Giáo án Toán học 5 - Bài: Thời gian

Giáo án Toán học 5 - Bài: Thời gian

Ngày dạy:

I.Mục tiêu:

 Giúp học sinh:

 + Thực hành cách tính thời gian của một chuyển động.

 + Thực hành tính thời gian của một chuyển động.

II.Đồ dùng dạy học:

Bảng phụ ghi sẵn nội dung của bài tập 1, bài tập 2.

 

doc 5 trang Người đăng hang30 Lượt xem 684Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Toán học 5 - Bài: Thời gian", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
GIÁO ÁN
Môn: TOÁN
Bài: THỜI GIAN
Người dạy: Trần Thị Mỹ Nữ.
Ngày dạy:
I.Mục tiêu:
	Giúp học sinh:
	+ Thực hành cách tính thời gian của một chuyển động.
	+ Thực hành tính thời gian của một chuyển động.
II.Đồ dùng dạy học:
Bảng phụ ghi sẵn nội dung của bài tập 1, bài tập 2.
III.Các hoạt động dạy học:
HOẠT ĐỘNG DẠY
HOẠT ĐỘNG HỌC
1.Ổn định lớp: Hát vui.
2.Kiểm tra bài cũ:
- Giáo viên yêu cầu một học sinh nêu công thức tính quãng đường và thực hiện bài toán sau:
 Tính quãng đường đi được của một tàu hỏa biết xe chạy trong 8 giờ với vân tốc 50 km/h?
- yêu cầu cả lớp làm vào nháp.
- Gọi học sinh nhận xét.
- Giáo viên nhận xét và cho điểm.
- Giáo viên nhận xét chung phần phần kiểm tra bài cũ.
3.Bài mới:
a.Giới thiệu bài: Khi biết quãng đường và thời gian ta tìm được vận tốc, hoặc khi biết được vận tốc và thời gian ta tính được quãng đường. Vấn để đặt ra khi biết quãng đường và vận tốc ta có thể tìm được thời gian không? Để biết được điều đó chúng ta cùng tìm hiểu bài hôm nay “Thời gian”.
- Giáo viên yêu cầu học sinh nhắc lại tựa bài.
- Tập thể lớp hát vui.
- Một, hai học sinh thực hiện theo yêu cầu của giáo viên.
- Cả lớp làm vào nháp.
- Nhận xét.
- Lắng nghe.
- Lắng nghe.
- Học sinh nhắc lại.
Hoạt động 1: Hình thành cách tính thời gian:
* Bài toán 1: 
- Giáo viên dán bảng phụ ghi sẵn nội dung bài toán một lên bảng và yêu cầu một học sinh đọc.
- Giáo viên hỏi: Bài toán hỏi gì?
- Giáo viên hỏi: Vận tốc ô tô là 42.5 km\giờ cho biết điều gì?
- Giáo viên nhận xét và chốt lại nội dung bài toán bằng sự tóm tắt sau:
V = 42.5 km/h.
S = 170 km/h
 t = ?
- Giáo viên gọi học sinh lên bảng trình bày phần giải, cả lớp làm vào vở.
- Gọi học sinh nhận xét.
- Giáo viên nhận xét.
- Giáo viên hỏi: Dựa vào cách làm trên hãy nêu cách tính thời gian của chuyển động?
- Giáo viên ghi lên bảng và giải thích kí hiệu: t = S:V
- Yêu cầu học sinh ghi vở và nhắc lại.
* Bài toán 2:
- Giáo viên dán bảng phụ lên bảng ghi sẳn nội dung của bài toán 2.
- Giáo viên hỏi: 
 * Bài toán cho biết gì?
 * Bài toán hỏi gì?
- Giáo viên nhận xét và chốt lại nội dung bài toán bằng sự tóm tắt sau:
 V = 36 km/h.
 S = 42 km/h
 t = ?
- Giáo viên gọi học sinh lên bảng trình bày phần giải, cả lớp làm vào vở.
- Gọi học sinh nhận xét.
- Giáo viên nhận xét.
- Giáo viên giải thích: Đối với kết quả trong bài toán này ta nên viết số đo thời gian dưới dạng hỗn số là thuận tiện nhất.
- giờ
- Giáo viên hỏi: Em nào cho cô biết 
= .. giờ .. phút?
- Giáo viên nhận xét.
- Giáo viên gọi học sinh nhắc lại cách tính thời gian, nêu công thức tính thời gian.
- Gọi học sinh nhắc lại cách tính vận tốc, quãng đường.
- Giáo viên viết sơ đồ sau lên bảng và hỏi : 
 V = S : t
 S = V x t t = S:V
- khi biết hai trong ba đại lượng: vận tốc, quãng đường thời gian thì ta có thể tính được đại lượng thứ ba không?
- Giáo viên nhận xét và kết luận: Như vậy khi biết hai trong ba đại lượng vận tốc, quãng đường, thời gian ta có thể tính được đại lượng thứ ba.
- Học sinh đọc.
- Thời gian ô tô đi quãng đường đó.
- Một giờ ô tô đi được quãng đường là 42.5 km/h.
- Một học sinh lên bảng trình bày phần giải, cả lớp làm vào vở.
 Bài giải:
Thời gian ô tô đi là:
 t = S : V
 = 170 : 42.5 = 4 (giờ)
 Đáp số: 4 giờ.
- Nhận xét.
- Lắng nghe.
- Muốn tính thời gian ta lấy quãng đường chia cho vận tốc.
 t = S : V
- Học sinh ghi vở và nhắc lại.
- Học sinh đọc.
- Cho biết vận tốc là 36 km/h, quãng đường là 42 km/h.
- Thời gian của ca nô trên quãng đường đó là bao nhiêu?
- Một học sinh lên bảng trình bày phần giải, cả lớp làm vào vở.
 Bài giải:
Thời gian của ca nô là:
 t = S : V
 = 42 : 36 = (giờ)
 Đáp số: giờ.
- Nhận xét.
- Lắng nghe.
- Lắng nghe.
 = 1 giờ 10 phút.
- Nhắc lại.
- Nhắc lại.
- Được.
- Lắng nghe.
Hoạt động 2: Thực hành - Luyện tập
* bài 1: 
- Giáo viên dán bảng phụ lên bảng ghi sẵn nội dung bài tập 1 và một học sinh đọc.
- Giáo viên hỏi: Dựa vào bảng em nào cho cô biết trong bài tập một chúng ta cần tìm đại lượng nào?
- Em nào nhắc lại công thức tính thời gian cho cả lớp cùng nghe?
- Giáo viên gọi bốn học sinh lên làm và cả lớp làm vào vở.
- Giáo viên nhắc nhở học sinh có thể để kết quả ở dạng hỗn số.
 + Gọi học sinh nhận xét.
 + Giáo viên sửa bài và nhận xét.
* Bài tập 2:
- Giáo viên gọi học sinh đọc đề bài trong sách giáo khoa.
- Giáo viên hỏi: Đề bài cho ta biết gì?
- Giáo viên hỏi: Đề bài yêu cầu chúng ta tìm gì?
- Giáo viên gọi học sinh tóm tắt.
- Giáo viên nhận xét phần tóm tắt của học sinh.
- Yêu cầu hai học sinh lên bảng giải, cả lớp làm vào vở.
- Giáo viên gọi học sinh nhận xét.
- Giáo viên nhận xét và thống nhất lời giải.
* Bài tập 3:
- Giáo viên dán bảng phụ ghi sẵn nội dung của bài tập 3 và yêu cầu học sinh đọc.
- Giáo viên hỏi: Đề bài cho ta biết gì?
- Giáo viên hỏi: Đề bài hỏi gì?
- Giáo viên yêu cầu học sinh tóm tắt.
- Giáo viên nhận xét bằng tóm tắt của học sinh và hỏi: Muốn biết máy bay đến nơi lúc mấy giờ ta phải làm như thế nào?
- Yêu cầu một học sinh lên bảng giải, cả lớp làm vào vở.
- Gọi học sinh nhận xét.
- Giáo viên nhận xét và sửa bài.
- Một học sinh đọc.
- Thời gian.
- t = S :V
- Bốn học sinh lên làm và cả lớp làm vào vở.
- Nhận xét.
- Học sinh đọc.
- Vận tốc và quãng đường.
- Thời gian.
t =  ?
- Học sinh tóm tắt.
 a) S = 23,1 km.
 V = 13,2 km/h.
t = . ?
 b) S = 2,5 km.
 V = 10 km/h
- Hai học sinh lên bảng giải, cả lớp làm vào vở.
 Bài giải:
Thời gian đi của người đó là:
 23,1 : 13,2 = 1,75 (giờ) 
 hay là 1 giờ 45 phút.
Thời gian của người đó chạy là:
 2,5 : 10 = 0,25 (giờ)
 hay 15 phút
 Đáp số: a) 1,75 giờ.
 b) 0,25 giờ.
- Học sinh nhận xét.
- Học sinh đọc.
- Cho biết quãng đường và vận tốc, thời gian lúc khởi hành.
- Máy bay đến nơi lúc mấy giờ?
- Một học sinh tóm tắt.
 V: 860 km/giờ.
 S: 2150 km
Máy bay đến nơi lúc mấy giờ?
- Lấy thời gian lúc khởi hành cộng với thời gian bay hết quãng đường.
- Một học sinh lên bảng giải, cả lớp làm vào vở.
 Bài giải:
 Thời gian bay hết quãng đường là:
 2150 : 860 = 2,5 (giờ)
 hay 2 giờ 30 phút.
 Máy bay đến nơi vào lúc.
 8 giờ 45 phút + 2 giờ 30 phút 
 = 10 giờ 75 phút.
 hay 11 giờ 15 phút.
 Đáp số: 11 giờ 15 phút.
- Học sinh nhận xét.
4.Củng cố và dặn dò:
- Em nào hãy nhắc lại công thức tính thời gian.
- Khi tính thời gian, kết quả là số thập phân hoặc phân số cần đổi tương ứng ra giờ hoặc phút.
- Nhận xét tiết học.
- Học sinh nhắc lại.
- Lắng nghe.

Tài liệu đính kèm:

  • docThoi gian.doc