I. Mục tiêu, yêu cầu
1- Đọc lưu loát, diễn cảm toàn bài: giọng đọc trang trọng, tha thiết.
2- Hiểu ý chính của bài: Ca ngợi vẻ đẹp tráng lệ của đền Hùng và vùng đất Tổ, đồng thời bày tỏ niềm thành kính thiêng liêng của mỗi người con đối với tổ tiên.
II. Đồ dụng dạy – học
- Tranh minh hoạ chủ điểm, minh hoạ bài đọc trong SGK; trang ảnh về đền Hùng (nếu có).
Tuần 25 Ngày soạn:./../.07 Ngày giảng:././.07 Phong cảnh đền Hùng I. Mục tiêu, yêu cầu 1- Đọc lưu loát, diễn cảm toàn bài: giọng đọc trang trọng, tha thiết. 2- Hiểu ý chính của bài: Ca ngợi vẻ đẹp tráng lệ của đền Hùng và vùng đất Tổ, đồng thời bày tỏ niềm thành kính thiêng liêng của mỗi người con đối với tổ tiên. II. Đồ dụng dạy – học - Tranh minh hoạ chủ điểm, minh hoạ bài đọc trong SGK; trang ảnh về đền Hùng (nếu có). III. Các hoạt động dạy – học. Các bước Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Kiểm tra bài cũ 4’ - Kiểm tra 2 HS: Cho HS đọc bài Hộp thư mật và trả lời câu hỏi. H: Người liên lạc nguỵ trang hộp thư mật khéo léo như thế nào? H: Hoạt động trong vùng địch của các chiến sĩ tình báo có ý nghĩa như thế nào đối với sự nghiệp bào vệ Tổ quốc? - GV nhận xét + cho điểm. - HS1: đọc đoạn 1+2 - Đặt hộp thư ở nơi dễ tìm mà lại ít bị chú ý nhất, một cột cây bên đường, giữa cánh đồng vắng, có hòn đá hình mũi tên chỉ và nơi giấu hộp thư bí mật, báo các đặt trong chiếc vỏ hộp thuốc đánh răng. - HS2: đọc đoạn 3+4 Có ý nghĩa rất quan trọng vì đã cung cấp những thông tin mật từ phía kẻ địch, giúp ta hiểu hết ý đồ của địch, kíp thời đối phó, ngăn chặn chúng. Bài mới 1 Giới thiệu bài mới Dù ai đi ngược về xuôi Nhớ ngày giỗ Tổ mùng mười tháng ba. Câu ca dao là sự khẳng định tình cảm của toàn dân hướng về tổ tiên. Bài văn Phong cảnh đền Hùng hôm nay chúng ta học sẽ giới thiệu với các em về cảnh đẹp của đền Hùng – nơi thờ các vị vua có công dựng nên đất nước Việt Nam. - HS lắng nghe. 3 Luyện đọc 11’-12’ HĐ1: Cho HS đọc bài văn - GV treo tranh minh hoạ và giới thiệu về tranh cho HS nghe. HĐ2: Cho HS đọc đoạn nối tiếp - GV chia đoạn: 3 đoạn • Đoạn 1: Từ đầu đến “...chính giữa” • Đọan 2: Tiếp theo đến “.....xanh mát.” • Đoạn 3: Phần còn lại. - Cho HS đọc đoạn nối tiếp - Luyện đọc các từ ngữ: chót vót, dập dờ, tuy nghiêm, vời vọi, sừng sững, Ngã Ba Hạc.... HĐ3: Cho HS đọc trong nhóm - Cho HS đọc cả bài HĐ4: GV đọc diễn cảm toàn bài Cần đọc giọng trang trọng, tha thiết, nhịp điệu khoan thai – nhấn mạnh những từ ngữ: nằm chót vót, uy nghiêm, vòi vọi, sừng sững.... • Đoạn 1 H: Bài văn viết về cảnh vật gì? ở đâu? H: Hãy kể những điều em biết về các vua Hùng. (Nếu HS không trả lời được GV giảng cho các em...) - GV giảng thêm về truyền thuyết Con Rồng, cháu Tiên cho HS nghe. H: Tìm những từ ngữ miêu tả cảnh đẹp của thiên nhiên nơi đền Hùng. GV: Những từ ngữ đó cho thấy cảnh thiên nhiên nơi đền Hùng thật tráng lệ, hùng vĩ. • Đoạn 2 H: Bài văn đã gợi cho em nhớ đến một số truyền thuyết về sự nghiệp dựng nước và giữ nước của dân tộc. Hãy kể tên các truyền thuyết đó. - GV chốt lại: Mỗi ngọn núi, con suối, dòng sông, mái đình ở vùng đất Tổ, đều gợi nhớ về những ngày xa xưa, về cội nguồn dân tộc. • Đoạn 3 H: Em hiểu câu ca dau sau như thế nào? Dù ai đi ngược về xuôi Nhớ ngày giỗ Tổ mùng mười tháng ba. - GV bổ sung: Theo truyền thuyết, Hùng Vương thư sáu đã “hoá thân” bên gốc cây kim giao trên đỉnh núi Nghĩa Linh vào ngày 10-3 âm lịch (năm 1632 trước Công Nguyên). Từ đấy người Việt lấy ngày mùng mười tháng ba làm ngày giỗ Tổ. - Câu ca dao trên còn có nội dung khuyên răn mọi người, nhắc nhở mọi người hướng về cội nguồn dân tộc, đoàn kết để giữ nước và xây dựng đất nước ngày một giàu đẹp hơn. - 1 - 2 HS khá giỏi nối tiếp nhau đọc bài văn. - HS quan sát tranh và nghe lời giới thiệu . - HS dùng bút chì đánh dáu đoạn - HS đọc theo nhóm 3 (mỗi em đọc một đoạn 2 lần) - 2 HS đọc lại cả bài. - 1 HS đọc chú giải. - 3 HS giải nghĩa từ trong SGK. - 1HS đọc thành tiếng đoạn 1, lớp đọc thầm theo. - Bài văn tả cảnh đền Hùng, cảnh thiên nhiên vùng núi Nghĩa Linh, huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ, nơi thờ các vua Hùng, tổ tiên chung của dân tộc Việt Nam. - Các vua Hùng là người đầu tiên lập nước Văn Lang, đông đô ở Phong Châu vùng Phú Thọ, cách đây 4.000 năm. - Những khóm hải đường đâm bông rực rỡ, cánh bướm dập dờn bay lượn: Bên trái là đỉnh Ba Vì vòi vọi. Bên phải là dãy Tam Đảo như bức tường xanh sừng sững. Xa xa là núi Sóc Sơn... - 1HS đọc thành tiếng, lớp đọc thầm theo. - HS có thể kể: • Sơn Tinh, Thuỷ Tinh. • Thánh Gióng • Chiếc nỏ thần • Con Rồng, cháu Tiên (Sự tích trăm trứng). - 1HS đọc thành tiếng, lớp đọc thầm theo - HS có thể trả lời: • Câu ca dao ca ngợi truyền thôngd tốt đẹp của người dân Việt Nam: thuỷ chung, luôn nhớ về cội nguồn dân tộc. • Nhắc nhở, khuyên răn mọi người: dù đi bất cứ dâu, làm bất cứ việc gì cũng không được quên ngày giỗ Tổ, không được quên cội nguồn. 4 Đọc diễn cảm 5’-6’ - Cho HS đọc diễn cảm bài văn. - GV đưa bảng phụ đã chép đoạn văn cần luyện đọc lên và hướng dẫn HS đọc. - Cho HS thi đọc. - GV nhận xét + khen những HS đọc hay. - 3 HS nối tiếp nhau đọc diễn cảm bài văn (mỗi HS đọc một đoạn). - HS đọc theo hướng dẫn của GV. - Một vài HS thi đọc. - Lớp nhận xét. 5 Củng cố, dặn dò 3’ H: Bài văn nói lên điều gì? - GV nhận xét tiết học - Dặn HS về nhà đọc lại bài, đi thăm đền Hùng nếu có điều kiện. Ca ngợi vẻ đẹp tráng lệ của đền Hùng và vùng đất Tổ, đồng thời bày tỏ niềm thành kính thiêng liêng của mỗi người đối với tổ tiên. Ngày soạn:./../.07 Ngày giảng:././.07 Cửa sông I. Mục tiêu, yêu cầu 1- Đcọ trôi chảy, diễn cảm bài thơ; giọng đọc nhẹ nhàng, tha thiết, giàu tình cảm. 2- Hiểu các từ ngữ khó trong bài. Hiểu ý nghĩa của bài thơ: Qua hình ảnh cửa sông, tác giả ca ngợi tình cảm thuỷ chung, uống nước nhớ nguồn. 3- Học thuộc lòng bài thơ II. Đồ dụng dạy – học - Tranh minh hoạ bài đọc trong SGK III. Các hoạt động dạy – học. Các bước Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Kiểm tra bài cũ 4’ - Kiểm tra 2 HS: Cho HS đọc bài Phong cảnh đền Hùng và trả lời câu hỏi. H: Tìm những từ ngữ miêu tả cảnh đẹp của thiên nhiên nơi đền Hùng. H: Hãy kể tên các truyền thuyết mà em biết từ gợi ý của bài văn. · HS 1 đọc đoạn 1 +2 - Cảnh đẹp là: những khóm hải đường đam bông rực đỏ, những cánh bướm nhiều màu sắc nhợp nhờn..., núi Ba Vì vòi vọi, dãy Tam Đảo như bức tường sừng sững. · HS2 đọc đoạn 3. HS có thể kể: · Sơn Tinh, Thuỷ Tinh. · Thánh Gióng · Son Rồng, cháu Tiên. Bài mới 1 Giới thiệu bài 1’ Hôm nay chúng tư sẽ cùng nhà thơ Quang Huy đến thăm một cửa sông với những hình ảnh rất đẹp. ở đó là mênh mông một vùng sóng nước, là nơi biển tìm về với đất, là nơi cá tôm đẻ trứng, búng càng... - HS lắng nghe 2 Luyện đọc 11’-12’ HĐ1: Cho HS đọc bài thơ một lượt - GV treo tranh minh hoạ và hướng dẫn HS hiểu nội dung tranh thể hiện. HĐ2: Cho HS đọc khổ nối tiếp - Cho HS đọc. - Luyện đọc các từ ngữ khó: cần mẫn, khép, giã từ.... HĐ3: Cho HS đọc trong nhóm - Cho HS đọc cả bài HĐ4: GV đọc diễn cảm toàn bài: Cần đọc với giọng nhẹ nhàng, tha thiết, giàu tình cảm; nhấn giọng các từ ngữ gợi tả, gợi cảm (mênh mông, cần mẫn, bãi bồi, bạc dần, lấp loá, cội nguồn) hết khổ nghỉ lâu hơn một dòng. - 2HS nối tiếp đọc bài thơ. - HS quan sát tranh + nghe GV giới thiệu tranh. - 6 HS đọc khổ thơ nối tiếp (2 lần) - HS luyện đọc từ. - HS đọc nhóm 3, mỗi HS đọc 2 khổ. - 2 HS đọc cả bài. - 1 HS đọc chú giải trong SGK. - 3 HS giải nghĩa từ ( dựa vào SGK). 3 Tìm hiểu bài 10’-11’ · Khổ 1 H: Trong khổ thơ dầu, tác giả dùng những từ ngữ nào để nói về nơi sông chảy ra biển? H; Cách giới thiệu ấy có gì hay? GV chốt lại: Cách nói đó rất đặc biệt: Cửa sông cũng là một cái cửa nhưng khác mọi cái cửa bình thường. Cửa sông không có then, không có khoá. Tác giả đã sử dụng biện pháp chơi chữ giúp người đọc hiểu thế nào là cửa sông, cảm thấy cửa sông rất thân quen. · Khổ 2+3+4+5 H: Theo bài thơ, cửa sông là một địa điểm đặc biệt như thế nào? · Khổ 6 H: Phép nhân hoá ở khổ thơ cuối giúp tác giả nói điều gì về “tấm lòng” của cửa sông đối với cội nguồn? GV: phép nhân hoá giúp tác giả nói được “tấm lòng” của cửa sông đối với cuội nguồn. - 1 HS đọc thành tiếng, lớp đọc thầm theo. - Tác giả dùng các từ ngữ “là cửa nhưng không then khoá cũng không khép bao giờ” - HS trả lời - 1 HS đọc thành tiếng, lớp đọc thầm theo. - Là nơi những dòng sông gửi phù sa để bồi đắp bãi bờ; nơi nước ngọt chảy vào biển rộng; nơi biển cả tìm về nới đất liền; nơi cá tôm hội tụ. - 1 HS đọc thành tiếng, lớp đọc thầm theo. - Hình ảnh nhân hoá: Dù giáp mặt cùng biển rộng. Cửa sông chẳng dứt cội nguồn . Lá xanh mỗi lần trôi xuống. Bỗng....nhớ một vùng núi non. 4 Đọc diễn cảm - Cho HS đọc diễn cảm bài thơ. - GV đưa bảng phụ đã chép những khổ thơ cần luyện đọc lên và hướng dẫn cho HS đọc. - Cho HS đọc thuộc lòng + thi đọc. - GV nhận xét + khen những HS thuộc nhanh, đọc hay. - 3 HS nối tiếp đọc diễn cảm bài thơ. - HS luyện đọc + học thuộc lòng. - Lớp nhận xét. 5 Củng cố, dặn dò H: Bài thơ nói lên điều gì? - GV nhận xét tiết học. Qua hình ảnh cửa sông tác giả ca ngợi tình cảm thuỷ chung, uống nước nhớ nguồn. Tuần 26 Ngày soạn:./../.07 Ngày giảng:././.07 Nghĩa thầy trò I. Mục tiêu, yêu cầu 1- Biết đọc lưu loát, diễn cảm cả bài. 2- Hiểu các từ ngữ, câu, đoạn, diễn biến của câu chuyện. Hiểu ý nghĩa của bài: Ca ngợi truyền thống tôn sư trọng đạo của nhân dân ta, nhắc nhỏ mọi người cần giữ gìn và phát huy truyền thống tốt đẹp đó. II. Đồ dụng dạy – học - Tranh minh hoạ bài đọc trong SGK III. Các hoạt động dạy – học. Các bước Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Kiểm tra bài cũ 4’ - Kiểm tra 2 HS: Cho HS đọc thuộc lòng bài Cửa sông và trả lời câu hỏi H: Trong khổ thơ đầu, tác giả dùng những từ ngữ nào để nói về nơi sông chảy ra biển? Cách giới thiệu ấy có gì hay? H: Theo em, khổ thơ cuối nói lên điều gì? - HS1: đọc thuộc lòng + trả lời câu hỏi. - Trong khổ thơ đầu, tác giả đã dùng những từ ngữ: · Là cửa nhưng không then, cũng không khép lại bao giờ: Cách nói đó rất đặc biệt, cửa sông là một cái cửa khác bình thường. Cách nói của tác giả gọi là biện pháp chơi chữ. HS2 đọc thuộc lòng. - Tác giả muốn nói lên tấm lòng của cửa sông không quên cội nguồn Bài mới 1 Giới thiệu bài mới 1’ Tôn sư trọng đoạ là truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam. Từ ngàn xưa, ông cha ta luôn vun đắp, giữ gìn truyền thống ấy. Bài tập đọc hôm nay chúng ta học sẽ giúp các em biét thêm một ý nghĩa cử đẹp của truyền thống tôn sư trọng đạo. - HS lắng nghe. 2 HĐ1: Cho HS đọc bài văn HĐ2: Cho HS đọc đoạn trước lớp · Đoạn 1: Từ đầu đến “...mang ơn rất nặng” · Đoạn 2: Tiếp theo đên “...tạ ơn thầy” · Đoạn 3: Phần còn lại - Cho HS đọc đoạn nối tiếp. - Luyện đọc các từ khó: tề tựu, sáng sủa, sưởi nắng.. ... H: Tại sao nói việc giật giải trong cuộc thi “ là niềm tự hoà khó có gì sánh nổi đối với dân làng”? H: Qua bài văn, tác giả thể hiện tình cảm gì đối với một nét đẹp cổ truyền trong đời sống văn hoá của dân tộc? - 1HS đọc thành tiếng, lớp đọc thầm theo. - Bắt nguồn từ các cuộc trẩy quân đánh giặc của người Việt cở bên bờ sông Đáy xưa. - 1 HS đọc thành tiếng, lớp đọc thầm theo. “ Khi tiếng trống hiệu bắt đầu....bắt đầu thổi cơm.” - 1 HS đọc thành tiếng, lớp đọc thâmf theo Trong khi một người lấy lửa, các thành viên khác đều lo mỗi người một việc... vừa nấu, các đội vừa đan xen uốn lượn... - 1 HS đọc, lớp đọc thầm. - HS có thể phát biểu: Vì khẳng định đội thi tài giỏi, khéo léo. Vì giải thưởng là sự nỗ lực , là sức mạnh đoàn kết của cả đội. - Thể hiện tình cảm trân trọng và tự hào đối với nét đẹp trong truyền thống văn hoá của dân tộc. 4 Đọc diễn cảm - Cho HS đọc diễn cảm. - GV đưa bảng phụ ghi đoạn cần luyện lên và hướng dẫn HS đọc. - Cho HS thi đọc. - GV nhận xét + khen những HS đọc hay - 4HS nối tiếp nhau đọc 4 đoạn. - HS đọc đoạn. - Một số HS thi đọc. - Lớp nhận xét 5 Củng cố, dặn dò H: Em hãy nêu ý nghĩa của bài văn. - GV nhận xét tiết học. Qua việc miêu tả lễ hội thổi cơm thi, tác giả thể hiện tình cảm yêu mến và niềm tự hào đối với một nét đẹp cổ truyển trong sinh hoạt văn hoá của dân tộc. Tuần 27 Ngày soạn:./../.07 Ngày giảng:././.07 Tranh làng Hồ I. Mục tiêu, yêu cầu 1. Đọc lưu loát, diễn cảm toàn bài. 2. Hiểu các từ ngữ, câu, đoạn trong bài. Hiểu ý nghĩa của bài: Ca ngợi các nghệ sĩ dân gian đã tạo ra những vật phẩm văn hoá truyền thống đặc sắc của dân tộc và nhắn nhủ mọi người hãy biết quí trọng những nét đẹp cổ truyền của văn hoá dân tộc. II. Đồ dụng dạy – học - Tranh minh hoạ bài đọc trong SGK. III. Các hoạt động dạy – học. Các bước Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Kiểm tra bài cũ 4’ - Kiểm tra 2 HS. H: Hội thổi cơm thi ổ Đồng Vân bắt nguồn từ đâu? H: Bài văn nói nên điều gì? - GV nhận xét , cho điểm. 2 HS lần lượt đọc bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân và trả lời câu hỏi. + HS1 đọc đoạn 1+2 Bắt nguồn từ các cuộc trẩy quân đánh giặc của người Việt cổ bên bờ sông Đáy xưa + HS2 đọc đoạn 3 + 4 và trả lời câu hỏi. - Qua việc miêu tả hội nấu cơm thi ở Đồng Vân, tác giả thể hiện tình cảm yêu mến và niềm tự hào đối với một nét đẹp cổ truyền trong sinh hoạt văn hoá của dân tộc. Bài mới 1 Giới thiệu bài 1’ Khi nói về tranh Đông Hồ, nhà thơ Hoàng Cầm có viết: Tranh Đông Hồ gà lợn nét tươi trong Màu dân tộc sáng bừng trên giấy đẹp. Tranh Đông Hồ có gì đẹp, có gì đặc biệt mà nhà thơ Hoàng Cầm đã dành những vần thơ đằm thắm, đầy tự hào khi viết về nó. Để biết được điều đó, chúng ta cùng tìm hiểu vào bài tập đọc Tranh làng Hồ. - HS lắng nghe. 2 Luyện đọc HĐ2: Cho HS đọc bài văn - GV dán tranh làng Hồ lên bảng lớp và giới thiệu về mỗi tranh. HĐ2: Hướng dẫn HS đọc đoạn nối tiếp - GV chia đoạn: 3 đoạn Đoạn 1: Từ đầu đến “... tươi vui” Đoạn 2: Tiếp theo đến “...mái mẹ. Đoạn 3: Còn lại - Cho HS đọc đoạn - Luyện đọc từ ngữ: chuột, ếch, lĩnh HĐ3: HS đọc trong nhóm - Cho HS đọc cả bài HĐ4: GV đọc diễn cảm toàn bài: giọng vui tươi, rành mạch, thể hiện cảm xúc trân trọng trước những bức tranh dân gian làn Hồ. Nhấn mạnh những từ ngữ ca ngợi vẻ đẹp độc đáo của những bức tranh: thích, thấm thía, nghệ sĩ tạo hình, thuần phác, đậm đà, lành mạnh, háu hỉnh, vui, tươi... Đoạn 1 + 2 - 2 HS khá giỏi tiếp nối nhau đọc bài văn. - HS quan sát tranh và nghe thầy ( cô) giới thiệu: - HS dùng bút chì để đánh dấu đoạn. - HS nối tiếp nhau đọc đoạn. - Từng cặp HS đọc, - 1, 2 HS đọc. - 1 HS đọc chú giải. - 4 HS giải nghĩa từ ( mỗi em giải nghĩa 2 từ). - 1 HS đọc thành tiếng, lớp đọc thầm theo. H: Hãy kể tên một bức tranh làng Hồ lấy đề tài trong cuộc sống hàng ngày của làng quê Việt Nam. GV giới thiệu: Làng Hồ là một làng nghề truyền thống, chuyên vẽ, khắc tranh dân gian. Những nghệ sĩ dân gian làng Hồ từ bao đời nay đã kế tục và phát huy nghề truyền thống của làng. Thiết tha yêu mến quê hương nên tranh của họ sống động, vui tươi, gắn liền với cuộc sống hàng ngày của làng quê Việt Name. Đoạn 3 H: Kĩ thuật tạo màu của tranh làng Hồ có gì đặc biệt? - Cho HS đọc lại đoạn 2 + đoạn 3. H: Tìm những từ ngữ ở đoạn 2 và đoạn 3 thể hiện sự đánh giá của tác giải đối với tranh làng Hồ. (Nếu HS không trả lời được thì GV chốt lại ý trả lời đúng.) H:Vì sao tác giả biết ơn những nghệ sĩ dân gian làng Hồ? GV chốt lại: Yêu mến cuộc đời và quê hương, những nghệ sĩ dân gian làng Hồ đã tạo nên những bức tranh có nội dung rất sinh động, vui tươi. Kĩ thuật làm tranh làng Hồ đạt tới mức tinh tế. Các bức tranh thể hiện đậm nét bản sắc văn hoá Việt Nam. Những người tạo nên các bức tranh đó xứng đáng với tên gọi trân trọng những người nghệ sĩ tạo hình của dân gian HS có thể trả lời: Tranh vẽ lợn, gà, chuột, ếch, cây dừa, tranh tố nữ - 1 HS đọc thành tiếng, lớp đọc thầm theo. - Kĩ thuật tạo màu rất dặc biệt: Màu đen không pha bằng thuốc mà luyện bằng bột than của rơm bếp, cói chiếu, lá tre mùa thu. Màu trắng điệp làm bằng bột vỏ sò trộn với hồ nếp.... - 1 HS đọc thành tiếng, lớp lắng nghe. - Tranh lợn ráy có những khoáy âm dương rất có duyên. Tranh vẽ đàn gà con tưng bừng như ca múa bên gà mái mẹ. - Kĩ thuật tranh đã đạt đến sự trang trí tinh tế. - Màu trắng điệp cũng là một màu sáng tạo, góp phần làm đa dạng kho tàng màu sắc của dân tộc trong hội hoạ. HS có thể trả lời: - Vĩ những nghệ sĩ dân gian làng Hồ đã vẽ những bức tranh rất đẹp, rất sinh động, lành mạnh, hóm hỉnh và vui tươi. - Vì họ đã sáng tạo nên kĩ thuật vẽ tranh và pha màu tinh tế, đặc sắc... 4 Đọc diễn cảm - Cho HS đọc diễn cảm bài văn. - GV đưa bảng phụ đã chép sẵn đoạn cần luyện lên và hướng dẫn HS luyện đọc. - Cho HS thi đọc. - GV nhận xét + khen những HS đọc hay - 3 HS nối tiếp nhau đọc diễn cảm. Mỗi em đọc một đoạn. - HS đọc đoạn theo hướng dẫn của GV. - Một vài HS thi đọc. - Lớp nhận xét. 5 Củng cố, dặn dò H: Em hãy nêu ý nghĩa của bài văn. - GV nhận xét tiết học. Ca ngợi những nghệ sĩ dân gian đã tạo ra những vật phẩm văn hoá truyền thống đặc sắc của dân tộc và nhắn nhủ mọi người hãy biết quý trọng, giữ gìn những nét đẹp cổ truyền văn hoá dân tộc. Ngày soạn:./../.07 Ngày giảng:././.07 Đất nước I. Mục tiêu, yêu cầu 1- Đọc lưu loát, diễn cảm bài thơ với giòn trầm lắng, cảm hứng ca ngợi, tự hào về đất nước. 2. Hiểu ý nghĩa của bài thơ: Thể hiện niều vui, niềm tự hào về đất nước tự do, tình yêu tha thiết của tác giả đối với đất nước, với truyền thống bất khuất của dân tộc. 3. Học thuộc lòng bài thơ. II. Đồ dụng dạy – học - Tranh minh hoạ bài đọc trong SGK. III. Các hoạt động dạy – học Các bước Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Kiểm tra bài cũ 4’ - Kiểm tra 2 HS. H: Hãy kể tên một số bức tranh làng Hồ lays đề tài trong cuộc sống hàng ngày của làng quê Việt Nam. H: Kĩ thuật tạo màu của tranh làng Hồ có gì đặc biệt? - GV nhận xét + cho điểm. - 2 HS lần lượt đọc bài Tranh làng Hồ và trả lời câu hỏi. · HS1 đọc đoạn 1+2 - HS có thể trả lời: Tranh vẽ lơn, gà, chuột, ếch, cây dừa, tranh tố nữ. · HS2: Đọc đoạn 3 + trả lời câu hỏi. - Kĩ thuật tạo màu của tranh làng Hồ rất đặc biệt: Màu đen không pha bằng thuốc màu mà luyện bằng bột than của rơm bếp, cói chiếu, lá tre mùa thu. Màu trắng điệp làm bằng bột vỏ sò trộn với hồ nếp. Bài mới 1 Giới thiệu bài mới Nguyễn Đình Thi là nhà thơ nổi tiếng của nước ta. Đất nước là một trong những bài thơ nổi tiếng của ông. Trong tiết học hôm nay, các em sẽ học năm khổ thơ đầu của bài thơ. Năm khổ thơ đầu của bài nói về điều gì? Để biết được điều đó, chúng ta cùng đi vào đọc, hiểu bài thơ. - HS lắng nghe. 2 Luyện đọc 11’-12’ HĐ1: Cho HS đọc bài thơ - GV đưa tranh minh hoạ lên và giới thiệu về tranh. HĐ2: Cho HS đọc khổ nối tiếp - Luyện đọc những từ ngữ dễ đọc sai: chớm lạnh, hơi may, ngoảnh lại, rừng tre, phấp phới... HĐ3: Cho HS đọc trong nhóm Cho HS đọc cả bài HĐ4: GV đọc diễn cảm toàn bài một lượt • Khổ 1,2: đọc giọng tha thiết, bâng khuâng. • Khổ 3, 4 đọc nhanh hơn khổ 1,2, giọng vui, khẻo khoắn, tràn đầy tự hào. • Khổ 5: giọng chậm rãi, trầm lắng, chứa chan tình cảm, sự thành kính. - Một HS khá, giỏi đọc bài thơ. - HS quan sát tranh + nghe thầy (cô) giới thiệu về tranh. - HS nối tiếp bài. Mỗi HS đọc một khổ (2 lần). - HS đọc nhóm. Mỗi HS đọc một khổ (2 lần). - 1-2 HS đọc cả bài. - 1 HS đọc chú giải. - 2 HS gải nghĩa từ. 3 Tìm hiểu bài 10’-11’ • Khổ 1+2 H: Những ngày thu đã xa được tả trong 2 khổ thơ đầu đẹp mà buồn. Em hãy tìm những từ ngữ nói lên điều đó? • GV: Đây là hai khổ thơ viết về mùa thu Hà Nội năm xưa – năm nhứng người con của Thu đô Hà Nội lên đường đi kháng chiến. - 1HS đọc thành tiếng, lớp đọc thầm. - Những ngày thu đã xa rất đẹp: sáng mát trong gió thổi mùa thu hương cốm mới. - Những ngày thu đã rất buồn: sáng chớm lạnh, những phố dài xao xác hơi may, thềm nắng lá rơi đầy, người ra đi đầu khồn ngoảnh lại. • Khổ 3 H: Cảnh đất nước trong mùa thu mới được tả trong khổ thơ thứ ba đẹp như thế nào? • Khổ 4+5 H: Lòng tự hào vế đất nước tự do vè truyên thống bất khuất của dân tộc được thể hiện qua những từ ngữ, hình ảnh nào trong hai khổ thơ cuối? - 1HS đọc thành tiếng, lớp đọc thầm. - Đất nước trong mùa thu rất đẹp: rừng tre phấp phới, trời thu thay áo mới, trời thu trong biếc. - Đất nước rất vui: rừng tre phấp phới, trong biếc nói cười thiết tha. - 1HS đọc thành tiếng, lớp đọc thầm. - Thể hiện qua những từ ngữ được lặp lại: trời xanh đây, núi rừng đây, của chúng ta, của chúng ta.... - Các từ ngữ được lặp đi lặp lại có tác dụng nhấn mạnh niềm tự hào, hạnh phúc về đất nước giời đây đã tự do, đã thuộc về chúng ta.... - Những hình ảnh thể hiện lòng tự hào về 4 Đọc diễn cảm + học thuộc lòng 5’-6’ - Cho HS đọcdiễn cảm cả bài thơ. - GV đưa bảng phụ đã chép sẵn 2 khổ 3;4 lên bảng và hướng dẫn HS đọc. - Cho HS đọc thuộc lòng. - Cho HS thi đọc thuộc lòng. - GV nhận xét + khen những HS học thuộc, đọc hay. - 3 HS nối tiếp nhau đọc diễn cảm bài thơ. - HS đọc 2 khổ thơ theo sự hướng dẫn của GV. - HS nhẩm thuộc lòng từng khổ, cả bài. - Một số HS thi đọc. - Lớp nhận xét. 5 Củng cố, dặn dò. H: Em hãy nêu ý nghĩa của bài thơ. - GV nhận xét tiết học; dặn HS về nhà tiếp tục học thuộc lòng bài thơ. Bài thơ thể hiện niềm vui, niềm tự hào về đất nước tự do, tình yêu thiết tha của tác giả đối với đất nước, với truyền thống bất khuất của dân tộc.
Tài liệu đính kèm: