Giáo án Tiếng Việt - Tuần 33

Giáo án Tiếng Việt - Tuần 33

I. Mục tiêu:

1. Kĩ năng: - Đọc lưu loát toàn bài:

- Đọc đúng các từ mới và khó trong bài.

 - Biết đọc bài với giọng thông báo rõ ràng; ngắt giọng làm rõ từng điều luật, từng khoảng mục của điều luật; nhấn giọng ở tên của điều luật, ở những thông tin cơ bản và quan trọng trong từng điều luật.

2. Kiến thức: - Hiểu nghĩa của các từ mới, hiểu nội dung các điều luật.

 - Hiểu luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em là văn bản của nhà nước nhằm bảo vệ quyền lợi của trẻ em, quy định bổn phận của trẻ em đối với gia đình và xã hội, nghĩa vụ của các tổ chức và cá nhân trong việc bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.

3. Thái độ: - Biết liên hệ những điều luật với thực tế để xác định những việc cần làm, thực hiện luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.

 

doc 19 trang Người đăng huong21 Lượt xem 724Lượt tải 2 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Tiếng Việt - Tuần 33", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẬP ĐỌC:
Tiết 65: LUẬT BẢO VỆ, CHĂM SÓC VÀ GIÁO DỤC TRẺ EM 
I. Mục tiêu:
1. Kĩ năng:	- Đọc lưu loát toàn bài:
- Đọc đúng các từ mới và khó trong bài.
	- Biết đọc bài với giọng thông báo rõ ràng; ngắt giọng làm rõ từng điều luật, từng khoảng mục của điều luật; nhấn giọng ở tên của điều luật, ở những thông tin cơ bản và quan trọng trong từng điều luật.
2. Kiến thức:	- Hiểu nghĩa của các từ mới, hiểu nội dung các điều luật.
	- Hiểu luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em là văn bản của nhà nước nhằm bảo vệ quyền lợi của trẻ em, quy định bổn phận của trẻ em đối với gia đình và xã hội, nghĩa vụ của các tổ chức và cá nhân trong việc bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
3. Thái độ:	- Biết liên hệ những điều luật với thực tế để xác định những việc cần làm, thực hiện luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
II. Chuẩn bị:
+ GIÁO VIÊN: - Văn bản luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em của nước cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
	 - Tranh, ảnh gắn với chủ điểm: Nhà nước, các địa phương, các tổ chức, đoàn thể hoạt động để thực hiện luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
+ HS: Xem trước bài.
III. Các hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
1. Khởi động: 
2. Bài cũ: 
 Giáo viên kiểm tra 2 – 3 đọc thuộc lòng những đoạn thơ tự chọn( hoặc cả bài thơ) Những cánh buồm, trả lời các câu hỏi về nội dung bài thơ.
Giáo viên nhận xét, cho điểm.
3. Giới thiệu bài mới: 
Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
4. Phát triển các hoạt động: 
v	Hoạt động 1: Luyện đọc.
Phương pháp: Đàm thoại, giảng giải.
Yêu cầu học sinh đọc toàn bài.
Học sinh tìm những từ các em chưa hiểu.
Giáo viên giúp học sinh giải nghĩa các từ đó.
Giáo viên đọc diễn cảm bài văn.
v	Hoạt động 2: Tìm hiểu bài.
Phương pháp: Thảo luận, đàm thoại.
Yêu cầu học sinh đọc câu hỏi 1.
Giáo viên chốt lại câu trả lời đúng.
Yêu cầu học sinh đọc câu hỏi 2.
Giáo viên nói với học sinh: mỗi điều luật gồm 2 ý nhỏ, diễn đạt thành 3,4 câu thể hiện 1 quyền của trẻ em, xác định người đảm bảo quyền đó( điều 15); khuyến khích việc bảo trợ hoặc nghiêm cấm việc vi phạm( điều 16). Nhiệm vụ của em là phải tóm tắt mỗi điều nói trên chỉ bằng 1 câu – như vậy câu đó phải thể hiện nội dung quan trọng nhất của mỗi điều.
Giáo viên nhận xét, chốt lại câu tóm tắt.
Yêu cầu học sinh đọc câu hỏi 3.
Học sinh nêu cụ thể 5 bổn phận.
Giáo viên hướng dẫn học sinh tự liên hệ xem mình đã thực hiện những bổn phận đó như thế nào: bổn phận nào được thực hiện tốt, bổn phận nào thực hiện chưa tốt. Có thể chọn chỉ 1,2 bổn phận để tự liên hệ. Điều quan trọng là sự liên hệ phải thật, phải chân thực.
Yêu cầu học sinh trao đổi theo nhóm. Mỗi em tự liên hệ xem mình đã thực hiện tốt những bổn phận nào.
v	Hoạt động 3: Củng cố
Giáo viên nhắc nhở học sinh học tập chăm chỉ, kết hợp vui chơi, giải trí lành mạnh, giúp đỡ cha mẹ việc nhà, làm nhiều việc tốt ở đường phố( xóm làng) để thực hiện quyền và bổn phận của trẻ em.
5. Dặn dò: Chuẩn bị bài: Sang năm con lên bảy
Hát 
Học sinh lắng nghe.
Học sinh trả lời câu hỏi.
Một số học sinh đọc từng điều luật nối tiếp nhau đến hết bài.
Học sinh đọc phần chú giải từ trong SGK.
VD: người đỡ đầu, năng khiếu, văn hoá, du lịch, nếp sống văn minh, trật tự công cộng, tài sản,)
- Cả lớp đọc lướt từng điều luật trong bài, trả lời câu hỏi.
- Điều 15, điều 16 ,điều 17
- Học sinh trao đổi theo cặp – viết tóm tắt mỗi điều luật thành một câu văn.
- Học sinh phát biểu ý kiến.
- Điều 15: trẻ em có quyền chăm sóc sức khỏe.
Điều 16: trẻ em có quyền học tập.
Điều 17: trẻ em có quyền vui chơi, giải trí, hoạt động văn hoá, thể thao, du lịch.
Học sinh đọc lướt từng điều luật để xác định xem điều luật nào nói về bổn phận của trẻ em, nêu các bổn phận đó( điều 21 nêu quy định trong luật về 5 bổn phận của trẻ em.)
VD: Trong 5 bổn phận đã nêu, tôi tự cảm thấy mình đã thực hiện tốt bổn phận 1. Ở nhà, tôi yêu quý, kính trọng ông bà, bố mẹ. Khi ông ốm, tôi đã luôn ở bên, chăm sóc ông, rót nứơc cho ông uống thuốc. Tôi đã biết nhặt rau, nấu cơm giúp mẹ. Ra đường, tôi lễ phép với người lớn, gúp đỡ người già yếu và các em nhỏ. Có lần, một em nhỏ bị ngã rất đau, tôi đã đỡ em dậy, phủi bụi quần áo cho em, dắt em về nhà. Riêng bổn phận thứ 2 tôi thự hiện chưa tốt. Tôi chưa chăm học nên chữ viết còn xấu, điểm môn toán chưa cao. Tôi lười ăn, lười tập thể dục nên rất gầy)
Đại diện mỗi nhóm phát biểu ý kiến, cả lớp bình chọn người phát biểu ý kiến chân thành, hấp dẫn nhất.
- Học sinh nêu tóm tắt những quyền và những bổn phậm của trẻ em.
LUYỆN TỪ VÀ CÂU: 
Tiết 65 MỞ RỘNG VỐN TỪ: TRẺ EM. 
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức:	- Mở rộng, hệ thống hoá vốn từ về trẻ em, làm quen với các thành ngữ về trẻ em.
2. Kĩ năng: 	- Biết sử dụng các từ đã học để đặt câu và chuyể các từ đó vào vốn từ tích cực.
3. Thái độ: 	- Cảm nhận: Trẻ em là tương lai của đất nước và cần cố gắng để xây dựng đất nước.
II. Chuẩn bị:
+ GV: - Từ điển học sinh, từ điển thành ngữ tiếng Việt (nếu có). Bút dạ + 
 một số tờ giấy khổ to để các nhóm học sinh làm BT2, 3.
	- 3, 4 tờ giấy khổ to viết nội dung BT4.
+ HS: 
III. Các hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
1. Khởi động: 
2. Bài cũ: 
Giáo viên kiểm tra 2 học sinh.
3. Giới thiệu bài mới: 
Giáo viên nêu mục đích, yêu cầu của tiết học.
4. Phát triển các hoạt động: 
v	Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh làm bài tập.
Phương pháp: Luyện tập, thực hành, thảo luận nhóm.
	Bài 1
Giáo viên chốt lại ý kiến đúng.
 Bài 2:
Giáo viên phát bút dạ và phiếu cho các nhóm học sinh thi lam bài.
Giáo viên nhận xét, chốt lại lời giải đúng, kết luận nhóm thắng cuộc.
 (Lời giải:
Các từ đồng nghĩa với trẻ em: trẻ, trẻ con, con trẻ,[ không có sắc thái nghĩa coi thường hay coi trọng], trẻ thơ, thiếu nhi, nhi đồng, thiếu niên,[có sắc thái coi trong], con nít, trẻ ranh, ranh con, nhãi ranh, nhóc con[có sắc thái coi thường]. 
* Chú ý:
+ Về các sắc thái nghĩa khác nhau của các từ đồng nghĩa, giáo viên có thể nói cho học sinh biết, không cần các em phân loại.
+ Nếu học sinh đưa ra các ví dụ như bầy trẻ, lũ trẻ, bọn trẻ, Giáo viên có thể giải thích đó là các cụm từ, gồm một từ đồng nghĩa với trẻ con (từ trẻ) và một từ chỉ đơn vị (bầy, lũ, bọn). Ta cũng có thể ghép các từ chỉ đơn vị này với từ trẻ con: bầy trẻ con, lũ trẻ con, bọn trẻ con.
Đặt câu:
Trẻ thời nay được chăm sóc, chiều chuộng hơn thời xưa nhiều.
Trẻ con bây giờ rấy thông minh.
Thiếu nhi là măng non của đất nước.
Đôi mắt của trẻ thơ thật trong trẻo.
Bọn trẻ này nghịch như quỷ sứ,)
 Bài 3:
Giáo viên gợi ý để học sinh tìm ra, tạo được những hình ảnh so sánh đúng và đẹp về trẻ em.
Giáo viên nhận xét, kết luận, bình chọn nhóm giỏi nhất
 (Ví dụ:
Trẻ em như tờ giấy trắng.® So sánh để làm nổi bật vẻ ngây thơ, trong trắng.
Trẻ em như nụ hoa mới nở. Đứa trẻ đẹp như bông hồng buổi sớm.-> So sánh để làm nổi bật hình dáng đẹp.
Lũ trẻ ríu rít như bầy chim non.® So sánh để làm nổi bật tính vui vẻ, hồn nhiên.
Cô bé trông giống hệt bà cụ non.® So sánh để làm rõ vẻ đáng yêu của đứa trẻ thích học làm người lớn.
Trẻ em là tương lai của đất nước. Trẻ em hôm nay, thế giới ngày mai® So sánh để làm rõ vai trò của trẻ em trong xã hội.
 Bài 4:
Giáo viên chốt lại lời giải đúng.
 (Lời giải:
Bài a) Trẻ già măng mọc: Lớp trước già đi, có lớp sau thay thế thế.
Bài b) Trẻ non dễ uốn: Dạy trẻ từ lúc con nhỏ dễ hơn.
Bài c) Trẻ người non dạ: Con ngây thơ, dại dột chua biết suy nghĩ chín chắn.
Bài d) Trẻ lên ba, cả nhà học nói: Trẻ lên ba đang học nói, khiến cả nhà vui vẻ nói theo).
v Hoạt động 2: Củng cố.
Phương pháp: Hỏi đáp.
5. Tổng kết - dặn dò: 
Yêu cầu học sinh về nhà làm lại vào vở BT3, học thuộc lòng các câu thành ngữ, tục ngữ ở BT4.
Chuẩn bị: “Ôn tập về dấu ngoặc kép”.
- Nhận xét tiết học
Hát 
1 em nêu hai tác dụng của dấu hai chấm, lấy ví dụ minh hoạ. Em kia làm bài tập 2.
Hoạt động cá nhân, nhóm, lớp.
Học sinh đọc yêu cầu BT1.
Cả lớp đọc thầm theo, suy nghĩ.
Học sinh nêu câu trả lời, giải thích vì sao em xem đó là câu trả lời đúng.
Học sinh đọc yêu cầu của bài tập.
Trao đổi để tìm hiểu nhưng từ đồng nghĩa với trẻ em, ghi vào giấy đặt câu với các từ đồng nghĩa vừa tìm được.
Mỗi nhóm dán nhanh bài lên bảng lớp, trình bày kết quả.
Học sinh đọc yêu cầu của bài.
Học sinh trao đổi nhóm, ghi lại những hình ảnh so sánh vào giấy khổ to.
Dán bài lên bảng lớp, trình bày kết quả.
 Học sinh đọc yêu cầu của bài.
Cả lớp đọc thầm lại nội dung bài, làm việc cá nhân – các em điền vào chỗ trống trong SGK.
Học sinh đọc kết quả làm bài.
Học sinh làm bài trên phiếu dán bài lên bảng lớp, đọc kết quả.
1 học sinh đọc lại toàn văn lời giải của bài tập.
Hoạt động lớp.
Nêu thêm những thành ngữ, tục ngữ 
khác theo chủ điểm.
Rút kinh nghiệm
..................................................................................................................................................................................................................................................................................... ...  dùng dấu ngoặc kép.
Giáo viên nhận xét.
v	Hoạt động 2: Củng cố.
Nêu tác dụng của dấu ngoặc kép?
Thi đua cho ví dụ.
Giáo viên nhận xét, tuyên dương.
5. Tổng kết - dặn dò: 
Học bài. 
Chuẩn bị: MRVT: “Quyền và bổn phận”.
Nhận xét tiết học. 
 Hát 
Học sinh nêu.
Hoạt động lớp, cá nhân.
-1 học sinh đọc toàn văn yêu cầu bài tập
Cả lớp đọc thầm.
Học sinh phát biểu.
1 học sinh đọc lại, lớp đọc thầm.
Gồm 2 cột:
+ Tác dụng của dấu ngoặc kép.
+ Ví dụ.
3 học sinh lên bảng lập khung của bảng tổng kết.
Học sinh làm việc cá nhân điền các ví dụ.
Học sinh sửa bài.
1 học sinh đọc yêu cầu.
Cả lớp đọc thầm.
Học sinh làm việc cá nhân: đọc thầm từng câu văn, điền bằng bút chì dấu ngoặc kép vào chỗ thích hợp trong đoạn văn.
Học sinh phát biểu.
Học sinh sửa bài.
1 học sinh đọc yêu cầu.
Học sinh đọc kĩ đoạn văn, phát hiện ra những từ dùng nghĩa đặc biệt, đặt vào dấu ngoặc kép.
Học sinh làm việc cá nhân.
Học sinh sửa bài.
1 học sinh đọc yêu cầu của bài.
Cả lớp đọc thầm.
Học sinh làm việc cá nhân, viết vào nháp.
Đọc đoạn văn đã viết nối tiếp nhau.
Học sinh nêu.
Học sinh thi đua theo dãy cho ví dụ.
Rút kinh nghiệm
...................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
------*****------ 
LÀM VĂN:	 
Tiết 65 ÔN TẬP VỀ VĂN TẢ NGƯỜI
(Lập dàn ý, làm văn miệng)
I. Mục tiêu: 
1. Kiến thức:	- Cung cố kĩ năng lập dàn ý cho một bài văn tả người – một dàn ý với đủ 3 phần: mở bài, thân bài, kết luận – và các ý bắt nguồn từ quan sát và suy nghĩ chân thực của mỗi học sinh.
2. Kĩ năng: 	- Biết dựa vào dàn ý đã lập, trình bày miệng một đoạn trong bài văn rõ ràng, tự nhiên, dùng từ, đặt câu đúng.
3. Thái độ: 	- Giáo dục học sinh yêu quí mọi người xung quanh, say mê sáng tạo.
II. Chuẩn bị: 
+ GV: Bảng phụ ghi sẵn 3 đề văn. Bút dạ + 3, 4 tờ giấy khổ to cho 3, 4 
 học sinh lập dàn ý.
III. Các hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA G
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
1. Khởi động: 
2. Bài cũ: 
3. Giới thiệu bài mới: 
	Bắt đầu từ tuần 12 (sách Tiếng Việt 5, tập một) các em đã học thể loại văn tả người – dạng bài miêu tả phức tạp nhất. Các em đã học cấu tạo của một bài văn tả người, luyện tập dựng đoạn mở bài, kết bài, đã viết những bài văn tả người hoàn chỉnh. Tiết học hôm nay, các em sẽ Ôn tập về văn tả người (Lập dàn ý, làm văn miệng) theo 3 đề đã nêu trong SGK. Tiết sau nữa, các em sẽ viết hoàn chỉnh bài văn tả người theo 3 đề bài trên.
4. Phát triển các hoạt động: 
v	Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh hiểu đề bài.
 Giáo viên mở bảng phụ đã viết các đề văn, cùng học sinh phân tích đề – gạch chân những từ ngữ quan trọng. Cụ thể:
Bài a) Tả cô giáo, thầy giáo) đã từng dạy dỗ em.
Bài b) Tả một người ở địa phương.
Bài c) Tả một người em mói gặp một lần, ấn tượng sâu sắc.
 v Hoạt động 2: Hướng dẫn lập dàn ý.
Giáo viên phát riêng bút dạ và giấy khổ to cho 3, 4 học sinh.
Giáo viên nhận xét.
Giáo viên nhận xét. Hoàn chỉnh dàn ý.
* Giáo viên nhắc học sinh chú ý: dàn ý trên bảng là của bạn. Em có thể tham khảo dàn ý của bạn nhưng không nên bắt chước máy móc vì mỗi người phải có dàn ý cho bài văn của mình – một dàn ý với những ý tự em đã quan sát, suy nghĩ – những ý riêng của em.
 v Hoạt động 3: Hướng dẫn nói từng đoạn của bài văn.
Giáo viên nêu yêu cầu 2, nhắc nhở học sinh cần nói theo sát dàn ý, dù là văn nói vẫn cần diễn đạt rõ ràng, rành mạch, dùng từ, đặt câu đúng, sử dụng một số hình ảnh bằng cách so sánh để lời văn sinh động, hấp dẫn.
Giáo viên nhận xét, bình chọn người làm văn nói hấp dẫn nhất.
 v Hoạt động 4: 
Giáo viên giới thiệu một số đoạn văn tiêu biểu.
Nhận xét rút kinh nghiệm.
5. Tổng kết - dặn dò: 
Nhận xét tiết học. 
Yêu cầu học sinh về nhà viết lại vào vở đoạn văn đã làm miệng ở lớp.
Chuẩn bị: Viết bài văn tả người (tuần 33).
 Hát 
Hoạt động lớp.
1 học sinh đọc 3 đề bài đã cho trong SGK.
Cả lớp đọc thầm lại các đề văn: mỗi em suy nghĩ, lựa chọn 1 đề văn gần gũi, gạch chân dưới những từ ngữ quan trọng trong đề.
5, 6 học sinh tiếp nối nhau nói đề văn em chọn.
1 học sinh đọc thành tiếng gợi ý 1(Tìm ý cho bài văn) trong SGK.
Cả lớp đọc thầm lại.
1 học sinh đọc thành tiếng bài tham khảo Người bạn thân.
Cả lớp đọc thầm theo để học cách viết các đoạn, cách tả xen lẫn lời nhận xét, bộc lộ cảm xúc
Học sinh lập dàn ý cho bài viết của mình – viết vào vở hoặc viết trên nháp.
Học sinh làm việc theo nhóm.
Các em trình bày trước nhóm dàn ý của mình để các bạn góp ý, hoàn chỉnh.
Mỗi nhóm chọn 1 học sinh (có dàn ý tốt nhất) đọc dàn ý mình trước lớp.
Cả lớp nhận xét.
Những học sinh làm bài trên giấy lên bảng trình bày dàn ý của mình.
Cả lớp nhận xét.
Từng học sinh chọn trình bày miệng (trong nhóm) một đoạn trong dàn ý đã lập.
Những học sinh khác nghe bạn nói, góp ý để bạn hoàn thiện phần đã nói.
Cả nhóm chọn đại diện sẽ trình bày trước lớp.
Đại diện từng nhóm trình bày miệng đoạn văn trước lớp.
Cả lớp nhận xét.
Học sinh phân tích nét đặc sắc, ý sáng tạo, lối dụng từ, biện pháp nghệ thuật.
Lớp nhận xét.
Rút kinh nghiệm
...................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
------*****------ 
TẬP LÀM VĂN
Tiết 66: TẢ NGƯỜI
 ( KIỂM TRA VIẾT)
I. Mục tiêu: 
1. Kiến thức:	- Củng cố kĩ năng viết một bài văn tả người có bố cục rõ ràng, đủ ý, dùng từ , đặt câu đúng.
2. Kĩ năng: 	- Rèn kĩ năng viết văn dựa vào dàn ý đã lập.
3. Thái độ: 	- Giáo dục học sinh yêu quý mọi người xung quanh và say mê sáng tạo.
II. Chuẩn bị: 
+ GV: Bảng phụ ghi 3 đề bài. Bút dạ và 3 tờ giấy khổ to.
+ HS: SGK, vở
III. Các hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA G
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
1. Khởi động: 
2. Bài cũ: Tả người.
Gọi HS đọc dàn bài
Giáo viên nhận xét chung.
3. Giới thiệu bài mới: 
	Trong tiết học hôm nay, các em tiếp tục ôn tập về văn tả người:các em sẽ viết hoàn chỉnh cả bài.
4. Phát triển các hoạt động: 
v	Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu đề.
Phương pháp: Thực hành.
 Trong 3 đề SGK nêu, chắc chắn có ít nhất một đề gần gũi với em. VD:
Đề a – Tả cô ( thầy) giáo đã từng dạy dỗ em và để lại cho em nhiều tình cảm và ấn tượng tốt đẹp.
 Đề b: Tả một người cở địa phương em sinh sống
Đề c – Tả một người em mới gặp một lần nhưng để lại cho em những ấn tượng sâu sắc.
Học sinh đọc lại dàn ý
Giáo viên nhận xét. 
v	Hoạt động 2: Hướng dẫn viết bài văn.
Phương pháp: thực hành.
Giáo viên nhắc HS chú ý: Khi trình bày một bài văn chú ý viết thành câu, dùng từ đúng, sử dụng từ ngữ có hình ảnh, sử dụng các biện pháp so sánh, nhân hoá.
HS viết bài
Giáo viên nhận xét, góp ý.
v	Hoạt động 2: Củng cố.
Phương pháp: Phân tích.
Gv giới thiệu một số đoạn trích hay để HS học.
Gv nhận xét, rút kinh nghiệm.
5. Tổng kết - dặn dò: 
Giáo viên nhận xét tiết. 
Yêu cầu học sinh về hoàn chỉnh lại bài viết
Chuẩn bị: Trả bài văn tả cảnh
 Hát 
Hoạt động cá nhân, lớp.
1 học sinh đọc các đề bài.
Mỗi học sinh tự chọn một đề bài cho bài văn của mình.
Cả lớp đọc thầm theo.
Nhiều học sinh đọc lại dàn ý.
Cả lớp nhận xét.
Hoạt động lớp.
Mỗi học sinh tự chọn một đề văn ù để viết.
Cả lớp nhận xét.
Hoạt động lớp.
HS phân tích cái hay, cái đẹp.
Rút kinh nghiệm
...................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
------*****------ 

Tài liệu đính kèm:

  • docTUAN 33.doc