Giáo án Toán lớp 5 - Kì II - Bài 127: Quãng đường

Giáo án Toán lớp 5 - Kì II - Bài 127: Quãng đường

QUÃNG ĐƯỜNG



A . MỤC ĐÍCH YÊU CẦU :

 Giúp học sinh :

- Biết tính quãng đường đi được của một chuyển động đều .

- Thực hành tính quãng đường .

B . ĐỒ DÙNG DẠY HỌC

 2 băng giấy ghi sẵn đề bài của các bài toán ví dụ .

C . HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC :

 I . Kiểm tra bài cũ :

 Giáo viên mời 2 học sinh lên bảng làm bài tập luyện thêm của tiết học trước . Học sinh cả lớp theo dõi để nhận xét .

 Giáo viên chữa bài , nhận xét và cho điểm học sinh .

 II . Bài mới :

1. Hình thành cách tính quãng đường .

Bài toán 1 :

- Giáo viên nêu bài toán ( như bài toán 1 SGK ) .

- Học sinh tìm hiểu và phân tích đề bài .

- Giáo viên phát vấn để học sinh nêu cách tính quãng đường đi được của ô tô trong 4 giờ .( có thể cho học sinh nêu : vận tốc của ô tô là 42,5 km/giờ ,có nghĩa là mỗi giờ ô tô đi được 42,5 km ).

- Học sinh trình bày lời giải bài toán trên bảng :

 Quãng đường ô tô đi được là :

 42,5 x 4 = 170 ( km) .

 Đáp số : 170 km .

- Học sinh quan sát kết quả bài toán trên và tự nêu ( hoặc giáo viên gợi mở để học sinh tự nêu ) nhận xét về cách tính quãng đường ô tô đi được khi biết vận tốc của ô tô và thời gian ô tô đi ( như SGK ).

- Học sinh viết vào bài con :

 s = v t

 

doc 3 trang Người đăng hang30 Lượt xem 375Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Toán lớp 5 - Kì II - Bài 127: Quãng đường", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Toán bài 132 
QUÃNG ĐƯỜNG
š&›
A . MỤC ĐÍCH YÊU CẦU :
 Giúp học sinh :
Biết tính quãng đường đi được của một chuyển động đều .
 Thực hành tính quãng đường .
B . ĐỒ DÙNG DẠY HỌC 
2 băng giấy ghi sẵn đề bài của các bài toán ví dụ .
C . HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC :
 I . Kiểm tra bài cũ : 
Giáo viên mời 2 học sinh lên bảng làm bài tập luyện thêm của tiết học trước . Học sinh cả lớp theo dõi để nhận xét .
Giáo viên chữa bài , nhận xét và cho điểm học sinh .
 II . Bài mới :
1. Hình thành cách tính quãng đường .
Bài toán 1 :
Giáo viên nêu bài toán ( như bài toán 1 SGK ) .
Học sinh tìm hiểu và phân tích đề bài .
Giáo viên phát vấn để học sinh nêu cách tính quãng đường đi được của ô tô trong 4 giờ .( có thể cho học sinh nêu : vận tốc của ô tô là 42,5 km/giờ ,có nghĩa là mỗi giờ ô tô đi được 42,5 km ).
Học sinh trình bày lời giải bài toán trên bảng :
 Quãng đường ô tô đi được là :
 42,5 x 4 = 170 ( km) .
 Đáp số : 170 km .
Học sinh quan sát kết quả bài toán trên và tự nêu ( hoặc giáo viên gợi mở để học sinh tự nêu ) nhận xét về cách tính quãng đường ô tô đi được khi biết vận tốc của ô tô và thời gian ô tô đi ( như SGK ).
Học sinh viết vào bài con :
 s = v t
Bài toán 2 :
Giáo viên nêu bài toán ( như bài toán 2 - SGK) .
Học sinh nêu lại công thức tính quãng đường khi biết vận tốc và thời gian đi ,sau đó vận dụng để giải bài toán .
Giáo viên lưu ý học sinh : phải đổi số đo thời gian ra cùng đơn vị giờ ( 2 giờ 30 phút = 2,5 giờ ) trước khi tính quãng đường đi được của người đó .
Một học sinh trình bày lời giải ( như SGK ) trên bảng , cả lớp làm bài vào vở nháp .
Bài giải
2 giờ 30 phút = 2,5 giờ
Quãng đường người đó đi được là :
12 2,5 = 30 ( km )
 Đáp số : 30 km
Giáo viên gọi vài học sinh nhắc lại cách tính và công thức tính quãng đường khi biết vận tốc và thời gian .
Giáo viên có thể lưu ý với học sinh : nếu vận tốc là km/giờ , thời gian tính bằng giờ , quãng đường tính bằng km .
2. Thực hành :
Bài 1: 
Học sinh nhắc lại cách tính quãng đường .
Giáo viên phát vấn để học sinh nêu phép tính tương ứng để giải bài toán .
Học sinh làm bài vào vở , một học sinh trình bày lời 
Bài giải
Quãng đường ca nô đi được là :
 12,5 3 = 45,6 ( km )
 Đáp số : 45,6 km
Bài 2 :
Học sinh nhắc lại cách tính quãng đường .
Giáo viên lưu ý với học sinh số đo thời gian và đơn vị vận tốc phải cùng một đơn vị đo thời gian , vì thế sẽ có 2 cách giải :
Cách 1 : Đổi số đo thời gian về đơn vị giờ .
 13 phút = 0,25 giờ .
 Quãng đường đi được của xe đạp là :
 12,6 0,25 = 3,15 ( km ).
Cách 2 : Đổi số đo thời gian về đơn vị phút :
 1 giờ = 60 phút .
 Vận tốc của xe dập với đơn vị km/ phút là :
 12,6 : 60 = 0, 21 ( km/phút ) .
 Quãng đường xe đạp đi được là :
 0,21 15 = 3,15 ( km ) .
Học sinh lựa chiọn 1 trong 2 cách làm vào vở .
Bài 3 :
Học sinh đọc và tìm hiểu bài .
Giáo viên phát vấn để học sinh trả lời thời gian đi của xe máy là bao nhiêu ?
Giáo viên yêu cầu học sinh làm bài . Nhắc học sinh khi thấy đổi só đo thời gian ra dạng phân số mà gặp trường hợp phần thập phân kéo dài vô hạn ( kéo dài mãi) thì nên đổi số đo thời gian ra dạng phân số .
Học sinh làm bài vào vở , một học sinh trình bày lời giải trên bảng lớp .
Bài giải
 Thời gian xe máy đi từ A đến B là :
 1 giờ – 8 giờ 20 phút = 2 giờ 40 phút .
 2 giờ 40 phút = giờ
Quãng đường từ A đến B là :
 42 = 112 ( km )
Đáp số : 112 km .
Giáo viên cho học sinh nhận xét bài làm của bạn trên bảng , nếu bạn sai thì làm lại cho đúng .
Giáo viên chữa bài và cho điểm học sinh .
Học sinh theo dõi giáo viên chữa bài và tự đối chiếu để kiểm tra bài của mình .
 III . Củng cố dặn dò :
Giáo viên yêu cầu học sinh nhắc lại quy tắc và công thức tính quãng đường 
Giáo viên nhận xét tiết học , dặn học sinh về nhà làm các Bài tâp hướng dẫn luyện thêm .
Chuẩn bị bài sau . 
IV . Bài tâp hướng dẫn luyện thêm .
 Tàu xuất phát từ ga A lúc 5 giờ 45 phút và đến ga B lúc 1 giờ 30 phút . Biết vận tốc của tàu là 65 km / giờ . Hãy tính quãng đường từ ga A đến ga B .

Tài liệu đính kèm:

  • doc132. Quãng đường T3 T27.doc