SỐNG CHẾT MẶC BAY.
- PHẠM DUY TỐN -
A . Mục tiêu cần đạt:
Giúp HS :
Giúp HS hiểu được giá trị hiện thực, nhân đạo và những thành công nghệ thuật của truyện ngắn: “ Sống chết mặc bay”.
B. Chuẩn bị:
* Thầy: Chân dung tác giả, bản đồ địa hình miền Bắc Việt Nam
* Trò: Đọc văn bản, tìm hiểu chú thích, soạn 4 câu hỏi SGK trang 81-82.
Tuần :27. Ngày soạn: Ngày dạy: Tiết :105,106. SỐNG CHẾT MẶC BAY. - PHẠM DUY TỐN - A . Mục tiêu cần đạt: Giúp HS : Giúp HS hiểu được giá trị hiện thực, nhân đạo và những thành công nghệ thuật của truyện ngắn: “ Sống chết mặc bay”. B. Chuẩn bị: * Thầy: Chân dung tác giả, bản đồ địa hình miền Bắc Việt Nam * Trò: Đọc văn bản, tìm hiểu chú thích, soạn 4 câu hỏi SGK trang 81-82. C. Tiến trình tổ chức các hoạt động: Nội dung hoạt động Hoạt động thầy Hoạt động trò HĐ 1: Khởi động * Ổn định : Kiểm diện, trật tự. * Kiểm tra : (?) Trình bày những luận điểm chính của Hoài Thanh khi ông bàn về ý nghĩa văn chương? (?) Em hiểu như thế nào về luận điểm: “ Văn chương sẽ là hình dung còn sáng tạo ra sự sống”. Cho mỗi ý một VD? (?) Có người cho rằng: Những ai đọc truyện mà khóc vì nhân vật chết oan, xúc động nghẹn ngào vì nhân vật đáng thương quá thì đó là tình cảm thương vay, vớ vẩn. Em có đồng ý với ý kiến đó không? Vì sao? * Giới thiệu bài: ** Thể loại truyện ngắn các em đã được học ở lớp. Đó là những truyện ngắn thời trung đại viết bằng chữ Hán. Còn truyện ngắn hiện đại được hình thành chủ yếu từ đầu thế kỉ XX “ Sống chết mặc bay” của Phạm Duy Tốn như bông hoa đầu mùa của truyện ngắn hiện đại Việt Nam (cho HS * Lớp trưởng báo cáo. * 2 HS trả bài *Nghe và ghi tựa bài vào tập Nội dung hoạt động Hoạt động thầy Hoạt động trò xem ảnh tác giả). Câu chuyện đặc sắc đã được ngòi bút hiện thực và nhân đạo của tác giả kể lại như một màn kịch bi hài rất hấp dẫn. Tác giả đã dựng lại bức tranh đau lòng của người dân vùng châu thổ Sông Hồng phải đương đầu với cảnh thuỷ thần nổi giận (cho xem nhanh bản đồ địa hình miền bắc Việt Nam) lại thêm sự vô trách nhiệm của bọn quan lại cầm quyền. Tác giả đã kết hợp và áp dụng thành công 2 phép tương phản, đối lập và tăng cấp. HĐ2: Đọc – Hiểu văn bản I/ tìm hiểu chung : *Tác giả : Chú thích (ĩ)/Tr 79. * Cho HS đọc chú thích * (?) Giới thiệu qua về tác giả Phạm Duy Tốn và vị trí của truyện ngắn “Sống chết mặc bay” trong sự nghiệp của ông? -Hướng dẫn đọc: Phân biệt giọng kể- tả của tác giả, giọng của quan phụ mẫu, của thầy đề, dân phu * Cho 3HS đọc qua tác phẩm. (?) Kể tóm tắt cốt truyện theo ngôi thứ 3? * Kiểm tra vài từ khó: SGK (?) Văn bản được chia làm mấy đoạn? Mỗi đoạn nói gì? (?) Trong tác phẩm, trọng tâm nằm ở đoạn nào? (?) Đọc kĩ toàn truyện, theo dõi mạch truyện từ đầu đến cuối, chúng ta thấy tác giả đả sử dụng những biện pháp nghệ thuật chủ * Đọc chú thích. * Cá nhân. -Nghe . * Đọc, nhận xét cách đọc. * Kể tóm tắt. * Mời bạn. Bố cục: 3 đoạn: “ hỏng mất”: Nguy cơ đê vỡ và sự chống đỡ của nhân dân. “ Điếu,mày”: Cảnh quan phủ, nha lại đánh bài tổ tôm trong khi đi hộ đê. “ Còn lại”: Cảnh đê vỡ, nhân dân rơi vài tình trạng thảm sầu. * Cá nhân: - Đoạn 2. - Hai biện pháp nghệ thuật chủ yếu: Đối lập và tăng cấp. Cụ thể: + Đối lập và tăng cấp giữa sức trời và sức người. Nội dung hoạt động Hoạt động thầy Hoạt động trò yếu nào? Cụ thể như thế nào? Định nghĩa 2 phép ấy? + Giữa cảnh hộ đệ ngoài đình của dân phu và cảnh hộ đê trong đình của quan và nha lại. II/Tìm hiểu văn bản: 1) Các hình ảnh đối lập, tăng cấp và tương phản trong truyện: a. Sức nước và sức người, nguy cơ đê vỡ và nhân dân cứu đê: * Cho HS đọc lại đoạn 1. (?) Đoạn văn này gồm mấy đoạn nhỏ? Mỗi đoạn nói gì? (?) Những cảnh ấy được đối lập, tương phản và tăng cấp như thế nào? Nhằm tạo được hiệu quả nghệ thuật gì? (Tác dụng) Chốt lại và treo bảng phụ: * Đọc. * Quan sát và trả lời: 3 đoạn. 1) Giới thiệu thời gian và địa điểm và nguy cơ vỡ đê ® tình huống căng thẳng. 2) Cảnh dân phu cứu đê thật hết sức thê thảm. 3) So sánh sức nước và sức người ® Nguy cơ vỡ đê càng khó tránh Thảo luận, trình bày: Nhận xét, bổ sung. * Tự ghi bài. Sức nước – Nguy cơ đê vỡ Sức người – Nhân dân cứu đê - Nước sông dâng cao, mưa gió tầm tã đê trong tình trạng nguy hiểm. - Nước sông bốc lên cuồn cuộn. ® Thiên tai đang từng lúc giáng xuống, đe doạ cuộc sống con người. - Thời điểm hộ đê khó khăn (mệt mỏi cao độ). - Không khí, cảnh tượng hộ đê nhốn nháo, lộn xộn, căng thẳng, sợ hãi. ® Bất lực. Nội dung hoạt động Hoạt động thầy Hoạt động trò b. Đối lập, tương phản và tăng cấp giữa cảnh trong đình, ngoài đê- Cảnh quan lại hộ đê bằng đánh tổ tôm và cảnh nhân dân cứu đê. -Cho HS đọc lại đoạn văn: “Thưa rằngcùng ngồi hầu bài”. (?) Cảnh trong đình được miêu tả -Đọc. * Thảo luận, sắp xếp chi tiết và nêu nhận xét: Nội dung hoạt động Hoạt động thầy Hoạt động trò như thế nào? Trong cảnh đó nổi bật hình ảnh trung tâm nào? Viên quan huyện đi hộ đê như thế nào? ** Gợi ý: (?) Địa điểm? Quang cảnh? (?) Đồ dùng của quan phủ khi đi hộ đê? (?) Dáng ngồi? Cử chỉ, nói năng? (?) Kẻ hầu, người hạ? (?) Cảnh đánh tổ tôm? (?) Thái độ của bọn nha phủ? (?) Thái độ của quan phủ khi nghe báo tin đê vỡ? (?) Lúc đê vỡ, thái độ của quan như thế nào? Em có nhận xét gì về niềm vui của quan phủ khi thắng ván bài to? (?) Phép tăng cấp được thể hiện ntn trong 2 cảnh tương phản: Mưa gió, nước dâng- dân phu hộ đê và trong đình? ** Hệ thống bằng bảng đối sánh: (Treo bảng phụ) * Thảo luận, sắp xếp chi tiết và nêu nhận xét: - Cảnh trong đình được miêu tả khá tỉ mĩ bằng nhiều chi tiết mà hình ảnh trung tâm là viên phụ mẫu. + Địa điểm: Cao, vững chãi. + Quang cảnh: Tĩnh mịch, trang nghiêm, nhàn nhã, đường bộ, nguy nga - Đồ dùng: quý phái, rất cách biệt con dân. - Dáng ngồi: Oai vệ, đường bệ. - Cử chỉ, nói năng: hách dịch, độc đoán. - Kẻ hầu, người hạ: khúm núm, sợ sệt. - Cảnh đánh tổ tôm: lúc mau, lúc khoan, ung dung, êm ái, khi cười, khi nói, vui vẻ, dịu dàng - Đam mê tổ tôm quên cả việc. - Bọn nha phủ cũng lo sợ nhưng phải làm theo lệnh như cái máy - Quan phủ đỗ trách nhiệm cho cấp dưới, cho dân. - Niềm vui phi nhân, tàn bạo (Lòng lang dạ sói) khi thắng to! Cũng là lúc vỡ đê. -Thảo luận: Liệt kê, so sánh, phát biểu. -Nhận xét, bổ sung. * Quan sát, ghi bài. Cảnh hộ đê ngoài đình Cảnh đánh tổ tôm trong đình - Nước lên to, đê sắp vỡ ® Người xao xác gọi, mệt lữ (đói lạnh). - Quang cảnh, không khí tĩnh mịch, nghiêm trang, xa hoa, đài cát ® thầy trò đánh tổ tôm vui vẻ, say sưa. Cảnh hộ đê ngoài đình Cảnh đánh tổ tôm trong đình - Mưa tầm tã, nước cuồn cuộn bốc lên, tình thế nguy cấp ® Nhốn nháo, sợ hãi. - Đê vỡ ® Trăm họ vất vả, gội gió dầm mưa, gia súc kêu vang, nước lênh láng, nhà trôi lúa ngập, kẻ sống không chỗ ở, người chết không nơi chôn. - Đam mê thái quá ® Không ngó ngàng đến đê, ngồi lì trong đình ăn yến, chơi bài, quát tháo - Không ngừng chơi, không lo lắng, quát nạt, doạ dẫm, đuổi người báo tin ® Ù to Þ vui sướng cực độ. Nội dung hoạt động Hoạt động thầy Hoạt động trò 2)Tác dụng: Làm rõ thêm tâm lí, tích cách của nhân vật: Quan phụ mẫu nhẫn tâm, vô trách nhiệm, kẻ gây tội ác. III/ Tổng kết: -Giá trị của văn bản: + Giá trị hiện thực. + Giá trị nhân đạo. + Giá trị nghệ thuật. -Ghi nhớ trang 83. (?) Tác dụng của biện pháp nghệ thuật đó là gì? (?) Qua cảnh đắp đê- đê vỡ- đánh tổ tôm và ù to, em hãy khái quát giá trị hiện thực và nhân đạo của truyện ngằn: “Sống chết mặc bay”? (?) Về nghệ thuật, truyện hấp dẫn người đọc nhờ những yếu tố nào? * Cho HS đọc và tự tóm tắt nội dung ghi nhớ. * Cá nhân. * Cá nhân suy nghĩ, trả lời: + Phản ánh sự lập hoàn toàn giữa cuộc sống và sinh mạng của nhân dân với cuộc sống bọn quan lại (tên quan phủ) ® Đó là giá trị hiện thực. + Thể hiện niềm thương cảm của tác giả trước cuộc sống lầm than cơ cực của người dân do thiên tai và thái độ vô trách nhiệm của bọn cầm quyền. ® Đó là giá trị nhân đạo. + Vận dụng kết hợp thành công 2 phép tương phản và tăng cấp; có trình độ sử dụng ngôn ngữ khá sinh động (kể chuyện, miêu tả cụ thể, gọn gàng; đối thoại ngắn, sinh động). Ngôn ngữ phần nào thể hiện tính cách nhân vật. * Đọc và ghi bài. Nội dung hoạt động Hoạt động thầy Hoạt động trò HĐ3 : Luyện tập IV/ Luyện tập : 1/Chỉ không có ngôn ngữ độc thoại nội tâm. 2/Ngôn ngữ: Vừa hách dịch, quát nạt,đe doạ vừa vui vẻ, mời chơi, giục giã thuộc hạ bằng những câu ngắn, cộc. Tính cách: Quá đam mê bài bạc, rất hống hách, cực kì nhẫn tâm vô trách nhiệm, lối sống xa hoa, kiểu cách học đòi. Þ Ngôn ngữ phù hợp tính cách nhân vật. Nêu yêu cầu. Treo bảng thống kê. * Kiểm tra các khái niệm về hình thức ngôn ngữ trong bảng thống kê. (?) Quan hệ giữa ngôn ngữ đối thoại của nhân vật quan phủ và tính cách của nhân vật đó như thế nào? Nghe. Quan sát, thảo luận, thực hiện. * Cá nhân: Tự tìm VD minh hoạ Cá nhân. HĐ 4 : Dặn dò ** Học bài ghi, ghi nhớ. ** Làm hoàn chỉnh lại 2 bài tập trên. ** Soạn bài: Cách làm bài lập luận giải thích. + Tìm hiểu các bước làm bài. + Vận dụng vào đề bài SGK trang 83. + Thử viết một kết bài, mở bài khác cho đề trên. * Nghe và tự ghi nhận. Tuần : 27 Ngày soạn: Ngày dạy: Tiết : 107. CÁCH LÀM BÀI VĂN LẬP LUẬN GIẢI THÍCH. A . Mục tiêu cần đạt: Giúp HS : Nắm được cách thức cụ thể trong việc làm một bài văn lập luận giải thích. Biết được những đie ... u tục ngữ. b)Tìm ý: -Giải thích ý nghĩa: Nghĩa đen ® nghĩa bóng. -Liên hệ với các câu khác có nội dung tương tự. -Các mặt, các khía cạnh khác của vấn đề. 2/Lập dàn ý: 3 phần: SGK Ghi nhớ- SGK. 3/Viết đoạn văn: a)Viết mở bài: một ngày đàng, học một sàng khôn” không? Vì sao? (?) Làm thế nào để tìm được ý nghĩa chính xác và đầy đủ của câu tục ngữ? (?) Để tìm ý cho bài làm, ngoài việc giải thích nghĩa đen, nghĩa bóng ta còn có thể tìm ý bằng cách nào nữa? (?) Em có thể rút ra kết luận gì về việc tìm hiểu đề và tìm ý cho 1 bài văn giải thích? (?) Bài văn lập luận giải thích có nên gồm 3 phần chinh giống như bài văn lập luận chứng minh không? Vì sao? (?) Phần mở bài trong văn giải thích cần phải đạt yêu cầu gì? (?) Phần thân bài trong bài lập luận giải thích phải làm nhiệm vụ gì? (?) Để làm cho người đọc, người nghe dễ hiểu nên sắp xếp ý tìm được theo thứ tự nào? (?) Phần kết bài văn giải thích phải làm nhiệm vụ gì? (?) Em có thể rút ra kết luận gì cho việc lập dàn bài cho bài văn giải thích? -Cho HS đọc các đoạn mở bài SGK trang 85. (?) Các đoạn mở bài có đáp ứng yêu cầu của đề bài lập luận giải thích khía cạnh giúp người đọc biết rõ câu tục ngữ đó. - Hỏi người hiểu biết hơn, đọc sách báo, tra từ điển, tự mình suy nghĩ thấu đáo thêm. - Liên hệ với các câu ca dao, tục ngữ tương tự. + THĐ: Tìm hiểu thể loại và vấn đề cần giải thích. + Tìm ý: Tìm hiểu nghĩa đen, nghĩa bóng, những mặt, những khía cạnh của vấn đề, liên hệ với những câu khác. * Thảo luận và trình bày các câu hỏi: + 3 phần như chứng minh ® đây là dàn bài chung của 1 văn bản nghị luận. + MB: Giới thiệu vấn đề giải thích và định hướng giải thích phải gợi nhu cầu được hiểu (gợi ra phương hướng giải thích). TB: Lần lượt trình bày các nội dung giải thích: -Đi 1 ngày đàng là đi đâu? -Học 1 sàng khôn là gì? -Vì sao lại “ Đi1 ngày ”? -Đi như thế nào? -Học như thế nào? * Xếp ý phù hợp: từ nghĩa đen ® nghĩa bóng ® các khía cạnh ® liên hệ. KB: Nêu ý nghĩa của điều giải thích đối với mọi người. -Cá nhân. -Đọc. + Đáp ứng yêu cầu đề. Nội dung hoạt động Hoạt động thầy Hoạt động trò b) Viết kết bài: c) Viết kết bài: 4/Đọc lại và sửa chữa. không? (?) Có phải đối với mỗi bài văn chỉ có một cách mở bài duy nhất hay không? -Cho HS đọc các đoạn thân bài SGK trang 85, 86. (?) Làm thế nào để đoạn đầu tiên của thân bài liên kết được với mở bài? (?) Cần làm gì để các đoạn sau của thân bài liên kết được với đoạn trước đó? (?) Ngoài những cách nói “thật vậy” còn có cách nào khác nữa không? (?) Nên viết đoạn giải thích nghĩa đen ntn? Nên giải thích nghĩa đen của từng từ ngữ, từng vế câu trước rồi giải thích nghĩa đen của cả câu, của toàn nhận định sau hay là ngược lai? Vì sao? (?) Tương tự như thế, nên viết đoạn giải thích nghĩa bóng, nghĩa sâu ntn? (?) Nếu sử dụng một cách mở bài khác thì có thể viết các đoạn của thân bài y như SGK không? Vì sao? -Cho HS đọc đoạn kết bài SGK. (?) Kết bài ấy cho thấy rõ là vấn đề được giải thích xong chưa? (?) Có phải đối với mỗi đề văn chỉ có 1 cách kết bài duy nhất không? * Cho HS trình bày các đoạn kết bài khác đã chuẩn bị. (Có thể tham khảo: SBT trang 107 (2 cách) SGV trang 106 (2 cách). (?) Bài viết được coi là hoàn chỉnh khi nào? * Cho 3 HS đọc lại ghi nhớ SGK. + Có nhiều cách mở bài SGK. -Đọc. + Dùng từ liên kết: Đúng vậy.. + Dùng các từ ngữ, các bộ phận liên kết, chuyển ý. + Ta đặt câu hỏi: “Ta hiểu ntn lời dạy ấy?”, Chúng ta cùng làm sáng tỏ vấn đề (ý kiến) trên + Giải nghĩa từ ngữ, từng vế trước ® cả câu. + Từ nghĩa đen ® nghĩa bóng. ® Liên hệ dị bản. + Không, vì đoạn của thân bài còn phải phù hợp với đoạn ở mở bài để bài văn thành một thể thống nhất. -Đọc. - Vấn đề đã được giải thích. - Có nhiều cách kết bài. * Trình bày. - Được đọc lại và sửa chữa. * Đọc ghi nhớ. HĐ3: Dặn dò ** Học ghi nhớ (Nắm được các bước làm bài giải thích) ** Xem lại cách giải thích cho đề bài SGK: “ Đi 1 ngày đàng”. ** Soạn: Luyện tập lập luận giải thích. + Đề SGK trang 87. + Soạn ra giấy phần chuẩn bị ở nhà trang 87. ** Nghe và tự ghi nhận. Tuần : 27 Ngày soạn: Ngày dạy: Tiết : 108. LUYỆN TẬP LẬP LUẬN GIẢI THÍCH. A . Mục tiêu cần đạt: Giúp HS : Củng cố những hiểu biết về cách làm bài văn lập luận giải thích. Vận dụng được những hiểu biết đó vào việc làm một bài văn giải thích cho một nhận định, một ý kiến về một vấn đề quen thuộc với đời sống của các em. B. Chuẩn bị: * Thầy: Một số mở bài, kết bài cho đề bài SGK. Dàn bài cho bài viết ở nhà (Đề 5 – SGK). * Trò: Soạn các câu hỏi gợi ý SGK trang 87. Viết hoàn chỉnh đoạn mở bài, kết bài C. Tiến trình tổ chức các hoạt động: Nội dung hoạt động Hoạt động thầy Hoạt động trò HĐ1: Khởi động: * Ổn định : Kiểm diện, trật tự. * Kiểm tra : (?)Hãy trình bày các bước làm một bài văn giải thích ? * Giới thiệu bài: ** Các em đã học qua các bước để giải thích một vấn đề. Tiết này, các em phải cố gắng vận dụng những kiến thức ấy để làm sáng tỏ nội dung câu nói: “Sách là ngọn đèn sáng bất diệt của trí tuệ con người”. * Lớp trưởng báo cáo. *HS trả bài. * Nghe và ghi tựa bài. HĐ2: Hình thành kiến thức Đề: Một nhà văn nói: “Sách là ngọn đèn sáng bất diệt của trí tuệ con người”. Hãy giải thích nội dung câu nói đó. 1) Tìm hiểu đề, tìm ý: - Đề yêu cầu giải thích vai trò của sách đối với trí tuệ con người. * Cho 3 HS đọc lại đề bài, GV chép đề bài lên bảng. (?) Đề bài yêu cầu giải thích vấn đề gì? * Đọc và chép đề bài. -Cá nhân: Nội dung hoạt động Hoạt động thầy Hoạt động trò - Ý để giải thích: Gợi ý SGK trang 87. 2)Lập dàn ý: I. MB: Dẫn vào vấn đề ® Giới thiệu vấn đề (câu nói) ® Hướng giải thích. II. TB: 1) Giải thích ý nghĩa của câu nói: - Sách chứa đựng trí tuệ của con người: Trí tuệ: Tinh hoa, tinh tuý của hiểu biết. - Sách là ngọn đèn sáng: Rọi chiếu, soi đường, đưa con người khỏi chốn tối tâm (của sự không hiểu biết) - Sách là ngọn đèn sáng bất diệt: Không bao giờ tắt. Þ Cả câu ý nói: Sách là nguồn sáng bất diệt, được thấp lên từ trí tuệ của con người. 2) Vì sao lại nói như thế? Bởi vì: - Những cuốn sách có giá trị (Không thể nói mọi cuốn sách) ghi lại những hiểu biết quý giá mà con người thâu thái đượctrong sản xuất, trong chiến đấu, trong các mối quan hệ xã hội (Nêu vài VD). Do đó sách là ngọn đèn sáng của trí tuệ con người. (?) Làm thế nào để nhận ra điều đó? (?) Để đạt được yêu cầu giải thích vấn đề trên, bài làm cần có những ý gì? (?) Ngoài ra, còn có hướng tìm ý nào khác nữa không? (?) Hãy lập dàn ý cho đề bài trên? * Gợi ý: (?) Trong phần mở bài, ta cần nêu được những ý gì? (?) Đối vơí đề bài này, em chọn cách mở bài nào? (Trực tiếp hay gián tiếp? Vì sao?). Hãy trình bày cách mở bài của em? (Tham khảo: Học tốt NV7 trang 107). (?) Trong phần thân bài, cần sắp xếp các ý đã tìm được ntn cho hợp lí chặt chẽ, dễ hiểu? ** Chốt lại- Treo bảng phụ. - Trực tiếp: Giải thích 1 câu nói. - Gián tiếp: Giải thích vai trò của sách đối với trí tuệ con người. - Căn cứ vào mệnh lệnh của đề, từ ngữ trong đề. - Đặt câu hỏi tìm ý: + Vì sao nói: Sách là ngọn đèn sáng? + Vì sao sách là ngọn đèn sáng bất diệt? + Vì sao nói sách là trí tuệ con người? ® Ca ngợi sách, tôn vinh sách Þ Tình cảm, thái độ của em đối với sách. + Vì sao trí tuệ con người, khi đưa vào sách lại trở thành nguồn ánh sáng không bao giờ tắt? -Thảo luận, trình bày. * Vài em đọc mở bài đã chuẩn bị. * Nhận xét cách mở bài của bạn. -Đại diện tổ trình bày. -Nhận xét, bổ sung * Quan sát và tự ghi nhận. Nội dung hoạt động Hoạt động thầy Hoạt động trò - Những hiểu biết được sách ghi lại không chỉ có ích cho một thời mà còn có ích cho mọi thời. Mặt khác, nhờ có sách , ánh sáng của trí tuệ được truyền lại cho đời sau (VD). Vì thế, “Sách là ngọn đèn sáng bất diệt”. - Đấy là điều được mọi người thừa nhận (dẫn ra vài ý kiến ca ngợi sách, tôn vinh sách) 3) Câu nói ấy có tác dụng như thế nào? - Cần phải chăm đọc sách để hiểu biết nhiều hơn, sống tốt hơn. - Cần chọn sách tốt, sách hay để đọc. Không đọc sách dở, sách có hại. - Cần tiếp nhận ánh sáng trí tuệ chứa đựng trong sách, cố hiểu nội dung sách và làm theo sách. III. Kết bài: Tình cảm, thái độ của em đối với sách và với câu nói ấy. 3) Viết đoạn văn:(MB, KB) ** Cung cấp VD: -“ Một quyển sách tốt là 1 người bạn hiền”_ La Rochefou cault. - “Sách là người bạn lớn của con người”. - “Sách mở rộng trước mắt tôi những chân trời mới”_ Macxim GoócKi. (?) Trong phần kết bài cần có những ý gì? (?) Đọc đoạn văn kết bài của em? * Phân công 2 tổ xây dựng hoàn chỉnh đoạn mở bài, 2 tổ đoạn kết bài. * Đánh giá. (Tham khảo SHT trang 107, Những bài văn hay trang 140, trang 174, 175. Đại diện tổ trình bày. Đọc kết bài. Nhận xét. * Thảo luận, đại diện trình bày. * Nhận xét. HĐ3: Dặn dò ** Dựa vào dàn ý diễn đạt thành văn hoàn chỉnh đề bài trên (Bài viết số 6 ở nhà). ** Có thể chọn đề 5 SGK trang 88 viết bài số 6 ở nhà. Nộp đúng hạn quy định. (Treo bảng phụ: dàn ý tham khảo đề 5 SGK). ** Nghe và tự ghi nhận thời gian nộp bài.
Tài liệu đính kèm: