Giáo án Ngữ văn 7 - Tuần 26

Giáo án Ngữ văn 7 - Tuần 26

ÔN TẬP VĂN NGHỊ LUẬN

A . Mục tiêu cần đạt:

 Giúp HS :

-Nắm được luận điểm cơ bản và các phương pháp lập luận của các bài văn nghị luận đã học.

-Chỉ ra được những nét riêng đặc sắc trong nghệ thuật nghị luận của mỗi bài nghị luận đã học.

-Nắm được đặc trưng chung của văn nghị luận qua sự phân biệt với các thể văn khác.

B. Chuẩn bị:

* Thầy: Bảng phụ (Các bảng hệ thống kiến thức).

* Trò: Mỗi tổ cùng lập 2 bảng hệ thống theo mẫu SGK.

 Mỗi em tự soạn câu 2, câu 3b,c và đọc nắm nội dung ghi nhớ.

C. Tiến trình tổ chức các hoạt động

 

doc 15 trang Người đăng hang30 Lượt xem 469Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 7 - Tuần 26", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Tuần :26	Ngày soạn:	Ngày dạy:
 Tiết :101
ÔN TẬP VĂN NGHỊ LUẬN
A . Mục tiêu cần đạt:
	Giúp HS :
-Nắm được luận điểm cơ bản và các phương pháp lập luận của các bài văn nghị luận đã học.
-Chỉ ra được những nét riêng đặc sắc trong nghệ thuật nghị luận của mỗi bài nghị luận đã học.
-Nắm được đặc trưng chung của văn nghị luận qua sự phân biệt với các thể văn khác.
B. Chuẩn bị:
* Thầy: Bảng phụ (Các bảng hệ thống kiến thức)..
* Trò: Mỗi tổ cùng lập 2 bảng hệ thống theo mẫu SGK.
 Mỗi em tự soạn câu 2, câu 3b,c và đọc nắm nội dung ghi nhớ.
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động:
Nội dung hoạt động
Hoạt động thầy
Hoạt động trò
HĐ 1: Khởi động :
* Ổn định :
 Kiểm diện, trật tự.
* Kiểm tra : 
Kiểm tra việc chuẩn bị của HS 
* Giới thiệu bài: 
** Từ HKII, chúng tabắt đầu tìm hiểu về cụm văn bản nghị luận. Hãy nhắc lại nhan đề các văn bản nghị luận được học? (4 văn bản). Đó là 4 văn bản thuộc kiểu chứng minh và giải thích, là những dạng tương đối đơn giản trong văn nghị luận. Cả 2 bài tục ngữ cũng được đặt vào cụm bài nghị luận đặc biệt. Bài ôn tập văn nghị luận hôm nay sẽ giúp các em củng cố ghi nhớ được nội dung vàđặc điểm nghệ thuật nổi bật của từng văn bản nghị luận đã học; đồng thời hình thành và củng cố những hiểûu biết cơ bản ban đầu về đặc trưng của văn bản nghị luận.
* Lớp trưởng báo cáo.
* Tổ trưởng báo cáo tình hình soạn bài.
-Nghe và ghi tựa bài vào tập
HĐ 2 :Ôn tập 
1/ Hệ thống hoá các văn bản nghị luận đã học:
* Cho HS trình bày bảng hệ thống đã chuẩn bị của tổ mình.
* Sửa chữa, đánh giá và treo bảng hệ thống đã chuẩn bị.
* Từng tổ trình bày bảng hệ thống cho các bạn nhận xét, bổ sung.
* Tự điều chỉnh.
BẢNG HỆ THỐNG CÁC VĂN BẢN NGHỊ LUẬN ĐÃ HỌC
STT
TÊN BÀI
TÁC GIẢ
ĐỀ TÀI NGHỊ LUẬN
LUẬN ĐIỂM CHÍNH
PHƯƠNG PHÁP NGHỊ LUẬN
1
Tinh thần yêu nước của nhân dân ta
Hồ Chí Minh
Tinh thần yêu nước của dân tộc Việt Nam
Dân ta có 1 lòng nồng nàn yêu nước. Đó là truyền thống quý báu của nhân dân ta.
Chứng minh
2
Sự giàu đẹp của Tiếng Việt
Đặng Thai Mai
Sự giàu đẹp của Tiếng Việt
Tiếng Việt có những đặc sắc của một thứ tiếng đẹp, một thứ tiếng hay.
Chứng minh (kết hợp giải thích)
3
Đức tính giản dị của Bác Hồ
Phạm Văn Đồng
Đức tính giản dị của Bác Hồ
Bác giản dị trong mọi phương diện: Bữa cơm (ăn), cái nha ø(ở), lối sống, lời nói và bài viết. Sự giản dị ấy đi liền với sự phong phú, rộng lớn về đời sống tinh thần ở Bác.
Chứng minh (kết hợp với giải thích, bình luận)
4
Ý nghĩa văn chương
Hoài Thanh
Văn chương và ý nghĩa của nó đối với con người.
Nguồn gốc của văn chương là ở tình thương người, thương muôn loài, muôn vật. Văn chương hình dung và sáng tạo ra sự sống, nuôi dưỡng và làm giàu cho tình cảm của con người
Chứng minh (kết hợp giải thích và bình luận)
Nội dung hoạt động
Hoạt động thầy
Hoạt động trò
(?) Tóm tắt đặc điểm nghệ thuật của các văn bản nghị luận đã học?
* Nhắc lại và treo bảng hệ thống 2
* Cá nhân trình bày phần chuẩn bị của mình.
* Nhận xét, bổ sung.
* Tự điều chỉnh, sửa chữa.
NHỮNG ĐẶC SẮC NGHỆ THUẬT NGHỊ LUẬN
TÊN BÀI
ĐẶC SẮC NGHỆ THUẬT
Tinh thần yêu nước của nhân dân ta
Bố cục chặt chẽ, dẫn chứng chọn lọc, toàn diện, sắp xếp hợp lí, hình ảnh so sánh đặc sắc.
Sự giàu đẹp của Tiếng Việt
Bố cục mạch lạc, kết hợp giải thích và chứng minh; luận cứ xác đáng, toàn diện, chặt chẽ.
Đức tính giản dị của Bác Hồ
Dẫn chứng cụ thể xác thực, toàn diện. Kết hợp chứng minh với giải thích và bình luận, lời văn giản dị mà giàu cảm xúc.
Ý nghĩa văn chương
Trình bày những vấn đề phức tạp một cách ngắn gọn, giản dị, sáng sủa, kết hợp với cảm xúc, văn giàu hình ảnh.
Nội dung hoạt động
Hoạt động thầy
Hoạt động trò
2/ So sánh đối chiếu với các yếu tố giữa văn tự sự, văn trữ tình và văn nghị luận: 
* Cho HS thảo luận và trình bày phần chuẩn bị câu hỏi 3a. Minh hoạ bằng các VD cụ thể trong các văn bản đã học.
* Nhận xét, bổ sung, điều chỉnh lại bảng hệ thống SGK thành bảng dưới đây (treo bảng phụ).
Ø
* Thảo luận, trình bày.
* Nhận xét, bổ sung.
* Tự sửa sai, ghi nhận.
THỂ LOẠI
YẾU TỐ CHỦ YẾU
TÊN BÀI- VÍ DỤ
Truyện
 Cốt truyện, nhân vật, nhân vật kể chuyện.
Buổi học cuối cùng
Kí
 Nhân vật, nhân vật tự kể.
Dế Mèn phiêu lưu kí,
Thơ tự sự
Nhân vật, nhân vật tự kể, cốt truyện, vần, nhịp.
Lượm, Đêm nay Bác không ngủ, Mao ốc vị thu phong 
Thơ trữ tình
Vần, nhịp, (tâm trạng, cảm xúc, hình ảnh, )
Nam quốc sơn hà, Nguyên tiêu
Tuỳ bút
Thường là tác giả tự biểu lộ ý nghĩ, cảm xúc.
Sài Gòn tôi yêu.
Nghị luận
Luận điểm, luận cứ.
Ý nghĩa văn chương
Nội dung hoạt động
Hoạt động thầy
Hoạt động trò
(?) Dựa vào sự tìm hiểu trên, em hãy phân biệt sự khác nhau căn bản giữa văn nghị luận và các thể loại tự sự, trữ tình?
* Chốt lại:
+ Tự sự: (Truyện, kí) Chủ yếu dùng phương thức miêu tả và kể nhằm tái hiện sự vật, hiện tượng,con người, câu chuyện.
+ Trữ tình: (thơ trữ tình, tuỳ bút) Chủ yếu dùng phương thức biểu 
* Cá nhân
Nội dung hoạt động
Hoạt động thầy
Hoạt động trò
3/Luyện tập: 
4/Tổng kết :
 Ghi nhớ: SGK T67.
cảm để biểu hiện tình cảm, cảm xúc qua hình ảnh, vần, nhịp.
+ Nghị luận: Chủ yếu dùng phương thức lập luận bằng lí lẽ, dẫn chứng để trình bày ý kiến, tư tưởng nhằm thuyết phục người đọc, người nghe.
(?) Các câu tục ngữ trong bài 18,19 có thể coi là loại văn bản nghị luận đặc biệt không? Vì sao?
* Đưa bài tập trắc nghiệm (bảng phụ)
 (?) Hãy chọn câu trả lời mà em cho là chính xác?
1) Một bài thơ trữ tình:
Không có cốt truyện và nhân vật.
Không có cốt truyện nhưng có thể có nhân vật.
Chỉ biểu hiện trực tiếp tình cảm, cảm xúc của tác giả.
Có thể biểu hiện gián tiếp tình cảm, cảm xúc qua hình ảnh, thiên nhiên, con người hoặc sự việc.
2) Trong văn bản nghị luận:
Không có cốt truyện và nhân vật.
Không có yếu tố miêu tả, tự sự.
Có thể có biểu hiện tình cảm, cảm xúc.
Không thể hiện tình cảm, cảm xúc.
3) Tục ngữ có thể coi là:
Văn bản nghị luận.
Không phải là văn bản nghị luận.
Một loại văn bản nghị luận đặc biệt ngắn gọn.
* Nhấn mạnh lại rõ ràng, mạch lạc nội dung ghi nhớ T67.
(?) Nghị luận là gì?
(?) Tầm quan trọng của nghị luận trong giao tiếp, trong đời sống con người?
(?) Mục đích nghị luận?
(?) Phân biệt văn bản nghị luận với văn bản tự sự và trữ tình? 
* Cá nhân:
 Các bài tục ngữ cũng được coi làvăn bản nghị luận đặc biệt vì nó đã khái quát được một chân lí được đúc kết bởi kinh nghiệm bao đời của nhân dân. Có những câu còn gợi mở các luận điểm ngắn gọn nhất, sâu sắc nhất.
* Cá nhân trả lời nhanh:
® b.
® c.
® c.
* Nghe và tự ghi.
- Hình thức hoạt động phổ biến trong đời sống và giao tiếp của con người.
- Thuyết phục nhận thức của người đọc.
Nội dung hoạt động
Hoạt động thầy
Hoạt động trò
(?) Các kiểu văn bản nghị luận trong nhà trường là gì? 
- Chứng minh, giải thích.
HĐ3:Dặn dò :
* Lập hoàn chỉnh 3 bảng hệ thống thống vào tập.
* Học thuộc ghi nhớ.
* Soạn bài Tiếng Việt: Dùng cụm C-V mở rộng câu
+ Thực hiện theo yêu cầu các câu hỏi tìm hiểu T 68.
+ Đọc các ghi nhớ.
+ Nghiên cứu trước các Bài tập: a, b, c, d trang 69.
* Nghe và tự ghi nhận.
 Tuần : 26	Ngày soạn:	Ngày dạy:
 Tiết : 102.
DÙNG CỤM CHỦ – VỊ ĐỂ MỞ RỘNG CÂU .
A . Mục tiêu cần đạt:
	Giúp HS :
 Hiểu được thế nào là cụm C-V để mở rộng câu (tức dùng cụm C-V để làm thành phần câu hoặc thành phần của cụm từ.
Nắm được các trường hợp dùng cụm C-V để mở rộng câu.
B. Chuẩn bị:
* Thầy: Chép các bài tập nhanh ra bảng phụ + Các VD SGK.
* Trò: Soạn các câu trả lời ra tập soạn.
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động:
Nội dung hoạt động
Hoạt động thầy
Hoạt động trò
HĐ1: Khởi động: 
* Ổn định : 
 Kiểm diện, trật tự.
* Kiểm tra : 
(?) Trình bày cách chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động ?
(?) Chuyển đổi câu chủ động dưới đây thành hai câu bị động theo hai kiểu khác nhau ?
“Chàng kị sĩ buộc con ngựa bạch bên gốc đào”
* Giới thiệu bài: 
** Ngữ pháp Tiếng Việt rất uyển chuyển. Câu cú biến đổi linh hoạt. Đôi khi ta cần rút gọn câu nhưng có lúc ta phải mở rộng câu mới phù hợp hoàn cảnh giao tiếp. Một trong những cách mở rộng câu là dùng cụm C-V làm thành phần câu. Hôm nay, chúng ta, cùng tìm hiểu cách dùng cụm C-V để mở rộng câu và các trường hợp dùng cụm C-V để mở rộng câu.
* Lớp trưởng báo cáo.
-HS trả bài.
* Nghe và ghi tựa bài.
HĐ2 : Hình thành kiến thức :
1/ Thế nào là dùng cụm C-V để mở rộng câu:
* Cho HS đọc mục 1 SGK.
* Ghi bảng VD:
 Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện cho ta
* Đọc.
Nội dung hoạt động
Hoạt động thầy
Hoạt động trò
Khi nói hoặc viết, có thể dùng những cụm từ có hình thức giống câu đơn bình thường, gọi là cụm C-V, làm thành phần của câu hoặc cụm từ để mở rộng câu.
2/ Các trường hợp dùng cụm C-V để mở rộng câu:
 Các thành phần câu như chủ ngữ, vị ngữ và các phụ ngữ trong cụm danh từ, cụm động từ, cụm tính từ đều có thể được cấu tạo bằng cụm C-V.
những tình cảm ta sẵn có.
(?) Tìm cụm danh từ trong câu?
(?) Phân tích cấu tạo của những cụm danh từ trên và cấu tạo của phụ ngữ trong mỗi cụm danh từ?
* Khẳng định: Ta không có, ... ng
Hoạt động thầy
Hoạt động trò
HĐ3 Luyện tập :
3/ Luyện tập :
 Cụm C-V làm thành phần câu hoặc thành phần cụm:
a.Chỉ riêng những người chuyên môn được. ® ĐN
b.Khuôn mặt đầy đặn ® V
c.Các cô gái Vòng  ® ĐN
 Hiện ra từng lá cốm® BN
d.Một bàn tay đập vào vai 
 ® C
 Hắn giật mình. ® BN
* Cho HS đọc bài tập a, b, c, d, Nêu yêu cầu
* Đánh giá, cho điểm.
* Đọc, Thảo luận nhóm.
* Trình bày bảng ( mỗi nhóm 1 câu).
* Nhóm khác nhận xét, sửa
HĐ 4 : Dặn dò :
* Học bài theo 2 ghi nhớ, cho VD.
* Làm hoàn chỉnh bài tập vào vở.
* Tự đọc và sửa các bài kiểm tra: Văn, Tiếng Việt, Bài viết số 5 theo lời phê của giáo viên.
* Nghe và tự ghi nhận, làm theo yêu cầu.
 Tuần : 26	Ngày soạn:	Ngày dạy:
 Tiết : 103.
TRẢ BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 5, 
KIỂM TRA TIẾNG VIỆT, KIỂM TRA VĂN .
A . Mục tiêu cần đạt:
	Giúp HS :
Qua việc nhận xét, trả và chữa 3 bải kiểm tra viết giúp HS củng cố nhận thức và kĩ năng tổng hợp Ngữ văn 7 đã học 5 tuần đầu HK2.
Đánh giá chất lượng bài làm của mình, trình độ chứng minh của bản thân, rút kinh nghiệm để làm tốt hơn ở lần sau.
Phân tích lỗi sai trong bài làm của bản thân, tự sửa trên lớp và ở nhà.
B. Chuẩn bị:
* Thầy: Chấm và trả bài trước cho HS, lấy điểm vào sổ cá nhân, ghi nhận lỗi vào sổ chấm trả bài.
* Trò: Tự đọc kĩ và tự sửa theo lời phê và hướng dẫn của GV .
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động:
Nội dung hoạt động
Hoạt động thầy
Hoạt động trò
HĐ1: Khởi động: 
* Ổn định :
 Kiểm diện, trật tự.
* Kiểm tra : (không kiểm tra )
* Giới thiệu bài: 
Qua 3 bài bài kiểm tra chúng ta có dịp nhìn lại những khuyết điểm và ưu điểm của mình để từ đó chúng ta rút kinh nghiệm những khuyết điểm và phát huy những ưu điểm. Đó là mục đích của tiết trả bài hôm nay.
* Lớp trưởng báo cáo.
* Nghe và ghi tựa bài.
HĐ 2 : Nhận xét bài làm của học sinh :
* Cho HS lần lượt nhận xét ưu khuyết điểm về các mặt nội dung, hình thức bài làm so với đáp án.
* Đánh giá chung.
* Từng cá nhân lần lượt nhận xét về:
Bài Tiết Việt.
Bài kiểm tra văn.
TLV: Tìm hiểu đề và xác định nội dung của bài viết, lập bố cục (đáp án).
* Ý kiến bổ sung, đóng góp của HS cả lớp.
HĐ 3: Đọc bình giá: 
* Chọn mỗi môn 1 vài bài, đoạn khá nhất.
Nội dung hoạt động
Hoạt động thầy
Hoạt động trò
* Giao cho HS đọc bài, đoạn (TLV) của mình.
* Cho HS bình ngắn gọn, GV bình.
* HS đọc.
* Bình ngắn gọn.
HĐ 4: Chữa lỗi sai :
* Mỗi bài chữa 2 lỗi điển hình, phổ biến: Nội dung, hình thức diễn đạt, trình bày (dựa vào sổ chấm trả bài cụ thể của từng lớp)
* Cho HS xây dựng nhanh dàn ý bài viết theo 3 phần, GV điều chỉnh (sổ chấm trả bài).
* Cho HS tự nhận xét, tự đánh giá bài viết của mình.
(?) Vấn đề đã được giải quyết- chứng minh tương đối đúng hướng, trọn vẹn, thuyết phục chưa?
(?) Có luận điểm nào lạc đề, xa đề, không chính xác không?
(?) Các dẫn chứng đưa ra có đảm bảo các tiêu chuẩn chính xác, tiêu biểu, được phân tích, có toàn diện không?
(?) Các lí lẽ có chặt chẽ và đủ sức thuyết phục không? Có lí lẽ nào gượng ép máy móc không?
(?) Có rút ra bài học sâu sắc cho bản thân không?
(?) Bố cục có cân đối hợp lí không? Các phần MB-TB- KB có rành mạch, hợp lí không?
(?) Giữa các đoạn có liên kết bằng phép liên kết không?
(?) Có sử dụng từ ngữ không phù hợp, không chính xác và sáo rỗng, công thức không?
(?) Có bao nhiêu câu cảm, câu hỏi bên cạnh những câu kể, câu trần thuật, câu khẳng định, phủ định, chủ động, bị động?
(?) Có bao nhiêu lỗi về câu? Các loại lỗi gì? Lí do mắc lỗi? 
(?) Ngoài ra, còn những lỗi nào khác? Tự nhận xét về chữ viết trong bài làm?
* Cá nhân tiếp tục chữa và trao đổi bài cho nhau để bổ sung.
* Cá nhân
* Từng cá nhân lần lượt nhận xét, đánh giá: Ưu khuyết điểm về: NỘI DUNG
Về: NGHỆ THUẬT- HÌNH THỨC TRÌNH BÀY.
+ Viết theo thói quen, không kịp đọc lại, không kịp sữa.
+ Chữ viết, chính tả, viết hoa lung tung, mất nét, viết tắt 
Nội dung hoạt động
Hoạt động thầy
Hoạt động trò
* Tổng hợp các nhận xét lẻ tẻ của HS. Nêu nhận xét chung (chấm trả bài ghi nhận).
* Biểu dương ưu điểm dù nhỏ.
* Chỉ rõ khuyết điểm cần sửa.
* Chọn đọc 2 bài thành công nhất, bình ngắn gọn.
* Nghe.
* Nhận xét. 
HĐ 5 : Dặn dò 
* Động viên, khích lệ HS yếu, kém cố gắng phấn đấu
* Tiếp tục chữa lỗi cho đến khi hoàn chỉnh, viết lại những đoạn chưa đạt.
Soạn: THC lập luận giải thích.
* Nghe và tự ghi nhận.
 Tuần : 26	Ngày soạn:	Ngày dạy:
 Tiết : 104.
TÌM HIỂU CHUNG VỀ PHÉP 
LẬP LUẬN GIẢI THÍCH.
A . Mục tiêu cần đạt:
	Giúp HS :
 Nắm được mục đích, tính chất và các yếu tố của phép lập luận giải thích.
B. Chuẩn bị:
* Thầy: Nghiên cứu bài dạy soạn giáo án.
* Trò: Đọc văn bản: “ Lòng khiêm tốn”, trả lời câu hỏi 1 trang 69, câu hỏi trang 71.
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động:
Nội dung hoạt động
Hoạt động thầy
Hoạt động trò
HĐ1: Khởi động: 
* Ổn định : 
 Kiểm diện, trật tự.
* Kiểm tra : 
Kiểm tra việc soạn bài củahọc sinh .
* Giới thiệu bài: 
** Trong đời sống của con người, nhu cầu giải thích rất to lớn. Gặp một hiện tượng mới lạ, con người chưa hiểu thì nhu cầu giải thích nảy sinh. Chẳng hạn, từ những vấn đề xa xôi như: Vì sao có mưa? Vì sao có lụt? Vì sao có núi, có sông? Vì sao mất mùa, được mùa? Vì sao có bệnh dịch?  đến những vấn đề gần gũi như: Vì sao hôm qua em không đi học? Vì sao dạo này em học kém hơn trước?  đều cần được giải thích. Rõ ràng giải thích là 1 nhu cầu rất phổ biến trong đời sống xã hội. Trong nhà trường, giải thích là 1 kiểu bài nghị luận quan trọng. Vậy nghị luận giải thích là gì? Nó có liên quan gì đến kiểu bài nghị luận chứng minh đã học.
* Lớp trưởng báo cáo.
* Hai HS đem tập soạn cho GV kiểm tra.
* Nghe và ghi tựa bài.
HĐ 2 : Hình thành kiến thức :
1/ Giải thích trong đời sống:
(?) Trong đời sống, những khi nào người ta cần được giải thích?
* Cá nhân:
 Khi muốn hiểu rõ những điều chưa biết. 
Nội dung hoạt động
Hoạt động thầy
Hoạt động trò
Là làm cho hiểu rõ những điều chưa biết trong mọi lãnh vực.
2/ Giải thích trong văn nghị luận:
(?) Hãy nêu một số câu hỏi về nhu cầu giải thích hằng ngày?
* Ghi bảng một số câu hỏi loại: Vì sao? Để làm gì? Là gì? Có ý nghĩa gì? 
(?) Muốn trả lời những câu hỏi ấy, tức là giải thích các vấn đề trên thì phải làm thế nào?
* Cho HS đọc bài văn: “Lòng khiêm tốn”.
(?) Bài văn đã giải thích vấn đề gì và giải thích như thế nào?
(?) Phương pháp giải thích có phải là đưa ra định nghĩa về lòng khiêm tốn không? Vì sao?
(?) Liệt kê các biểu hiện đối lập với khiêm tốn có phải là cách giải thích không? Vì sao?
(?) Việc chỉ ra cái lợi của khiêm tốn, cái hại và nguyên nhân của khiêm tốn có phải là nội dung của giải thích không?
(?) Tìm bố cục của bài? Chì ra mối quan hệ giữa MB, TB, KB?
+ Vì sao có gió thổi?
+ Vì sao có thuỷ triều lên xuống
+ “Trăng quầng trời hạn, trăng tán trời mưa” nghĩa là gì?
+ Tôn trọng và thực hiện luật lệ an toàn giao thông để làm gì?
* Đọc, nghiên cứu, tra cứu  tức là phải hiểu, phải có tri thức mới làm được.
* Đọc.
* Cá nhân:
 - Giải thích lòng khiêm tốn bằng cách so sánh với các sự vật, hiện tượng trong đời sống hằng ngày- dùng nhiều lí lẽ để giải thích (định nghĩa, biểu hiện, lí do, lợi hại).
- Việc đưa ra các định nghĩa về khiêm tốn như: “ Khiêm tốn là nhã nhặn  Khiêm tốn tự cho mình là kém cỏi, là biết mình hiểu người ® là 1 trong những cách giải thích về khiêm tốn vì nó trả lời cho câu hỏi: Khiêm tốn là gì?
- Các biểu hiện đối lập với khiêm tốn: Kiêu căng, tự phụ, khinh người  cũng được coi là một trong những cách giải thích vì đó là thủ pháp đối lập.
- Được coi là nội dung của giải thích vì nó làm cho người đọc hiểu khiêm tốn là gì? Lợi hại ra sao? Vì sao con người phải khiêm tốn.
 Bố cục: 3 phần: 
Nội dung hoạt động
Hoạt động thầy
Hoạt động trò
Ghi nhớ SGK.
(?) Qua những điểm trên, em hiểu thế nào là lập luận giải thích?
* Cho 2 HS đọc ghi nhớ SGK.
1) MB: Giới thiệu và nhấn mạnh tầm quan trọng của lòng khiêm tốn.
2) TB:Giải thích lòng khiêm tốn.
3) KB: Khẳng định, đề cao lòng khiêm tốn.
- Dùng lí lẽ (có thể kèm dẫn chứng) để làm cho người ta hiểu rõ vấn đề, có thể giải thích bằng cách định nghĩa, nêu ra những biểu hiện so sánh, đối chiếu với các hiện tượng khác, chỉ ra lợi, hại, nguyên nhân, hậu quả, nêu ra cách đề phòng và noi theo.
* Đọc ghi nhớ và tự ghi bài.
HĐ 3: Luyện tập 
3/Luyện tập :
* Cho HS đọc bài: “ Lòng nhân đạo”.
(?) Cho biết vấn đề cần được giải thích và phương pháp giải thích trong bài?
* Thảo luận, trả lời:
 LÒNG NHÂN ĐẠO
- Vấn đề giải thích: Lòng nhân đạo, lòng biết thương người.
- Phương pháp giải thích:
+ Nêu vấn đề bằng cách đặt câu hỏi: “ Thế nào ?”
+ Đưa ra bằng chứng trong cuộc sống ® Kết luận (Đó là điều trả lời cho câu hỏi trên)
+ Nêu tác dụng của lòng nhân đạo ® cần phát huy (lại dẫn lời của thánh Găng đi).
HĐ 4: Dặn dò :
* Học ghi nhớ: Định nghĩa và phương pháp giải thích.
* Đọc bài văn đọc thêm
 - Óc phán đoán và óc thẩm mĩ;
 - Tự do và nô lệ.
(?) Cho biết vấn đề giải thích và phương pháp giải thích trong bài?
* Soạn bài: Sống chết mặc bay
+ Đọc văn bản, tìm hiểu chú thích.
+ Trả lời các câu hỏi trang 81, 82 vào vỡ soạn.
* Nghe và tự ghi nhận.

Tài liệu đính kèm:

  • docTUAN 26.doc