II

Giáo án Lịch sử lớp 5 - Học kì II

I.MỤC TIÊU :

Sau bài học HS nêu được :

· Tầm quan trọng của chiến dịch Điện Biên Phủ .

· Sơ lược diễn biến chiến dịch Điện Biên Phủ .

· Ý nghĩa chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ .

II.ĐỒ DÙNG DẠY- HỌC:

· Bản đồ hành chính Việt Nam.

· Các hình minh hoạ của SGK phóng to

· Phiếu của HS .

HS sưu tầm các tranh ảnh, tư liệu truyện kể về chiến dịch Điện Biên Phủ

doc 42 trang Người đăng HUONG21 Lượt xem 1009Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Lịch sử lớp 5 - Học kì II", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 19
BÀI 17	CHIẾN THẮNG LỊCH SỬ ĐIỆN BIÊN PHỦ
I.MỤC TIÊU :
Sau bài học HS nêu được :
Tầm quan trọng của chiến dịch Điện Biên Phủ .
Sơ lược diễn biến chiến dịch Điện Biên Phủ .
Ý nghĩa chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ .
II.ĐỒ DÙNG DẠY- HỌC:
Bản đồ hành chính Việt Nam.
Các hình minh hoạ của SGK phóng to
Phiếu của HS .
HS sưu tầm các tranh ảnh, tư liệu truyện kể về chiến dịch Điện Biên Phủ .
III.CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY- HỌC CHỦ YẾU :
Hoạt động dạy
Hoạt động học
KIỂM TRA BÀI CŨ – GIỚI THIỆU BÀI MỚI .
-GV gọi 3 HS lên bảng hỏi và yêu cầu trả lời các câu hỏi về nội dung bài cũ, sau đó nhận xét và cho điểm HS .
-GV hỏi HS : Ngày mùng 7-5 hằng năm ở nước ta có lễ kỉ niệm gì ?
-GV giới thiệu bài
-3 HS lần lượt lên bảng trả lời các câu hỏi
-HS: Lễ kỉ niệm chiến thắng Điện Biên Phủ .
Hoạt động 1
TẬP ĐOÀN CỨ ĐIỂM ĐIỆN BIÊN PHỦ VÀ ÂM MƯU CỦA GIẶC PHÁP
-GV yêu cầu HS đọc SGK và tìm hiểu hai khái niệm tập đoàn cứ điểm, pháo đài .
-GV treo bản đồ hành chính VN, yêu cầu HS lên bảng chỉ vị trí của Điện Biên Phủ .
-GV nêu một số thông tin về tập đoàn cứ điểm Điện Biên Phủ .
-GV hỏi :Theo em, vì sao Pháp lại xây dựng ĐBP thành pháo đài vững chắc nhất Đông Dương ?
-GV nêu :Thực dân Pháp đã xây dựng ĐBP thành pháo đài kiên cố, vững chắc nhất Đông Dương với âm mưu thu hút và tiêu diệt bộ đội chủ lực của ta.
-HS đọc chú thích của SGK và nêu :
+Tập đoàn cứ điểm là nhiều cứ điểm (vị trí phòng ngự có công sự vững chắc) hợp thành một hệ thống phòng thủ kiên cố (tại Điện Biên Phủ địch xây dựng 49 cứ điểm) .
+Pháo đài : công trình quân sự kiên cố, vững chắc để phòng thủ .
-3 HS lần lượt lên bảng chỉ .
-HS nêu ý kiến trước lớp .
Hoạt động 2
CHIẾN DỊCH ĐIỆN BIÊN PHỦ
-GV chia HS thành 4 nhóm, giao cho mỗi nhóm thảo luận về một trong những vấn đề sau. Sau đó GV đi theo dõi và nêu câu hỏi gợi ý cho từng nhóm :
Nhóm 1 :Vì sao ta quyết định mở chiến dịch ĐBP ? Quân và dân ta đã chuẩn bị cho chiến dịch như thế nào ?
Gợi ý :Muốn kết thúc kháng chiến quân và dân ta bắt buộc phải tiêu diệt được tập đoàn cứ điểm nào của địch ?
Để tiêu diệt được tập đoàn cứ điểm này chúng ta cần sức người, sức của như thế nào ?
Nhóm 2 : Ta mở chiến dịch ĐBP gồm mấy đợt tấn công ? Thuật lại từng đợt tấn công đó ?
Gợi ý :Mỗi đợt tấn công của ta bắt đầu thời gian nào ?Ta tấn công vàonhững vị trí nào ? Chỉ vị trí đó trên lược đồ chiến dịch ? Kết quả của từng đợt tấn công ?
Nhóm 3 :Vì sao ta giành được thắng lợi trong chiến dịch ĐBP ? Thắng lợi của ĐBP có ý nghĩa như thế nào với lịch sử dân tộc ta
+Chiến thắng ĐBP tác động thế nào đến quân địch, tác động thế nào đến lịch sử dân tộc ta ?
Nhóm 4 :Kể về một số gương chiến đấu tiêu biểu trong chiến dịch ĐBP ?
-GV tổ chức cho HS từng nhóm trình bày kết quả thảo luận .
_GV nhận xét kết quả làm việc theo nhóm của HS, bổ sung những ý trong bài mà HS chưa phát hiện được.
-Mời 1,2 HS xung phong tóm tắt diễn biến chiến dịch ĐBP trên sơ đồ .
Nhóm 1 :
+Mùa đông 1953, tại chiến khu Việt Bắc, Trung ương Đảng và Bác Hồ đã họp và nêu quyết tâm giành thắng lợi trong chiến dịch ĐBP để kết thúc cuộc kháng chiến .
+Ta đã chuẩn bị cho chiến dịch với tinh thần cao nhất :
*Nửa triệu chiến sĩ từ các mặt trận hành quân về ĐBP .
*Hàng vạn tấn vũ khí được vận chuyển vào trận địa .
*Gần ba vạn người từ các địa phương tham gia vận chuyển lương thực, thực phẩm, quần áo , thuốc menlên ĐBP.
Nhóm 2 :Trong chiến dịch ĐBP ta mở 3 đợt tấn công :
+Đợt 1 : mở vào ngày 13-3-1954,tấn công vào phía bắc của ĐBP ở Him Lam, Độc lập, Bản Kéo. Sau 5 ngày chiến đấu địch bị tiêu diệt .
+Đợt 2 :Vào ngày 30-3-1954 đồng loạt tấn công vào phân khu trung tâm của địch ở Mường Thanh. Đến 26-4-1954, ta đã kiểm soát được phần lớn các cứ điểm phía đông, riêng đồi A1 , C1 địch vẫn kháng cự quyết liệt .
+Đợt 3 : bắt đầu ngày 1-5-1954,đồi A1 bị công phá, 17 giờ 30 phút ngày 7-5-1954 Điện Biên Phủ thất thủ, ta bắt sống tướng Đờ Ca-xtơ-ri và Bộ chỉ huy của địch .
Nhóm 3 :
Ta giành chiến thắng trong chiến dịch ĐBP là vì :
+Có đường lối lãnh đạo đúng đắn của Đảng.
+Quân vàù dân ta có tinh thần chiến đấu bất khuất kiên cường .
+Ta đã chuẩn bị tối đa cho chiến dịch.
+Ta được sự ủng hộ của bạn bè quốc tế .
Chiến thắng ĐBP đã kết thúc oanh liệt cuộc tiến công đông-xuân 1953-1954 của ta, đập tan “pháo đài không thể công phá “ của giặc Pháp, buộc chúng phải kí hiệp định Giơ-ne-vơ, rút quân về nước, kết thúc 9 năm kháng chiến chống Pháp trường kì gian khổ 
Nhóm 4 :
Kể về các nhân vật tiêu biểu như Phan Đình Giót lấy thân mình lấp lỗ châu mai, Tô Vĩnh Diện lấy thân mình chèn pháo .
-Đại diện 4 nhóm HS lần lượt lên trình bày vấn đề của nhóm mình trước lớp (riêng nhóm 2 sử dụng lược đồ để thuật lại chiến dịch )
Các nhóm theo dõi và bổ sung ý kiến cho nhau 
-HS trình bày trên sơ đồ chiến dịch ĐBP..
CỦNG CỐ , DẶN DÒ
-GV lần lượt yêu cầu HS :
+ Nêu suy nghĩ của em về hình ảnh đoàn xe thồ phục vụ chiến dịch ĐBP.
+Nêu cảm nghĩ của em về hình ảnh lá cờ “Quyết chiến quyết thắng “của quân đội ta tung bay trên nóc hầm tướng Đờ Ca-xtơ-ri .
+GV nhận xét tiết học, dặn dò HS về nhà học thuộc bài, lập bảng thống kê các sự kiện, nhân vật lịch sử tiêu biểu trong giai đoạn 1945-1954 .
RÚT KINH NGHIỆM TIẾT DẠY: 
TUẦN 20
BÀI 18: ÔN TẬP : CHÍN NĂM KHÁNG CHIẾN BẢO VỆ 
 	ĐỘC LẬP DÂN TỘC (1945-1954)
Ngày dạy: 
I.MỤC TIÊU
Sau bài học HS nêu được :
Lập bảng thống kê các sự kiện lịch sử tiêu biểu, nhân vật lịch sử tiêu biểu từ năm 1945-1954 dựa theo nội dung các bài đã học .
Tóm tắt được các sự kiện lịch sử tiêu biểu trong giai đoạn 1945-1954 .
II.ĐỒ DÙNG DẠY- HỌC :
* Bản đồ hành chính VN .
*Các hình minh hoạ trong SGK từ bài 12 đến bài 17 .
*Lược đồ các chiến dịch Việt Bắc thu –đông 1947, Biên giới thu-đông 1950, Điện Biên Phủ 1954 .
*1 cây cảnh .
*Các bông hoa ghi câu hỏi gài lên cây cảnh .
*Phiếu học tập của HS .
III.CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY- HỌC CHỦ YẾU :
Hoạt động dạy
Hoạt động học
Hoạt động 1
LẬP BẢNG CÁC SỰ KIỆN LỊCH SỬ TIÊU BIỂU THỪ 1945-1954
-GV gọi HS đã lập bảng thống kê các sự kiện lịch sử tiêu biểu từ năm 1954 –1954 vào giấy khổ to dán bảng của mình lên bảng. .
-HS cả lớp cùng đọc lại bảng thống kê của bạn đối chiếu với bảng thống kê của mình và bổ sung ý kiến .
Cả lớp thống nhất bảng thống kê các sự kiện lịch sử tiêu biểu trong giai đoạn 1945-1954 .
Thời gian
Sự kiện lịch sử tiêu biểu
Cuối năm 1945 đến năm 1946
Đẩy lùi “giặc đói,giặc dốt”
19-12-1946
Trung ương Đảng và Chính phủ phát động toàn quốc kháng chiến
20-12-1946
Đài Tiếng nói Việt Nam phát lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Bác Hồ
20-12-1946 đến tháng 2-1947
Cả nước đồng loạt nổ súng chiến đấu, tiêu biểu là cuộc chiến đấu của nhân dân Hà Nội với tinh thần “Quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh”
Thu-đông
Chiến dịch Việt Bắc “mồ chôn giặc Pháp”
Thu đong 1950
16 đến 18-9-1950
Chiến dịch Biên Giới
Trận Đông Khê. Gương chiến đấu dũng cảm La Văn Cầu .
Sau chiến dịch Biên giới
Tháng 2-1951 
1-5-1952
Tập trung xây dựng hậu phương vững mạnh, chuẩn bị cho tiền tuyến sẵn sàng chiến đấu .
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ hai của Đảng đề ra nhiệm vụ cho kháng chiến .
Khai mạc Đại hội chiến sĩ thi đua và Cán bộ gương mẫu toàn quốc .Đại hội bầu ra 7 anh hùng tiêu biểu .
30-3-1954 đến 7-5-1954 
Chiến dịch ĐBP toàn thắng. Phan đình Giót lấy thân mình lấp lỗ châu mai .
Hoạt động 2
TRÒ CHƠI : HÁI HOA DÂN CHỦ
GV tổ chức cho HS chơi trò Hái hoa dân chủ để ôn lại các kiến thức lịch sử đã học của giai đoạn 1945-1954 .
Cách chơi :
- Cả lớp chia làm 4 đội chơi.Cử một bạn dẫn chương trình. Cử 3 bạn làm ban giám khảo. Lần lượt từng đội cử đại diện lên hái hoa câu hỏi, đọc và thảo luận với các bạn (30 giây) trong đội để trả lời . Ban giám khảo nhận xét đúng , sai.Nếu đúng thì nhận một thẻ đỏ, nếu sai không được thẻ, 3 đội còn lại được quyền trả lời câu hỏi mà đội bạn không trả lời đúng, nếu đúng cũng nhận được một thẻ đỏ .Nếu cả 4 đội không trả lời được thì ban giám khảo giữ lại thẻ đỏ đó và nêu câu trả lời .
Luật chơi :
- Mỗi đại diện chỉ lên bốc thăm và trả lời câu hỏi 1 lần, lượt chơi sau của đội phải cử đại diện khác .
- Đội chiến thắng là đội giành được nhiều thẻ đỏ nhất .
RÚT KINH NGHIỆM TIẾT DẠY:
TUẦN 21
BÀI 19:	NƯỚC NHÀ BỊ CHIA CẮT
Ngày dạy : 
I.MỤC TIÊU :
Sau bài học HS nêu được :
Đế quốc Mĩ cố tình phá hoại Hiệp định Giơ-ne-vơ, âm mưu chia cắt lâu dài đất nước ta
Để thống nhất đất nước, chúng ta phải cầm súng chống Mĩ-Diệm .
II.ĐỒ DÙNG DẠY- HỌC CHỦ YẾU 
Hoạt động dạy
Hoạt động học
GV giới thiệu bài mới :GV cho HS quan sát hình chụp cầu Hiền Lương bắc qua sông Bến Hải, giới tuyến quân sự tạm thời giữa hai miền Nam-Bắc .
Hoạt động 1
NỘI DUNG HIỆP ĐỊNH GIƠ-NE-VƠ
GV yêu cầu HS đọc SGK và tìm hiểu các vấn đề sau :
+Tìm hiểu nghĩa của các khái niệm : Hiệp định, hiệp thương, tổng tuyển cử, tố cộng, diệt cộng, thảm sát .
+Tại sao có Hiệp định Giơ-ne-vơ ?
+Nội dung cơ bản của Hiệp định Giơ-ne-vơ là gì ?
+Hiệp định thể hiện sự mong ước gì của nhân dân ta ?
-GV tổ chức cho HS trình bày ý kiến về các vấn đề nêu trên .
GV nhận xét phần làm việc  ... hau và nêu ý kiến, các HS khác theo dõi và bổ sung ý kiến .
+Sự kiện bầu cử Quốc hội khoá VI gợi cho ta nhớ đến ngày Cách mạng tháng Tám thành công,Bác Hồ đọc bản tuyên ngôn Dộc lập,khai sinh ra nước VNDCCH.Sau đó,ngày 6-1-1946 toàn dân ta đi bầu Quốc hội khoá I, lập ra Nhà nước của chính mình .
Những quyết định của kì họp đầu tiên, Quốc hội khoá VI thể hiện sự thống nhất đất nước cả về mặt lãnh thổ và Nhà nước .
CỦNG CỐ, DẶN DÒ .
-GV tổ chức cho HS cả lớp chia sẻ thông tin, tranh ảnh về cuộc bầu cử Quốc hội khoá VI ở địa phương mình.
-GV nhận xét tiết học,dặn dò HS về nhà học thuộc bài và sưu tầm các thông tin,tranh ảnh về nhà máy Thuỷ điện Hoà Bình .
Rút kinh nghiệm tiết dạy: ..
TUẦN 30
BÀI 28: XÂY DỰNG NHÀ MÁY THUỶ ĐIỆN HOÀ BÌNH
(Lồng ghép GDMT)
I.MỤC TIÊU :
Sau bài học HS nêu được :
Việc xây dựng nhà máy thuỷ điện Hoà Bình nhằm đáp ứng nhu cầu xây dựng đất nước sau ngày giải phóng .
Nhà máy thuỷ điện Hoà Bình là một trong những thành tựu nổi bật của công cuộc xây dựng CNXH ở nước ta sau năm 1975 .
II.ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
Bản đồ hành chính VN .
Phiếu học của HS .
HS sưu tầm tranh ảnh, thông tin tư liệu về nhà máy thuỷ điện Hoà Bình .
III.CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU :
Hoạtđộng dạy
Hoạt động học
KIỂM TRA BÀI CŨ – GIỚI THIỆU BÀI MỚI 
-GV gọi 3 HS lên bảng hỏi và yêu cầu trả lời các câu hỏi về nội dung bài cũ, sau đó nhận xét và cho điểm HS .
GV giới thiệu bài :
+Hỏi :Năm 1979 Nhà máy thuỷ điện nào của đất nước ta được xây dựng ?
+Nêu :Trong bài học hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu về quá trình xây dựng nhà máy thuỷ điện Hoà Bình, một thành tựu to lớn của nhân dân ta trong sự nghiệp xây dựng đất nước.
-3 HS lần lượt lên bảng trả lời các câu hỏi .
+Đó là nhà máy thuỷ điện Hoà Bình .
Hoạt động 1
YÊU CẦU CẦN THIẾT XÂY DỰNG NHÀ MÁY THUỶ ĐIỆN HOÀ BÌNH
-GV tổ chức cho HS cả lớp cùng trao đổi để tìm hiểu các vấn đề sau :
+Hỏi :Nhiệm vụ của cách mạng VN sau khi thống nhất đất nước là gì ?
Hỏi : Nhà máy thuỷ điện Hoà Bình được xây dựng vào năm nào ? Ở đâu ? Hãy chỉ vị trí nhà máy trên bản đồ ? Trong thời gian bao lâu ? Ai là người cộng tác với chúng ta xây dựng nhà máy này ?
-HS cả lớp trao đổi trả lời câu hỏi, theo dõi phần giảng bài của GV để rút ra yêu cầu cần thiết xây dựng và việc chuẩn bị xây dựng nhà máy thuỷ điện Hoà Bình .
+Sau khi hoàn thành nhiệm vụ thống nhất đất nước, cách mạng VN có nhiệm vụ xây dựng đất nước tiến lên CNXH .
+Nhà máy thuỷ điện Hoà Bình được chính thức khởi công xây dựng vào ngày 6-11-1979 tại tỉnh Hoà Bình và sau 15 năm lao động vất vả nhà máy được hoàn thành..Chính phủ Liên Xô là người cộng tác, giúp đỡ chúng ta xây dựng nhà máy này .
Hoạt động 2
TINH THẦN LAO ĐỘNG KHẨN TRƯƠNG, DŨNG CẢM TRÊN CÔNG TRƯỜNG XÂY DỰNG NHÀ MÁY THUỶ ĐIỆN HOÀ BÌNH .
-GV yêu cầu HS làm việc theo nhóm, đọc SGK và tả lại không khí lao động trên công trường xây dựng nhà máy thuỷ điện Hoà Bình .
-GV gọi HS trình bày ý kiến trước lớp :Hãy cho biết trên công trường xây dựng Nhà máy thuỷ điện Hoà Bình công nhân VN và chuyên gia Liên Xô đã làm việc như thế nào ?
-GV nhận xét kết qủa làm việc của HS .
-GV yêu cầu HS quan sát hình 1 và hỏi : Em có nhận xét gì về hình 1 ?
-HS làm việc theo nhóm nhỏ, mỗi nhóm có từ 4 đến 6 HS, cùng đọc SGK, sau đó lần lượt từng em tả trước nhóm, các bạn trong nhóm nghe và bổ sung ý kiến cho nhau :
-Một vài HS nêu trước lớp :Họ làm việc cần mẫn, kể cả vào ban đêm. Hơn ba vạn người và hàng vạn xe cơ giới làm việc hối hả .Dù khó khăn, thiếu thốn và có cả hi sinh nhưng họ vẫn quyết tâm hoàn thành mọi công việc .Cả nước hướng về Hoà Bình và sẵn sàng chi viện người và của cho công trình . Từ các nước cộng hoà của Liên Xô, gần 1000 kĩ sư, công nhân bậc cao đã tình nguyện sang giúp đỡ VN. Ngày 30-12-1988 tổ máy thuỷ điện Hoà Bình bắt đầu phát điện. Ngày 4-4-1994, tổ máy số 8, tổ máy cuối cùng đã hoà vào lưới điện quốc gia .
-Một số HS nêu ý kiến trước lớp .
Hoạt động 3
ĐÓNG GÓP LỚN LAO CỦA NHÀ MÁY THUỶ ĐIỆN HOÀ BÌNH VÀO SỰ NGHIỆP XÂY DỰNG ĐẤT NƯỚC
-GV tổ chức cho HS cả lớp cùng trao đổi để trả lời các câu hỏi sau :
+Việc làm hồ, đắp đập, ngăn nước sông Đà để xây dựng nhà máy thuỷ điện Hoà Bình tác động thế nào với việc chống lũ lụt hằng năm của nhân dân ta ? (gợi ý : Khi nước sông Đà được chứa vào hồ có còn gây được lũ lụt lớn cho nhân dân ta không ? )
+Điện của nhà máy thuỷ điện Hoà Bình đã đóng góp vào sản xuất và đời sống của nhân dân như thế nào ?
Mỗi câu hỏi 1 HS phát biểu ý kiến, các HS khác theo dõi và bổ sung ý kiến :
+Việc làm hồ , đắp đoập, ngăn nước sông Đà để xây dựng Nhà máy Thuỷ điện Hoà Bình đã góp phần tích cực vào việc chống lũ, lụt cho đồng bằng Bắc bộ .
+Nhà máy thuỷ điện Hoà Bình đã cung cấp điện từ Bắc vào Nam, từ rừng núi đến đồng bằng, nông thôn đến thành phố phục vụ cho đời sống và sản xuất của nhân dân ta .
CỦNG CỐ, DẶN DÒ
-GV tổ chức cho HS trình bày các thông tin sưu tầm được về nhà máy thuỷ điện Hoà Bình, kể tên các nhà máy thuỷ điện hiện có ở nước ta .
+GV tổng kết bài
+GV nhận xét tiết học, dặn dò HS về nhà học thuộc bài,lập bảng thống kê các sự kiện lịch sử tiêu biểu của nước ta từ năm 1958 đến nay .
Giai đoạn lịch sử
Thời gian xảy ra
Sự kiện lịch sử tiêu biểu
RÚT KINH NGHIỆM TIẾT DẠY : 
TUẦN 31
BÀI 29:	ÔN TẬP : LỊCH SỬ NƯỚC TA TỪ GIỮA
 THẾ KỈ XIX ĐẾN NAY
Ngày dạy : 
I.MỤC TIÊU :
Sau bài học HS nêu được :
Nội dung chính của thời kì lịch sử nước ta từ năm 1858 đến nay .
Ý nghĩa lịch sử của cuộc Cách mạng tháng Tám 1945 và Đại thắng mùa xuân năm 1975 .
II.ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
GV và HS chuẩn bị bảng thống kê lịch sử dân tộc ta từ 1958 đến nay .
III.CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU 
Hoạt động dạy
Hoạt động học
KIỂM TRA BÀI CŨ- GIỚI THIỆU BÀI MỚI
-GV gọi 3 HS lên bảng hỏi và yêu cầu trả lời các câu hỏi về nội dung bài cũ, sau đó nhận xét và cho điểm HS .
-GV giới thiệu bài :Trong giờ học này, chúng ta cùng tổng kết lại những nội dung quan trọng của lịch sử nước ta từ năm 1858 đến nay.
-3 HS lần lượt lên bảng trả lời các câu hỏi.
Hoạt động 1
THỐNG KÊ CÁC SỰ KIỆN LỊCH SỬ TIÊU BIỂU TỪ 1945 ĐẾN 1975 
-GV treo bảng thống kê đã hoàn chỉnh nhưng bịt kín các nội dung .
*Lưu ý : trong bài 11,HS đã lập bảng thống kê các sự kiện lịch sử tiêu biểu từ năm 1858 đến 1945 .
-GV chọn 1 HS giỏi điều khiển các bạn trong lớp đàm thoại để cùng xây dựng bảng thống kê, sau đó hướng dẫn HS này cách đặt câu hỏi cho các bạn để cùng lập bảng thống kê. Ví dụ :+Từ 1945 đến nay, lịch sử nước ta chia làm mấy giai đoạn ?
+Thời gian của mỗi giai đoạn ?
+Mỗi giai đoạn có sự kiện lịch sử tiêu biểu nào ? Sự kiện đó xảy ra vào thời gian nào ?
-GV theo dõi và làm trọng tài cho HS khi cần thiết .
-GV tổ chức cho HS chọn 5 sự kiện có ý nghĩa lớn trong lịch sử của dân tộc ta từ 1945 đến nay .
-HS đọc lại bảng thống kê mình đã làm ở nhà theo yêu cầu của tiết trước .
-HS cả lớp làm việc dưới sự điều khiển của bạn lớp trưởng (hoặc HS giỏi ) .
+HS điều khiển nêu câu hỏi .
+HS cả lớp trả lời, bổ sung ý kiến .
+HS điều khiển kết luận đúng/sai, nếu đúng mở bảng thống kê cho các bạn đọc lại, nếu sai yêu cầu các bạn khác nêu lại .
+HS nhờ GV làm trọng tài khi không giải quyết được vấn đề .
-HS cả lớp nêu ý kiến, trao đổi và thống nhất các sự kiện .
Hoạt động 2
THI KỂ CHUYỆN LỊCH SỬ
-GV yêu cầu HS tiếp nối nhau nêu tên các trận đánh lớn của lịch sử từ 1945 đến 1975, kể tên các nhân vật lịch sử trong giai đoạn này .(GV ghi nhanh ý kiến của HS lên bảng thành hai phần Trận đánh lớn/ Nhân vật lịch sử tiêu biểu )
-GV tổ chức cho HS thi kể về các trận đánh, các nhân vật lịch sử trên .
-GV tổng kết cuộc thi, tuyên dương những HS kể tốt, kể hay .
-HS tiếp nối nhau phát biểu ý kiến, mỗi HS chỉ cần nêu tên một trận đánh hoặc một nhân vật lịch sử .
+Các trận đánh lớn :60 ngày đêm chiến đấu kìm chân giặc của nhân dân Hà Nội năm 1946; Chiến dịch Việt Bắc Thu Đông 1947; Chiến dịch Biên giới Thu Đông 1950; Chiến dịch Điện Biên Phủ ; Tổng tiến công và nội dậy Tết Mậu Thân 1968 ; Chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử .
+Các nhân vật lịch sử tiêu biểu :Chủ tịch Hồ Chí Minh vĩ đại ;7 anh hùng được tuyên dương trong Đại hội chiến sĩ thi đua và cán bộ gương mẫu toàn quốc 
HS xung phong lên kể trước lớp, sau đó HS cả lớp bình chọn bạn kể hay nhất .
TỔNG KẾT CHƯƠNG TRÌNH
-GV yêu cầu HS đọc bài học trong SGK .
-GV kết luận : Lịch sử VN từ năm 1858 là lịch sử chống Pháp, chống Mĩ để giành, giữ độc lập tự do và tiến lên CNXH. Trong quá trình đấu tranh giành độc lập và xây dựng CNXH, nhân dân VN đã không ngừng phấn đấu, sẵn sàng chấp nhận hi sinh gian khổ để đạt được mục đích cao cả. Từ khi có Đảng, Bác Hồ lãnh đạo, dân tộc VN đã đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác; hiện nay dân tộc ta đang đi theo con đường mà Bác Hồ đã lựa chọn :Xây dựng CNXH –đó là con đường đúng đắn của thời đại .
RÚT KINH NGHIỆM TIẾT DẠY: .
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao an lich su lop 5 HKII.doc