Giáo án Lớp 5 - Tuần 24 (tiết 44)

Giáo án Lớp 5 - Tuần 24 (tiết 44)

- Đọc với giọng trang trọng, thể hiện tính nghiêm túc của văn bản.

- Hiểu nội dung của bài : Luật tục nghiêm minh và công bằng của người Ê-đê xưa ; kể được 1 đến 2 luật của nước ta. (Trả lời được các câu hỏi trong sách giáo khoa).

- GD: Giáo dục thái độ tôn trọng pháp luật.

II. Đồ dùng dạy-học :

- Tranh minh hoạ bài đọc trong SGK. Tranh, ảnh về cảnh sinh hoạt cộng đồng của người Tây Nguyên.

 

doc 16 trang Người đăng van.nhut Lượt xem 1024Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Lớp 5 - Tuần 24 (tiết 44)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUẦN 24
Thứ 3 ngày 8 tháng 2 năm 2011
 TẬP ĐỌC
LUẬT TỤC XƯA CỦA NGƯỜI Ê- ĐÊ 
I. Mục đích yêu cầu: 
- Đọc với giọng trang trọng, thể hiện tính nghiêm túc của văn bản.
- Hiểu nội dung của bài : Luật tục nghiêm minh và công bằng của người Ê-đê xưa ; kể được 1 đến 2 luật của nước ta. (Trả lời được các câu hỏi trong sách giáo khoa).
- GD:	Giáo dục thái độ tôn trọng pháp luật.
II. Đồ dùng dạy-học :
- Tranh minh hoạ bài đọc trong SGK. Tranh, ảnh về cảnh sinh hoạt cộng đồng của người Tây Nguyên.
III. Các hoạt động dạy-học:
Hoạt động GV
Hoạt động HS
1. Kiểm tra bài cũ : 
- Gọi 3HS đọc thuộc lòng bài thơ: Chú đi tuần, trả lời câu hỏi :
+ Người chiến sĩ đi tuần trong hoàn cảnh như thế nào?
+ Nêu những từ ngữ, chi tiết nói lên tình cảm và mong ước của người chiến sĩ đối với các cháu.
2. Bài mới: 
- Giới thiệu bài: Để giữ gìn cuộc sống thanh bình, cộng đồng nào, xã hội nào cũng có những quy định yêu cầu mọi người phải tuân theo. Bài học hôm nay sẽ giúp các em tìm hiểu một số luật lệ xưa của dân tộc Ê-đê, một dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên - ghi đầu bài.
HĐ 1:Hướng dẫn HS luyện đọc:
-Gọi 1 hs khá, giỏi đọc bài
-Bài văn có thể chia làm mấy đoạn ?
- Mời 3 HS nối tiếp nhau đọc bài. 
- Hướng dẫn học sinh phát âm đúng các từ khó.
- Gọi 3 HS đọc nối tiếp lần 2 và giúp hs hiểu nghĩa một số từ khó trong SGK.
- Cho HS luyện đọc theo nhóm 3
- Mời 1 nhóm đọc bài.
-GV đọc mẫu bài văn.
HĐ 2:Hướng dẫn học sinh tìm hiểu bài 
-Cho HS đọc thầm bài và trả lời các câu hỏi theo nhóm. 
+ Người xưa đặt ra tục lệ để làm gì ?
+ Kể những việc mà người Ê-đê xem là có tội ?
GV: giảng các tội người Ê-đê nêu ra rất cụ thể, dứt khoát, rõ ràng.
+ Tìm những chi tiết trong bài cho thấy đồng bào Ê-đê quy định xử phạt rất công bằng ?
GV : Ngay từ ngày xưa, dân tộc Ê-đê đã có quan niệm rạch ròi, nghiêm minh về tội trạng, đã phân định rõ từng loại tội, quy định các hình phạt rất công bằng với từng loại tội. Người Ê-đê đã dùng những luật tục đó để giữ cho buôn làng có cuộc sống thật sự, thanh bình.
+ Hãy kể tên của một số luật của nước ta hiện nay mà em biết ?
Giáo viên nhận xét.
- GV mở bảng phụ viết sẵn tên 5 luật của nước ta. Gọi 1 HS đọc lại:
VD: Luật Giáo dục, luật giao thông đường bộ, luật bảo vệ môi trường, luật phổ cập giáop dục tiểu học, luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em. 
-Gọi 1 hs đọc lại bài.
-Bài văn muốn nói lên điều gì ?
GV ghi nội dung
HĐ 3:Luyện đọc diễn cảm :
- Mời 3 HS nối tiếp nhau luyện đọc lại 3 đoạn của bài tìm giọng đọc. 
-GV hướng dẫn các em đọc thể hiện đúng nội dung từng đoạn.
- GV hướng dẫn HS đọc một đoạn 1:
+ GV đọc mẫu, 
-YC HS luyện đọc theo cặp, thi đọc.
-Nhận xét, tuyên dương.
3. Củng cố 
+ Học qua bài này em biết được điều gì ? 
+ Giáo dục hs : Từ bài văn trên cho ta thấy xã hội nào cũng có luật pháp và mọi người phải sống, làm việc theo luật pháp. 
- HS đọc bài, trả lời.
+ Trong đêm khuya, gió lạnh buốt.
+ Từ ngữ xưng hô thân thương, mong các cháu học hành tiến bộ.
- HS lắng nghe.
- 1 hs khá, giỏi đọc bài
- Bài văn có thể chia 3 đoạn
+ Đoạn 1 : Về cách xử phạt. 
+ Đoạn 2 : Về tang chứng và nhân chứng.
+ Đoạn 3: Về các tội.
- 3 học sinh đọc nối tiếp. HS luyện đọc các từ : luật tục, tang chứng, nhân chứng, dứt khoát  
-1 em đọc chú giải sgk.
-HS luyện đọc nhóm
-1ốnhms đọc bài.
- Người xưa đặt ra tục lệ để bảo vệ cuộc sống bình yên cho buôn làng. 
-Tội không hỏi mẹ cha, tội ăn cắp, tội giúp kẻ có tội, tội dẫn đường cho địch đến đánh làng mình.
- Các mức xử phạt rất công bằng : Chuyện nhỏ thì xử nhẹ (phạt tiền một song) ; chuyện lớn thì xử nặng (phạt tiền một co) ; người phạm tội là người anh em bà con cũng xử vậy.
- Tang chứng phải chắc chắn : phải nhìn tận mặt bắt tận tay ; lấy và giữ được gùi; khăn, áo, dao,  của kẻ phạm tội; đánh dấu nơi xảy ra sự việc mới được kết tội; phải có vài ba người làm chứng, tai nghe mắt thấy thì tang chứng mới có giá trị .
- HS thảo luận theo nhóm đôi, 
- Đại diện nêu.
-1 HS đọc lại
-1 hs đọc lại bài.
*Nội dung: Người Ê - đê từ xưa đã có luật tục quy định xử phạt rất nghiêm minh, công bằng để bảo vệ cuộc sống yên lành của buôn làng.
- 3 học sinh đọc, mỗi em một đoạn, tìm giọng đọc.
- HS nêu giọng đọc từng đoạn, bài.
- HS lắng nghe.
HS luyện đọc theo cặp, thi đọc.
Thứ 4 ngày 9 tháng 2 năm 2011
CHÍNH TẢ : NÚI NON HÙNG VĨ
I. Mục đích yêu cầu
- Nghe-viết đúng chính tả bài: Núi non hùng vĩ. 
- Tìm được các tên riêng trong đoạn thơ (BT 2)
- HS khá giỏi giải được các câu đố và viết đúng tên các nhân vật lịch sử (BT 3)
- GDHS rèn chữ viết, giữ vở sạch đẹp.
	II.Đồ dùng dạy-học
- Bút dạ và một tờ giấy khổ to để các nhóm HS làm BT3
	III. Các hoạt động dạy-học 
	1. Kiểm tra bài cũ :
- Gọi một HS đọc cho 2 HS viết lại trên bảng lớp những tên riêng trong đoạn thơ Cửa gió Tùng Chinh
	2. Dạy bài mới:
- Giới thiệu bài : Tiết này các em nghe thầy đọc để viết chính tả bài Núi non hùng vĩ. Nắm chắc cách viết hoa tên người, tên địa lí Việt Nam.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
HĐ 1: Hướng dẫn HS nghe-viết:
- GV đọc bài chính tả Núi non hùng vĩ. 
- GV: Đoạn văn miêu tả vùng biên cương Tây Bắc của Tổ quốc ta, nơi giáp giới giữa nước ta và Trung Quốc. 
- Gọi 2 HS lên bảng viết, dưới lớp luyện viết vào giấy nháp. 
*- GV đọc cho HS viết bài. 
- GV đọc bài cho HS soát lỗi. 	
- GV thu khoảng 10 bài để chấm, chữa bài, nêu nhận xét. 
HĐ2 : Hướng dẫn HS làm bài tập chính tả:
Bài tập 2 VBT Gọi hs đọc đề bài.
- Gọi một HS đọc nội dung BT2. Cả lớp theo dõi trong SGK.
GV kết luận bằng cách viết lại các tên riêng:
Bài tập 3 VBT Gọi hs đọc đề bài. (HD cho HS khá - giỏi)
- GV cho HS nêu. Nhận xét kl đúng.
3. Củng cố 
-Gọi hs nêu cách viết hoa tên người (tên người dân tộc), tên địa lí.
4.Dặn dò:
-Dặn HS về nhà viết lại tên 5 vị vua, HTL các câu đố ở BT3,đố lại người thân.
-HS theo dõi trong SGK.
- HS đọc thầm lại bài chính tả. 
- HS luyện viết những từ dễ viết sai: Tày đình, hiểm trở, lồ lộ. Các tên địa lí : Hoàng Liên Sơn, Phan-xi-păng, Ô Quy Hồ, Sa Pa, Lào Cai.
-HS viết bài. 
-HS đổi vở cho nhau để soát lỗi .
Bài tập 2. Tìm các tên riêng trong đoạn thơ.
- Một HS đọc nội dung BT2. Cả lớp theo dõi trong SGK.
- HS đọc thầm đoạn thơ, tìm các tên riêng trong đoạn thơ. 
- HS phát biểu ý kiến-nói các tên riêng đó, nêu cách viết hoa các tên riêng đó. 
* Tên người, tên dân tộc: Đăm Săn, Y Sun, Nơ Trang Lơng, A-ma Dơ-hao, Mơ nông.
* Tên địa lí: Tây Nguyên, sông Ba.
Giải câu đố và viết đúng tên các nhân vật lịch sử trong câu đố sau:
- Một HS đọc nội dung BT3:
-HS nêu.
LUYỆN TỪ VÀ CÂU
MỞ RỘNG VỐN TỪ : TRẬT TỰ – AN NINH
I.Mục đích yêu cầu: 
- Làm được BT 1 ; tìm được một số danh từ và động từ có thể kết hợp với từ an ninh (BT 2) ; hiểu được nghĩ của các từ ngữ đã cho và xếp được vào nhóm thích hợp (BT 3) ; làm được BT 4.
- Giáo dục ý thức giữ trật tự, yêu thích Tiếng Việt.
II.Đồ dùng dạy-học
- Từ điển từ đồng nghĩa tiếng Việt, sổ tay từ ngữ Tiếng Việt tiểu học 
- Bút dạ và một số tờ phiếu khổ to, kẻ bảng ở BT2, BT3 
III. Các hoạt động dạy-học
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
1. Kiểm tra bài cũ: 
- Mời 1 học sinh đọc ghi nhớ về cách nối các vế câu trong câu ghép có qh tăng tiến.
- HS làm BT1 (phần Luyện tập) tiết LTVC trước.
- GV nhận xét, ghi điểm.
2. Dạy bài mới: 
-Giới thiệu bài: GV nêu MĐ, YC của tiết học
Hướng dẫn HS làm bài tập:
 Bài tập 1 vbt: Gọi học sinh đọc đề bài.
- GV lưu ý các em đọc kĩ nội dung từng dòng để tìm đúng nghĩacủa từ an ninh
a)Yên ổn hẳn, tránh được tai nạn, tránh được thiệt hại.
b) Yên ổn về chính trị và trật tự xh.
c) Không có chiến tranh và thên tai.
- GV chốt lại, nếu học sinh chọn đáp án a, giáo viên cần giải thích: dùng từ an toàn; nếu chọn đáp án c, giáo viên yêu cầu học sinh tìm từ thay thế (hoà bình).
Bài tập 2 vbt : Gọi học sinh đọc đề bài.
- cho HS trao đổi theo nhóm 4 để làm bài vào vbt
-Treo bảng nhận xét.
-GV kl đúng.
Bài tập 3 vbt .Gọi học sinh đọc đề bài.
- HS đọc yêu cầu của bài tập. 
-GV giúp HS hiểu nghĩa của từ ngữ.
- Cho HS trao đổi theo nhóm 2 để làm bài.Tìm các từ chỉ: 
+ Chỉ người, cơ quan, tổ chức thực hiện công việc bảo vệ trật tự an ninh.	
+ Chỉ hoạt động bảo vệ trật tự, an ninh, hoặc yêu cầu của việc bảo vệ trật tự, an ninh.
- Nhận xét chốt lại kết quả đúng.
 Bài tập 4 vbt .Gọi học sinh đọc đề bài.
Gọi một HS đọc bài tập 4. Cả lớp theo dõi trong SGK.
- GV dán lên bảng phiếu kẻ bảng phân loại; nhắc HS đọc kĩ, tìm đúng những từ ngữ chỉ việc làm, những cơ quan, tổ chức; những người giúp em bảo vệ an toàn cho mình khi không có cha mẹ ở bên.
- GV nhắc cả lớp ghi vắn tắt các từ ngữ; phát phiếu cho 3 HS - mỗi em thực hiện một phần yêu cầu của bài tập.
GV nhận xét, loại bỏ những từ ngữ không thích hợp, bổ sung những từ ngữ bị bỏ sót, hoàn chỉnh bảng kết quả:
3. Củng cố 
- Gọi hs nêu một số từ vừa học nói về chủ đề: Trật tự- an ninh.
- Dặn HS ghi nhớ những việc làm, giúp em bảo vệ an ninh cho mình.
- HS đọc ghi nhớ.
- Vế 1: Bọn bất lương ấy không chỉ ăn cắp tay lái.
Vế 2: mà chúng còn lấy luôn cả bàn đạp phanh.
- 1 học sinh đọc yêu cầu. 
- HS suy nghĩ phát biểu ý kiến.
Cả lớp nhận xét, loại bỏ đáp án (a) và (c); phân tích để khẳng định đáp án (b) là đúng (an ninh là yên ổn về chính trị và trật tự xã hội).
- HS đọc yêu cầu bài : tìm những danh từ, động từ có thể kết hợp với từ an ninh.
- 1 nhóm làm bảng phụ.
- Cả lớp nhận xét bổ sung thêm.
 1 em đọc đề bài.
- HS trao đổi theo nhóm 2 để làm bài vào vbt
- đại diện nêu kết quả.
+ Công an, đồn biên phòng, toà án, cơ quan an ninh, thẩm phán
+ Xét xử, bảo mật, cảnh giác, giữ bí mật
- HS đọc bài tập 4. Cả lớp theo dõi trong SGK.
- Cả lớp đọc thầm lại bản hướng dẫn, làm bài cá nhân vào vbt.
- 3 HS dán bài lên bảng lớp, đọc kết quả.
Thứ 5 ngày 10 tháng 2 năm 2011
TẬP ĐỌC
HỘP THƯ MẬT
I. Mục đích yêu cầu: 
- Biết đọc diễn cảm bài văn thể hiện được tính cách nhân vật.
- Hiểu được những hành động dũng cảm, mư trí của anh Hai Long và những chiến sĩ tình báo. (Trả lời được các câu hỏi trong SGK)
- Giáo dục thái độ biết ơn những chiến sĩ cách mạng.
II. Đồ dùng dạy-học :
- Tranh minh hoạ bài đọc trong SGK.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
1. Kiểm tra bài cũ: 
- Gọi 3 HS nối tiếp nhau đọc lại bài : Luật tục xưa của người Ê-đê, nêu nội dung bài đọc.
- Nhận xét và ghi điểm cho từng HS. 
2. Dạy bài mới: 5’
-Giới thiệu bài : Các chiến sĩ tình báo nói chung và những người hoạt động thầm lặng trong lòng địch nói riêng đã góp phần công sức to lớn vào sự  ...  cột cây số ... làm như đã sửa xong xe. Chú Hai Long làm như thế để đánh lạc hướng chú ý của người khác, không ai có thể nghi ngờ.
- Có ý nghĩa vô cùng to lớn vì cung cấp cho ta những tin tức bí mật về kẻ địch để giúp chúng ta hiểu ý đồ của chúng, chủ động chống trả, giành thắng lợi mà đỡ tốn xương máu.
*Nội dung: Ca ngợi ông Hai Long và những chiến sĩ tình báo hoạt động trong lòng địch đã dũng cảm, mưu trí giữ vững đường dây liên lạc, góp phần xuất sắc vào sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc. 
- 4 HS tiếp nối nhau đọc, tìm giọng đọc. 
- HS lắng nghe.
- Học sinh luyện đọc theo cặp, thi đọc diễn cảm.
-HS nêu nội dung bài.
KỂ CHUYỆN
KỂ CHUYỆN ĐƯỢC CHỨNG KIẾN HOẶC THAM GIA
I. Mục đích yêu cầu:
- Kể được một câu chuyện về một việc làm tốt góp phần bảo vệ trật tự, an ninh làng xóm, phố phường.
- Biết sắp xếp các sự việc thành câu chuyện hoàn chỉnh, lời kể rõ ràng. Biết trao đổi với bạn về nội dung, ý nghĩa câu chuyện.
- Giáo dục học sinh có ý thức giữ gìn trật tự an ninh, biết giúp đỡ người khác
II. Đồ dùng dạy-học :
- Bảng lớp viết đề bài của tiết kể chuyện .
- Một số tranh, ảnh về bảo vệ an toàn giao thông, đuổi bắt cướp, phòng cháy, chữa cháy
	III. Các hoạt động dạy-học:
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
1. Kiểm tra bài cũ:
- GV gọi 2 HS kể lại câu chuyện đã được nghe hoặc được đọc về những người đã góp sức mình bảo vệ trật tự, an ninh.
- Nhận xét và ghi điểm cho từng HS .
2. Dạy bài mới: 
Giới thiệu bài : GV nêu : Trong tiết kể chuyện hôm nay, các em sẽ kể một câu chuyện mình biết trong đời sống thực tế về việc làm tốt của một người hoặc việc làm của chính em góp phần bảo vệ trật tự, an ninh.
HĐ1:Hướng dẫn HS tìm hiểu yêu cầu của đề bài :
- 1HS đọc đề bài. GV yêu cầu HS phân tích đề – Gạch chân những từ quan trọng trong đề : - GV : Câu chuyện các em kể phải là những việc làm tốt mà các em đã biết trong đời thực; cũng có thể là các câu chuyện các em đã thấy trên ti vi .
- Gọi 4 HS nối tiếp nhau đọc các gợi ý -2-3-4:
+ Những việc làm thể hiện ý thức xây dựng phong trào trật tự, an ninh.
+ Tìm các câu chuyện ở đâu ? 
+ Kể như thế nào ?
+ Nêu suy nghĩ của em về hành động của nhân vật trong câu chuyện .
-GV kiểm tra HS chuẩn bị nội dung cho tiết kể chuyện; 
- Mời 2HS nối tiếp nhau nói về đề tài câu chuyện của mình :
- Cho HS viết nhanh trên giấy nháp dàn ý câu chuyện định kể .
HĐ 2: Hướng dẫn HS thực hành kể chuyện và trao đổi về ý nghĩa câu chuyện :
* Kể chuyện trong nhóm :
- Cho Từng cặp HS kể cho nhau nghe câu chuyện của mình, cùng trao đổi về nội dung, ý nghĩa câu chuyện. GV đến từng nhóm giúp đỡ, uốn nắn.
* Thi kể chuyện trước lớp :
- Gọi đại diện các nhóm thi kể .
- Cho cả lớp bình chọn bạn có câu chuyện hay nhất, bạn kể chuyện hay nhất, bạn kể chuyện có tiến bộ nhất.
3. Củng cố 
- Gọi 1 em kể chuyện hay nhất kể lại cho cả lớp nghe.
4. Dặn dò
- Dặn HS chuẩn bị cho tiết kể chuyện sau : “Vì muôn dân” - đọc các yêu cầu của tiết kể chuyện, xem trước tranh minh hoạ. 
- GV nhận xét tiết học. 
-2 hs kể.
- Lắng nghe
- 2 hs đọc đề, nêu yêu cầu: 
Hãy kể một việc làm tốt góp phần bảo vệ trật tự, an ninh nơi làng xóm, phố phường mà em biết hoặc được tham gia.
- 4 HS nối tiếp nhau đọc các gợi ý 1-2-3-4:
- Hs nối tiếp nói về đề tài câu chuyện
- Từng cặp HS kể cho nhau nghe câu chuyện của mình, cùng trao đổi về nội dung , ý nghĩa câu chuyện.
- Đại diện các nhóm thi kể trước lớp 
- Cả lớp bình chọn bạn có câu chuyện hay nhất, bạn kể chuyện hay nhất, bạn kể chuyện có tiến bộ nhất.
TẬP LÀM VĂN
ÔN TẬP VỀ TẢ ĐỒ VẬT
I. Mục đích yêu cầu: 
- Tìm được ba phần (mở bài, thân bài, kết bài); tìm được các hình ảnh nhân hoá, so sánh trong bài văn BT 1)
- Viết dược đoạn văn tả một đồ vật quen thuộc theo yêu cầu của BT 2.
- Giáo dục học sinh lòng yêu thích văn học và say mê sáng tạo, có ý thức giữ gìn và bảo quản đồ vật tốt.
II.Đồ dùng dạy-học:
- Giấy khổ to viết sẵn những kiến thức cần ghi nhớ về bài văn tả đồ vật .
	III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Hoạt động của giáo viên 
 Hoạt động của học sinh 
1. Kiểm tra bài cũ : 
- Gọi 3 HS đọc đoạn văn đã viết lại (sau tiết trả bài văn kể chuyện).
- GV nhận xét, ghi điểm.
2. Dạy bài mới: 
- Giới thiệu bài : GV nêu : Năm lớp 4 các em đã học về văn miêu tả đồ vật. Trong tiết học này và tiết học sau, các em sẽ ôn tập để củng cố, khắc sâu kiến thức về loại văn tả đồ vật, sau đó viết một bài văn hoàn chỉnh tả đồ vật.
3. Hướng dẫn HS làm bài luyện tập :
Bài tập 1. Gọi hs đọc yêu cầu của bài
- Mời hai HS nối tiếp nhau đọc to, rõ nội dung BT1, đọc cả bài văn “Cái áo của ba”, các từ ngữ được chú giải, các câu hỏi sau bài. 
- GV giới thiệu một chiếc áo quân phục; giải nghĩa thêm từ ngữ : Vải Tô Châu : một loại vải sản xuất ở thành phố Tô Châu, Trung Quốc.
GV : Bài văn miêu tả cái áo sơ mi của một bạn nhỏ được may lại từ chiếc áo quân phục của người cha đã hy sinh. Ngày trước, cách đây vài chục năm, đất nước còn rất nghèo, HS đến trường chưa mặc đồng phục như hiện nay. Nhiều bạn mặc áo, quần sửa lại từ áo quần cũ của cha mẹ hoặc anh chị.
- YC cả lớp đọc lại yêu cầu của bài; trao đổi theo cặp để trả lời lần lượt các câu hỏi. GV nhắc HS chú ý nói rõ bài văn mở bài theo kiểu trực tiếp hay gián tiếp; kết bài kiểu mở rộng hay không mở rộng.
a) Tìm các phần mở bài, thân bài, kết bài.	 
- Phần thân bài được miêu tả như thế nào?
b) Tìm các hình ảnh nhân hoá, so sánh trong bài.
- GV dán lên bảng lớp tờ giấy ghi những kiến thức cần ghi nhớ về bài văn tả đồ vật; 
- Mời 2HS đọc lại, cả lớp theo dõi, ghi nhớ.
Bài tập 2.Gọi hs đọc yêu cầu của bài
- Mời HS đọc yêu cầu của bài.
- GV hỏi HS đã chọn đồ vật để quan sát ở nhà theo lời dặn của cô như thế nào.
- Đề bài yêu cầu gì ?
*Nhắc học sinh:
+ Chú ý quan sát kĩ đồ vật, sử dụng các biện pháp so sánh, nhân hoá khi miêu tả.
- Gọi hs nối tiếp nhau đọc đoạn văn đã viết.
- GV nhận xét, chấm điểm.
3. Củng cố 
- Mời học sinh đọc lại ghi nhớ.
4. Dặn dò
- Dặn HS viết lại đoạn văn (BT2)chưa đạt về nhà viết lại . 
- Cả lớp đọc trước 5 đề bài của tiết tập làm văn tới (Ôn tập về tả đồ vật), quan sát, chuẩn bị lập dàn ý miêu tả một đồ vật theo một trong 5 đề đã cho.
- 3 học sinh đọc bài.
- HS lắng nghe.
- 1 học sinh đọc bài văn, 1 học sinh đọc chú giải, câu hỏi
- HS quan sát, lắng nghe.
- Đại diện cặp phát biểu ý kiến.
* Về bố cục bài văn :
+ Mở bài : Từ đầu đến màu cỏ úa – Mở bài kiểu trực tiếp. 
+ Thân bài : Từ Chiếc áo sờn vai đến chiếc áo quân phục cũ của ba. 
- Tả bao quát (xinh xinh, trông rất oách)
 Tả những bộ phận có đặc điểm cụ thể (những đường khâu, hàng khuy, cổ áo, cầu vai, măng sét)nêu công dụng của cái áo (mặc áo vào tôi có cảm giác như vòng tay mạnh mẽ và yêu thương đang ôm lấy tôi, như được dựa vào lồng ngực ấm áp của ba, tôi chững chạc như một anh lính tí hon).
 + Kết bài : Phần còn lại – Kết bài kiểu mở rộng.
- Hình ảnh so sánh
- Hình ảnh nhân hoá
- HS đọc:
- Bài văn miêu tả đồ vật có 3 phần: MB, TB, KB.
Có thể mở bài theo kiể trực tiếp hay dán tiếp, kết bài theo kiểu mở rộng hay không mở rộng
Trong phần thân bài, trước hết nên tả bao quát toàn bộ đồ vật, rồi tả từng bộ phận có đặc điểm nổi bật.
- 1 học sinh đọc yêu cầu bài.
- HS suy nghĩ , một vài HS nói tên đồ vật các em chọn miêu tả. 
+ Đề bài yêu cầu các em viết đoạn văn khoảng 5 câu tả hình dáng hoặc công dụng của một đồ vật gần gũi với các em. Như vậy đoạn văn các em viết thuộc phần thân bài.
- HS suy nghĩ , viết đoạn văn .
- Nhiều HS nối tiếp nhau đọc đoạn văn đã viết. 
- Học sinh đọc lại ghi nhớ.
Thứ 6 ngày 11 tháng 2 năm 20
TẬP LÀM VĂN
ÔN TẬP VỀ TẢ ĐỒ VẬT
I.Mục đích – yêu cầu: 
- Lập được dàn ý bài văn miêu tả đồ vật.
- Trình bày bài văn miêu tả đồ vật theo dàn ý đã lập một cách rõ ràng, đúng ý.
II. Đồ dùng dạy – học:
- Anh chụp một số vật dụng
- 3 bảng phụ cho 3 học sinh lập dàn ý.
III. Các hoạt động dạy -học :
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
1. KT bài cũ
- Mời học sinh đọc đoạn văn tả hình dáng, công dụng của một đồ vật gần gũi.
- Gv nhận xét, ghi điểm.
2. Bài mới: 
-Giới thiệu bài: Ghi đầu bài.
-Hướng dẫn học sinh luyện tập:
Bài tập 1:
a) Chọn đề bài:
- Mời 1 học sinh đọc 5 đề bài trong SGK.
- GV gợi ý: Các em cần chọn trong 5 đề văn đã cho 1 đề phù hợp với mình. Có thể chọn tả quyển sách Tiếng Việt lớp 5, tập 2 (hoặc chiếc đồng hồ báo thức); có thể chọn tả đồ vật trong nhà em yêu thích (cái ti vi, bếp ga, giá sách, lọ hoa, bàn học) ; một đồ vật hoặc món quà có ý nghĩa sâu sắc với em, 
b) Lập dàn ý: 
- Mời 1 học sinh đọc gợi ý 1 trong SGK.
- Mời học sinh nói đề bài mình chọn.
- YC học sinh dựa vào gợi ý 1 viết dàn ý ra giấy nháp. GV phát bảng phụ cho 3 học sinh làm.
- YC học sinh làm bảng phụ dán lên bảng lớp. GV cùng học sinh nhận xét, hoàn chỉnh dàn ý. 
- YC học sinh tự sửa bài, giáo viên nhắc : 3 dàn ý trên là của 3 bạn, các em cần sửa theo ý của riêng mình
- Mời vài học sinh đọc dàn ý của mình.
Bài tập 2:Mời học sinh đọc yêu cầu bài và gợi ý 2.
- YC học sinh dựa vào dàn ý đã lập, trình bày miệng bài văn tả đồ vật của mình.
- Gv nhận xét về cách chọn đồ vật để tả, cách sắp xếp các phần trong dàn ý, cách trình bày.
- YC cả lớp chọn người trình bày hay nhất. Vd có cách trình bày thành câu hoàn chỉnh.
3. Củng cố: 
- Gọi hs có dàn ý hay đọc cho cả lớp nghe.
4. Dặn dò
- Dặn học sinh hoàn chỉnh dàn ý để giờ sau kiểm tra.
- HS đọc.
a) Quyển sách Tiếng Việt 5, tập hai.
b) Cái đồng hồ báo thức.
c) Một đồ vật trong nhà mà em yêu thích.
d) Một đồ vật hoặc món quà có ý nghĩa sâu sắc với em.
e) Một đồ vật trong viện bảo tàng hoặc trong nhà truyền thống mà em đã có dịp quan sát.
- học sinh đọc gợi ý 1 trong SGK.
-Học sinh nói đề bài mình chọn.
- Nhận xét bài bạn.
- Vài học sinh đọc.
- HS tập nói trong nhóm 4
- Đại diện nhóm nói trước lớp theo dàn ý đã lập:
- Cả lớp cùng GV nhận xét, chọn người trình bày hay nhất.
Ví dụ:
a) Mở bài:
- Em tả cái đồng hồ báo thức ba tặng em nhân ngày sinh nhật.
b) Thân bài:
- Chiếc đồng hồ rất xinh. Vỏ nhựa màu đỏ tươi, chiếc vòng nhỏ để cầm nhỏ màu vàng.
- Đồng hồ có 3 kim, kim giờ to màu đỏ, kim phút gầy màu xanh, kim giây mảnh, dài màu tím.
- Một góc nhỏ trong mặt đồng hồ gắn hình một chú gấu bé xíu, rất ngộ.
- Đồng hồ chạy bằng pin, các nút điều chỉnh phía sau rất dễ sử dụng.
- Tiếng chạy của đồng hồ rất êm, khi báo thức thì giòn giã, vui tai. Đồng hồ giúp em không bao giờ đi học muộn.
c) Kết bài:
- Em rất thích chiếc đồng hồ này và cảm thấy không thể thiếu người bạn luôn nhắc nhở em không bỏ phí thời gian
.

Tài liệu đính kèm:

  • docTUAN 25(6).doc