Giáo án Lớp 5 - Tuần 33 (tiết 3)

Giáo án Lớp 5 - Tuần 33 (tiết 3)

Mục tiêu:

- Biết đọc bài văn rõ ràng, rành mạch và phù hợp với giọng đọc một văn bản luật.

- Hiểu nội dung 4 điều Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em. (Trả lời được các câu hỏi SGK)

- Biết liên hệ những điều luật với thực tế để xác định những việc cần làm, thực hiện luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em

doc 40 trang Người đăng van.nhut Lượt xem 1036Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Lớp 5 - Tuần 33 (tiết 3)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUẦN 33
Thứ
Môn
Tiết
 Tên bài
Hai
27/4 
TĐ
T
ĐĐ
K T
CC
65
161
33
33
33
Luật Bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em
Ôn tập về tính diện tích, thể tích của một số hình
Dành cho địa phương
Lắp ghép mô hình tự chọn
Ba
28/4
T
CT
LTVC
LS
TD
162
33
65
33
65
Luyện tập
Trong lời mẹ hát
MRVT: Trẻ em
Ôn tập lịch sử nước ta từ giữa thế kỉ XIX đến nay
Môn thể thao tự chọn
Tư
29/4
TĐ
T
TLV
KH
H
65
163
65
65
33
Sang năm con lên bảy
Luyện tập chung
Ôn tập về tả người
Tác động của con người đến môi trường rừng
Ôn tập và kiểm tra 2 bài hát: Tre ngà màu xanh.
Hai
4/5
T
LTVC
ĐL
KC
TD
164
66
33
33
66
Moat số dạng toán đặt biệt đã học
Ôn tập về dấu câu( Dấu ngoặc kép)
Ôn tập cuối năm
Kể chuyện đã nghe, đã đọc
Môn thể thao tự chọn
 Ba
5/5
TLV
T
KH
MT
 SHTT
66
165
66
33
33
Tả người (kiểm tra viết)
Luyện tập
Tác động của con người đến môi trường đất.
Vẽ trang trí: Trang trí cổng trại hoặc liều trại thiếu nhi
NS:26/4/09	Tiết 1: TẬP ĐỌC
ND:27/4/09	 Tiết 65 : LUẬT BẢO VỆ, CHĂM SÓC VÀ GIÁO DỤC TRẺ EM
I. Mục tiêu:
- Biết đọc bài văn rõ ràng, rành mạch và phù hợp với giọng đọc một văn bản luật.
- Hiểu nội dung 4 điều Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em. (Trả lời được các câu hỏi SGK) 
- Biết liên hệ những điều luật với thực tế để xác định những việc cần làm, thực hiện luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
II. Chuẩn bị:
+ GV: - Văn bản luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em của nước cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
	 - Tranh, ảnh gắn với chủ điểm: Nhà nước, các địa phương, các tổ chức, đoàn thể hoạt động để thực hiện luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
+ HS: Xem trước bài.
III. Các hoạt động:
1. Bài cũ: 
 HS đọc thuộc lòng bài thơ. “Những cánh buồm”, trả lời các câu hỏi về nội dung bài thơ.
2.Bài mới: “Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.”
v	Hoạt động 1: Luyện đọc.
Phương pháp: Đàm thoại, giảng giải.
Yêu cầu 1 học sinh đọc toàn bài.
Học sinh tìm những từ các em chưa hiểu.
Giáo viên giúp học sinh giải nghĩa các từ đó.
Giáo viên đọc diễn cảm bài văn.
v	Hoạt động 2: Tìm hiểu bài.
Phương pháp: Thảo luận, đàm thoại.
Yêu cầu học sinh đọc câu hỏi 1.
Giáo viên chốt lại câu trả lời đúng.
Yêu cầu học sinh đọc câu hỏi 2.
Giáo viên nói với học sinh: mỗi điều luật gồm 3 ý nhỏ, diễn đạt thành 3,4 câu thể hiện 1 quyền của trẻ em, xác định người đảm bảo quyền đó( điều 10); khuyến khích việc bảo trợ hoặc nghiêm cấm việc vi phạm( điều 11). Nhiệm vụ của em là phải tóm tắt mỗi điều nói trên chỉ bằng 1 câu – như vậy câu đó phải thể hiện nội dung quan trọng nhất của mỗi điều.
Giáo viên nhận xét, chốt lại câu tóm tắt.
Yêu cầu học sinh đọc câu hỏi 3.
Học sinh nêu cụ thể 4 bổn phận.
Giáo viên hướng dẫn học sinh tự liên hệ xem mình đã thực hiện những bổn phận đó như thế nào: bổn phận nào được thực hiện tốt, bổn phận nào thực hiện chưa tốt. Có thể chọn chỉ 1,2 bổn phận để tự liên hệ. Điều quan trọng là sự liên hệ phải thật, phải chân thực.
Yêu cầu học sinh trao đổi theo nhóm. Mỗi em tự liên hệ xem mình đã thực hiện tốt những bổn phận nào.
3: Củng cố
Giáo viên nhắc nhở học sinh học tập chăm chỉ, kết hợp vui chơi, giải trí lành mạnh, giúp đỡ cha mẹ việc nhà, làm nhiều việc tốt ở đường phố( xóm làng) để thực hiện quyền và bổn phận của trẻ em.
4: Dặn dò:
- Chuẩn bị : Sang năm con lên bảy
- Đọc trước bài, trả lời câu 1,2
2 Học sinh .
Một số học sinh đọc từng điều luật nối tiếp nhau đến ay bài.
Học sinh đọc phần chú giải từ trong SGK.
VD: người đỡ đầu, năng khiếu, văn hoá, du lịch, ay sống văn minh, trật tự công cộng, tài sản,)
- Cả lớp đọc lướt từng điều luật trong bài, trả lời câu hỏi.
- Điều 10, điều 11.
- Học sinh trao đổi theo cặp – viết tóm tắt mỗi điều luật thành ay câu văn.
- Học sinh phát biểu ý kiến.
Điều 10: trẻ em có quyền và bổn phận học tập.
Điều 11: trẻ em có quyền vui chơi, giải trí, hoạt động văn hoá, thể thao, du lịch.
Học sinh đọc lướt từng điều luật để xác định xem điều luật nào nói về bổn phận của trẻ em, nêu các bổn phận đó( điều 13 nêu quy định trong luật về 4 bổn phận của trẻ em.)
VD: Trong 4 bổn phận đã nêu, tôi tự cảm thấy mình đã thực hiện tốt bổn phận 1. Ở nhà, tôi yêu quý, kính trọng ông bà, bố mẹ. Khi ông ốm, tôi đã luôn ở bên, chăm sóc ông, lấy nứơc cho ông uống thuốc. Tôi đã biết nhặt rau, nấu cơm giúp mẹ. Ra đường, tôi lễ phép với người lớn, giúp đỡ người già yếu và các em nhỏ. Có lần, thấy em nhỏ bị ngã rất đau, tôi đã đỡ em dậy, phủi bụi quần áo cho em, dắt em về nhà. Riêng bổn phận 2 tôi thực hiện chưa tốt. Tôi chưa chăm học nên chữ viết còn xấu, điểm môn toán chưa cao. Tôi lười ăn, lười tập thể dục nên rất yếu)
Đại diện mỗi nhóm phát biểu ý kiến, cả lớp bình chọn người phát biểu ý kiến chân thành, hấp dẫn nhất.
Học sinh nêu tóm tắt những quyền và 
 những bổn phậm của trẻ em.
_______________________________
Tiết 2 :TOÁN
Tiết 161 :ÔN TẬP VỀ DIỆN TÍCH, THỂ TÍCH MỘT SỐ HÌNH
 I. Mục tiêu:
- Thuộc công thức tính diện tích và thể tích các hình đã học.BT1 HS khá, giỏi
- Vận dụng tính diện tích, thể tích một số hình trong thực tế. 
- Giáo dục học sinh tính chính xác, cẩn thận.
II. Chuẩn bị:
+ GV:	- Bảng phụ, bảng hệ thống công thức tính diện tích, thể tích hình hộp chữ nhật, hình lập phương
+ HS: - SGK.
III. Các hoạt động:
1. Bài cũ: 
- HS nêu quy tắc và viết công thức tính chu vi và diện tích của một số hình.
2. Bài mới : 
* Ôn tập về hình dạng, công thức tính diện tích và thể tích của hình lập phương, hình hộp chữ nhật .
	- HS nêu tên của từng sau đó nêu quy tắc và viết công thức tính diện tích xung quanh, diện tích toàn phần, htể tích của từng hình.
- GV viết các công thức lên bảng.
* Hướng dẫn làm bài tập.
Bài 1. HS khá, giỏi
	- HS đọc đề và tóm tắt bài toán.
	- GV hỏi: Muốn tính diện tích cần quét vôi ta làm sao? (Ta lấy diện tích bốn bức tường (diện tích xung quah) cộng với diện tích trần nhà (diện tích một mặt đáy) trừ đi diện tích cửa)
Bài 2 : 
	- GV hỏi: Bạn An muốn dán giấy màu lên mấy mặt của hình lập phương? (6 mặt)
	- GV: Như vậy diện tích giấy màu cần dùng chính là diện tích nào của hình lập phương ? (Diện tích toàn phần)
Bài 3. 
	- HS đọc và tóm tắt bài toán.
	- GV giúp đỡ HS khó khăn cách tính thời gian để vòi nước chảy đầy bể (lấy thể tích chia cho 0,5)
3. Củng cố : 
- HS nêu quy tắc và viết công thức diện tích xung quanh, diện tích toàn phần, thể tích của hình hộp chữ nhật, hình lập phương.
4. Dặn dò : 
Chuẩn bị : Luyện tập. Làm các bài tập 1,2 vào vở chuẩn bị.
- 2 học sinh
- HS nêu quy tắc.
- HS tự làm bài vào vở, 1 HS làm bài trên bảng lớp. Cả lớp nhận xét, sửa.
	Diện tích bốn bức tường là:
	(6 + 4,5) 2 4 = 84 (m2)
	Diện tích trần nhà là:
	6 4,5 = 27(m2)
	Diện cần quét vôi là:
	84 + 27 – 8,5 = 102,5 (m2)
	 Đáp số: 102,5m2
- 1 HS đọc đề và tóm tắt bài toán.
- HS làm vào vở, HS làm bài trên bảng lớp. GV hướng dẫn HS nhận xét, sửa:
	Thể tích của cái hộp hình lập phương là:
	10 10 10 = 1000(cm3)
	Diện tích giấy màu cần dùng là:
	10 10 6 = 600 (cm2)
	Đáp số: a) 1000cm3; 	b) 600cm2
- HS làm bài vào vở, 1 HS làm trên bảng lớp. Cả lớp nhận xét, sửa.
	Thể tích của bể nước là:
	2 1,5 1 = 3(m3)
	Thời gian để vòi nước chảy đầy bể là:
	3 : 0,5 = 6 (giờ)
	Đáp số: 6 giờ
______________________________
Tiết 3: Đạo đức
Tiết 32: DÀNH CHO ĐỊA PHƯƠNG (Tiết 1)
I. MỤC TIÊU: Sau bài học, HS biết:
	- Giữ an toàn cho bản thân và cho mọi người.
	- Chấp hành tốt Luật giao thông khi tham gia giao thông.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC CHỦ YẾU:
Bài cũ:
- Em hãy nêu tên và đặc điểm của 3 nhóm biển báo hiệu giao thông đường bộ đã học.
- Tai nạn giao thông xảy ra thường do những nguyên nhân nào ?
- Để tránh tai nạn giao thông cần phải làm gì ?
2. Bài mới:
* GV chia lớp thành 4 nhóm và giao mỗi nhóm thảo luận một nội dung sau đó cử đại diện lên trình bày trước lớp. Cả lớp nhận xét, bổ sung cho hoàn chỉnh các câu hỏi sau:
+ Nhóm 1 : Em hãy đọc tên 4 nhóm biển báo hiệu giao thông đường bộ đã học và nêu đặc điểm của từng nhóm.
+ Nhóm 2 : Hãy nêu những điều kiện cần biết khi đi xe đạp trên đường ? Nêu những điều cấm khi đi xe đạp.
+ Nhóm 3 : Tại sao cần phải giơ tay xin đường khi muốn rẽ hoặc thay đổi làn đường ? (Nhờ đó những xe ở phía sau có thể biết em đang đi theo hướng nào để tránh).
Tại sao xe đạp phải đi vào làn đường sát bên phải ? (Những xe động cơ có kích thước lớn và tốc độ cao đều đi ở làn đường bên trái. Khi muốn vượt xe khác, các xe phải đi về phía trái của xe đi chậm hơn. Do đó xe đạp cần đi ở làn đường bên phải để các xe khác không phải tránh xe đạp).
+ Nhóm 4 : Đường phố như thế nào là chưa đủ điều kiện an toàn ? Một con đường đảm bảo an toàn cần có những điều kiện nào ?
* HS làm việc cả lớp.
- Theo em phương tiện giao thông đường thuỷ đi ngược nước và phương tiện giao thông đường thuỷ đi xuôi dòng nước khi gặp nhau cần tránh thì phương tiện nào phải nhường đường ? 
- Trường hợp nước đứng, khi gặp nhau cần tránh nhau thì phương tiện nào phải nhường đường ? 
- Trường hợp phương tiện thô sơ và phương tiện có động cơ khi đi đối hướng và phải tránh ... - Giúp học sinh có kĩ năng giải toán.
- Giáo dục tính chính xác, khoa học, cẩn thận.
II. Chuẩn bị:
+ GV:	Bảng phụ, hệ thống câu hỏi.
+ HS: SGK, bảng con, VBT.
III. Các hoạt động:
1. Bài cũ: Ôn tập về giải toán.
Nêu quy tắc tính chu vi, diện tích một số hình. 
2.Bài mới: 
v	Hoạt động 1: 
Ôn công thức quy tắc tính diện tích hình tam giác, hình thang.
Bài 1 :
- GV gợi ý :
+ Bài toán thuộc dạng toán gì ?
Bài 2: Giáo viên yêu cầu học sinh nhắc lại 4 bước tính dạng toán tìm 2 số khi biết tổng và tỉ.
Bài 3: Giáo viên giúp học sinh ôn lại dạng toán rút về đơn vị.
- Đề bài hỏi gì?
Nêu cách tìm số lít xăng cần tiêu thụ khi 
chạy 75 km?
Bài 4: HS khá, giỏi
3.Dặn dò: 
Ôn lại toàn bộ nội dung luyện tập.
Chuẩn bị: Luyện tập.Làm bài 1,2 SGK
 2 Học sinh
Hoạt động cá nhân
- Tìm hai số biết hiệu và tỉ số của hai số đó 
- HS tóm tắt sơ đồ 
Diện tích hình tam giác.
	S = a ´ b : 2
Diện tích hình thang.
	S = (a + b) ´ h : 2
Giải
Hiệu số phần bằng nhau:
	3 – 2 = 1 (phần)
Giá trị 1 phần:
	13,6 : 1 = 13,6 (m2)
Diện tích BEC là:
	13,6 ´ 2 = 27,2 (m2)
Diện tích ABED là :
 27,2 + 13,6 = 40,8 ( cm2)
 Diện tích ABCD là :
 40,8 + 27,2 = 68 ( cm2)
 Đáp số : 68 cm2
B1 : Tổng số phần bằng nhau
B2 : Giá trị 1 phần
B3 : Số bé
B4 : Số lớn
Giải 
Tổng số phần bằng nhau:
	3 + 4 = 7 (phần)
Giá trị 1 phần
	35 : 7 = 5 (học sinh)
Số học sinh nam:
	5 ´ 3 = 15 (học sinh)
Số học sinh nữ:
	5 ´ 4 = 20 (học sinh)
	ĐS: 15 học sinh 20 học sinh 
Học sinh đọc đề bài và tóm tắt 	
75 km tiêu thụ bao nhiêu lít xăng
	100 km	:	12 lít xăng
	75 km	:	? lít xăng
Chạy 75 km thì cần:
	75 ´ 12 : 100 = 9 (lít)
	ĐS: 9 lít
- HS làm vào vở.
 Tỉ số phần trăm HS khá, giỏi của trường Thắng lợi.
 100 % - 25 % = 60 %
 Số HS khối lớp 5 của trường.
 120 : 60 x 100 = 200 %
 Số HS giỏi: 200: 100 x 25 = 50 (HS)
 Số HS trung bình: 200 : 100 x 15 = 30 (HS)
 Đáp số: 50 HS giỏi 30 HS trung bình
__________________________
Tiết 3 : KHOA HỌC
Tiết 66 : TÁC ĐỘNG CỦA CON NGƯỜI ĐẾN 
MÔI TRƯỜNG ĐẤT TRỒNG 
I. Mục tiêu:
- Nêu một số nguyên nhân dẫn đến việc môi trường đất trồng ngày càng thu hẹp và suy thoái .
- Nắm rõ ảnh hưởng của con người đến đất trồng, sự gia tăng dân số.
- Giáo dục học sinh ham thích tìm hiểu khoa học.
II. Chuẩn bị:
 - GV: - Hình vẽ trong SGK trang 136, 137.
 - Sưu tầm thông tin về sự gia tăng dân số ở địa phương và các mục đích sử dụng đất trồng trước kia và hiện nay.
HSø: - SGK.
III. Các hoạt động:
1. Bài cũ: Sự sinh sản của thú.
- Những nguyên nhân nào dẫn đến việc rừng bị tàn phá?
- Việc phá rừng dẫn đến những hậu quả gì?
2.Bài mới: 
* Hoạt động 1: Nguyên nhân dẫn đến việc đất trồng ngày càng bị thu hẹp 
- HS làm việc theo nhóm (những HS ngồi cùng bàn): quan sát hình minh hoạ 1, 2 trang 136 SGK và trả lời các câu hỏi
+ Con người sử dụng đất trồng vào những việc gì? 
+ Nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi nhu cầu đó? 
+ Ở địa phương em, nhu cầu về sử dụng đất thay đổi như thế nào? 
+ Theo em, nguyên nhân nào dẫn đến sự thay đổi đó? 
GV kết luận: Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến đất trồng ngày càng bị thu hẹp. Nhưng nguyên nhân chính vẫn là do dân số tăng nhanh, con người cần nhiều diện tích để ở hơn. Ngoài ra, ngày nay, với sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật, đời sống của con người được nâng cao cũng cần diện tích đất vào những việc khác như: thành lập các khu vui chơi, giải trí, phát triển công nghiệp, giao thông 
* Hoạt động 2: Nguyên nhân dẫn đến môi trường đất trồng ngày càng suy thoái 
- HS quan sát hình minh hoạ 3, 4 trang 137
 SGK và trả lời câu hỏi:
+ Nêu tác dụng của việc sử dụng phân bón hoá học, thuốc trừ sâu  đối với môi trường đất? 
+ Nêu tác hại của rác thải đối với môi trường đất? 
+ Em còn biết những nguyên nhân nào làm cho môi trường đất bị suy thoái? 
- HS mọc mục Bạn cần biết trang 137 SGK.
* Hoạt động 3: Chia sẽ thông tin 
- HS đọc các bài báo hoặc nói về tranh, ảnh, sách báo mà mình sưu tầm được về nguyên nhân việc đất trồng bị thu hẹp và nguyên nhân dẫn đến sự suy thoái môi trường đất.
3. Củng cố: 	
Nguyên nhân nào khiến rừng bị tàn phá?
Việc phá rừng dẫn đến những hậu quả gì?
4. Dặn dò: học bài.
Chuẩn bị : Tác động của con người đến môi trường không khí. Tìm hiểu xem con người đã tác động đến môi trường không khí như thế nào. 
2 Học sinh
- Hình 1 và hình 2 cho thấy: Trên cùng một địa điểm, trước kia con người sử dụng đất để trồng trọt, xung quanh có nhiều cây cối. Hiện nay, diện tích đất trồng hai bên bờ sông ngày trước đã được sử dụng làm đất ở, khu công nghiệp, chợ 
 dân số ngày càng tăng, đô thị hoá ngày càng mở rộng nên nhu cầu về nhà ở tăng lên, do vậy diện tích đất trồng bị thu hẹp.
- Thêm nhiều hộ dân mới; xây dựng các nhà máy, trụ sổ, tường học; xây dựng các khu vui chơi, giải trí; mở rộng đường giao thông
-Do dân số tăng, nhu cầu về đô thị hoá ngày càng cao.
- Việc sử dụng phân hoá học, thuốc trừ sâu làm cho môi trường đất trồng bị suy thoái. Đất trồng bị ô nhiễm và không còn tơi xốp, màu mỡ như sử dụng phân chuồng, phân bắc, phân xanh.
- Rác thải làm cho môi trường đất bị ô nhiễm, bị suy thoái. 
- Chất thải công nghiệp của nhà máy, xí nghiệp làm suy thoái đất, rác thải của nhà máy, bệnh viện, sinh hoạt 
_______________________________
Tiết 4: MĨ THUẬT
Tiết 33: Vẽ trang trí TRANG TRÍ CỔNG TRẠI HOẶC LỀU TRẠI THIẾU NHI
I. MỤC TIÊU: 
- Hiểu vai trò và ý nghĩa của lều trại thiếu nhi.
-Biết cách trang trí và trang trí được cổng và lều trại theo ý thích.
- HS khá, giỏi: Trang trí được cổng trại hoặc lều trại phù hợp với nội dung hoạt động.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
	Một số tranh, ảnh về cổng trại, lều trại, hình gợi ý cách trang trí
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC CHỦ YẾU:
1.Bài cũ :
Kiểm tra sự chuẩn bị của HS
2.Bài mới:
* Hoạt động 1: Quan sát nhận xét .
- GV cho HS quan sát một số tranh, ảnh về trang trí cổng trại, lều trại đã chuẩn bị sẵn và hình tham khảo trong SGK.
- GV đặt câu hỏi gợi ý:
+ Hội trại thường được tổ chức vào các dịp nào? 
+ Các phần chính của trại? 
- GV bổ sung và lưu ý HS:
+ Cổng trại là bộ mặt của trại được làm với nhiều kiểu dáng khác nhau, nhưng đều có cổng, hàng rào được trang trí cờ, hoa, hình vẽ rất đẹp. 
+ Lều trại là trung tâm của trại với nhiều hình dáng phong phú như hình chữ nhật, hình tam giác, hình tròn và được trang trí rất đẹp ở trên nóc, mái và xung quanh.
+ Vật liệu để làm trại rất phong phú và đa dạng.
* Hoạt động 2: Cách vẽ 
- HS quan sát hình gợi ý cách trang trí cổng và lều trại đã chuẩn bị.
- HS quan sát hình tham khảo trong SGK.
- GV gợi ý các bước trang trí: 
+ Trang trí cổng trại:
* Vẽ hình cổng, hàng rào: Chọn, vẽ hình dáng cổng, hàng rào (có thể trang trí đối xứng hay không đối xứng).
* Vẽ trang trí: Kẻ chữ, trang trí đường diềm, cờ, hoac  cho cổng và hàng rào
* Vẽ màu: Dùng các màu vui tươi, ẹ­c rỡ.
+ Trang trí lều trại.
* Vẽ hình dáng của lều trại: Chọn hình dáng lều trại để bố trí bố cục sao cho cân đối với khổ giấy vẽ.
* Trang trí lều trại: Lựa chọn hình dáng trang trí và các hoạ tiết cho phù hợp với hình dáng của lều trại (tam giác, chữ nhật, hình tròn )
	- GV bổ sung kiến thức: Không nên chọn quá nhiều hình ảnh, phải có hình ảnh trọng tâm. Khi trang trí cần chú ý tới mảng hình, chữ, mảng to, mảng nhỏ phải cân đối và hài hoà với nhau tạo nên sự thay đổi, hấp dẫn.
* Hoạt động 3: Thực hành 
- HS làm bài vào vở thực hành. GV lưu ý các các em tìm chọn chủ đề khác nhau để bài vẽ có nội dung phong phú. (Có thể tham khảo các mẫu cổng trại, lều trại trong SGK)
- GV đi từng bàn giúp đỡ, hướng dẫn các em cách thực hiện trang trí cổng, lều trại
* Hoạt động 4: Nhận xét đánh giá 
- HS trưng bày các bài trang trí
- GV cùng HS nhận xét xếp loại sản phẩm về : 
+ Cách tìm hình dáng chung cho cổng, lều trại.
+ Cách vẽ, trang trí (bố cục, màu sắc)
+Chọn các bài vẽ đẹp làm sản phẩm trưng bày.
- GV điều chỉnh xếp loại các bài vẽ và nêu lí do vì sao đẹp và chưa đẹp để HS rõ
3.Củng cố: 
HS nhắc lại cách trang trí
4. Dặn dò:
Quan sát phong cảnh thiên nhiên xung quanh, hình dáng đồ vật, con vật cho bài vẽ sau.
- HS quan sát một số tranh, ảnh về trang trí cổng trại, lều trại
- Vào các ngày lễ hội và thường có rất nhiều đơn vị tham gia.
- Cổng trại và lều trại được trang trí rất đẹp và cuốn hút người xem.
- HS lắng nghe.
- HS quan sát, lắng nghe.
HS làm bài vào vở
________________________________
	SINH HOẠT TẬP THỂ
Đánh giá tình hình trong tuần qua.
ĐẠO ĐỨC:
- Đa số HS lễ phép với mọi người.
- Nhắc nhở HS nói tục chửi thề: Phong, Lộc, Như, Ý.
HỌC TẬP:
Tuyên dương những em học tốt trong tuần: , Liễu, Chi, Trăm, Quyền, Hương, Nhi.
- Nhắc nhở HS chưa chuẩn bị bài tốt: Như, Tân, Chiến ,Nhân, Vững, Phong.
- Nghỉ học không xin phép:Ngân, Vững. 
- Hay nói chuyện trong giờ học: Lộc, Phong,Tho,ï Huy, Như.
VỆ SINH:
- Vệ sinh trường lớp sạch sẽ 
- Vệ sinh cá nhân chưa tốt: lộc, Huy,Phong,Như, Y, Lộc.
Phương hướng tới:
- Không nói tục, chửi thề.
- Đến lớp học bài và làm bài đầy đủ	
- Rèn luyện chữ viết hàng ngày 
- Giữ trật tự trong giờ học.
- Ăn mặt sạch sẽ gọn gàng 
- Thực hiện tốt an toàn giao thông.
- Thực hiện tốt công trình măng non.
- Chuẩn bị bài thi HKII.
Khối trưởng 
Ban giám hiệu

Tài liệu đính kèm:

  • docGiao an lop 5 tuan 33 chuan kien thuc(2).doc