Giáo án Toán lớp 5 - Kì II - Bài 138: Luyện tập chung

Giáo án Toán lớp 5 - Kì II - Bài 138: Luyện tập chung

Toán

LUYỆN TẬP CHUNG



A . MỤC TIÊU :

 Giúp học sinh :

- Làm quen với bài toán chuyển động cùng chiều đuổi nhau .

- Tiếp tục rèn kĩ năng tính quãng đường , vận tốc , thời gian .

B . ĐỒ DÙNG DẠY - HỌC :

- Bảng phụ vẽ sơ đồ bài 1 ( phần a ) .

- Bảng phụ cho hoạt động nhóm bài 1 ( phần b ).

C. MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU :

 I . Kiểm tra bài cũ :

 Giáo viên mời 2 học sinh lên bảng làm bài tập luyện thêm của tiết học trước . Học sinh cả lớp theo dõi để nhận xét .

 Giáo viên chữa bài , nhận xét và cho điểm học sinh .

 II . Bài mới :

1. Làm quen với bài toán chuyển động ngược chiều đuổi nhau .

Bài 1 :

- Phần a :

- Học sinh nêu bài toán .

- Bằng hệ thống câu hỏi ,giáo viên dẫn dắt để học sinh phát hiện được trong bài toán có 2 chuyển động đồng thời và cùng chiều nhau .

- Giáo viên treo bảng phụ vẽ sơ đồ ( như SGK ) .

 

doc 4 trang Người đăng hang30 Lượt xem 426Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Toán lớp 5 - Kì II - Bài 138: Luyện tập chung", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài 138
Toán
LUYỆN TẬP CHUNG 
š&›
A . MỤC TIÊU :
 Giúp học sinh :
Làm quen với bài toán chuyển động cùng chiều đuổi nhau .
Tiếp tục rèn kĩ năng tính quãng đường , vận tốc , thời gian . 
B . ĐỒ DÙNG DẠY - HỌC :
Bảng phụ vẽ sơ đồ bài 1 ( phần a ) .
Bảng phụ cho hoạt động nhóm bài 1 ( phần b ).
C. MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU :
 I . Kiểm tra bài cũ : 
Giáo viên mời 2 học sinh lên bảng làm bài tập luyện thêm của tiết học trước . Học sinh cả lớp theo dõi để nhận xét .
Giáo viên chữa bài , nhận xét và cho điểm học sinh .
 II . Bài mới :
1. Làm quen với bài toán chuyển động ngược chiều đuổi nhau .
Bài 1 :
Phần a :
Học sinh nêu bài toán .
Bằng hệ thống câu hỏi ,giáo viên dẫn dắt để học sinh phát hiện được trong bài toán có 2 chuyển động đồng thời và cùng chiều nhau .
Giáo viên treo bảng phụ vẽ sơ đồ ( như SGK ) .
Giáo viên phân tích và mô tả trên sơ đồ :
 + Lúc xuất phát , xe máy cách xe đạp là 48 km , khi gặp nhau khoảng cách của xe đạp và xe máy sẽ là 0 km .
Giáo viên dẫn dắt , hướng dẫn học sinh nghiên cứu cách giải bài toán ( như trong SGK ) :
Người đi xe đạp bắt đầu đi từ đâu đến đâu ? ( Đi từ B đến C ) , với vận tốc là bao nhiêu ? ( 12 km / giờ ) .
Người đi xe máy bắt đầu đi từ đâu đến đâu ? ( Đi từ A đến C ) , với vận tốc là bao nhiêu ? ( 36 km / giờ ) .
Vận tốc của xe máy lớn hơn vận tốc của xe đạp , do đó mặc dù xe đạp xuất phát từ B thì đến 1 lúc nào đó , xe máy sẽ đuổi kịp xe đạp 
Khoảng cách ban đầu của 2 xe là bao nhiêu ki-lô-mét ? ( 48 km ).
Khi xe máy đuổi kịp xe đạp thì khoảng cách giữa chúng là 0km . Như vậy thời gian để xe máy đuổi kịp xe đạp chnhs là thời gian để khoảng cách 2 xe rút ngắn từ 48 km xuống thành 0km .
Sau mỗi giờ xe máy gần xe đạp được bao nhiêu ki-lô-mét ? Là : 36 -12 = 24 ( km ) .
Lúc đầu xe máy cách xe đạp 48 km sau mỗi giờ xe máy lại gần xe đạp 24 km , hãy t,thời gian để xe máy đuổi kịp xe đạp ? Là 48 : 24 = 2 ( giờ ) 
Vậy để tính được thời gian xe máy đuổi kịp xe đạp chúng ta phải làm qua mấy bước ? 2 bước :
Bước 1 : Tính xem sau mỗi giờ xe máy gần xe đạp được bao nhiêu . ( bằng hiêu vận tốc của 2 xe ).
Bước 2 : Tính thời gian xe máy duổi kịp xe đạp ( bằng cách lấy quãng đường chia cho hiệu vận tốc hai xe – kết quả của bước 1 ) 
Yêu cầu học sinh trình bày lời giải bài toán .
Một học sinh đọc bài giải . Học sinh cả lớp trình bày vào vở .
Bài giải 
Sau mỗi giờ xe máy gần xe đạp là :
 36 -12 = 24 ( km ) 
Thời gian để xe máy đuổi kịp xe đạp là :
 48 : 24 = 2 ( giờ ) 
Đáp số : 2 giờ .
Giáo viên phân tích làm rõ ý nghĩa các phép tính trong bài giải .
Giáo viên kết luận và giúp học sinh khái quát cách giải bài toán chuyển động cùng chiều đuổi nhau .
Bước 1 : Tính hiệu vận tốc của 2 chuyển động ( cùng đơn vị đo ).
Bước 2 : Tính thời gian của 2 chuyển động đuổi kịp nhau .
 Phần b: 
Học sinh đọc đề bài .
Học sinh thảo luận nhóm đôi để tìm cách giải bài toán :
Xe đạp đi như thế nào ? Đi từ A đến B với vận tốc 12 km/ giờ .
Xe máy đi như thế nào ? Đi từ A đến B , khởi hành sau xe đạp 3 giờ với vận tốc 36 km / giờ .
Bài toán hỏi gì ? Kể từ lúc bắt đầu đi , sau bao nhiêu lâu xe máy đuỏi kịp xe đạp ? 
Lúc xe máy bắt đầu đi thì xe đạp đã đi được bao nhiêu ki-lô-mét ? Là : 12 3 = 36 ( km ) .
Sau mỗi giờ xe máy gần xe đạp được bao nhiêu ? Là : 36-12=24 ( km ) .
Tính thời gian để xe máy đuổi kịp xe đạp ? Là 36 : 24 = 1,5 giờ . 
Đại diện một nhóm viết bài làm trên bảng phụ .
Giáo viên nhận xét ,chữa bài :
 Bài giải 
 Khi xuất phát ,xe máy cách xe đạp số km là :
 12 3 = 36 ( km ).
 Sau mỗi giờ , xe máy đi đến gần xe đạp số kilômét là :
 36-12 = 24 ( km ).
 Thời gian để xe máy đuổi kịp xe đạp là :
 36 : 24 = 1,5( giờ ).
 1,5 giờ = 1 giờ 30 phút 
 Đáp số : 1,5 giờ hay 1 giờ 30 phút
Bài 3 :
Học sinh đọc đề bài .
Giáo viên dẫn dắt để học sinh nhận dạng bài toán : chuyển động cùng chiều đuổi nhau .
Bằng hệ thống câu hỏi ,giáo viên gợi ý học sinh các bước giải bài toán dựa trên sơ đồ và giải thích về 2 chuyển động cho học sinh hiểu : Lúc 1 giờ 7 phút ô tô đi từ A và xe máy đi từ B, ô tô đuổi theo xe máy .
+ Tính quãng đường xe máy đi trước ô tô ( AB).
+ Tính khoảng cách ô tô sau mỗi giờ đến gần xe máy .
+ Tính khoảng thời gian ô tô đuổi kịp xe máy .
Học sinh làm bài vào vở .Một học sinh lên bảng ghi lại các phép tính để giải bài toán .
 Bài giải 
Thời gian xe máy đi trước ô to là :
 1 giờ 7 phút – 8 giờ 37 phút = 2 giờ 30 phút = 2,5 giờ .
Đến khi ô tô khỏi hành xe máy đã đi được quãng đường là :
 36 2,5 = 90 ( km ) .
Sau mỗi giờ ô tô gần được xe máy là :
 54 -36 = 18 ( km ) 
Thời gian để ô tô đuổi kịp xe máy là :
 90 : 18 = 5 ( giờ ) .
Ô tô đuổi kịp xe máy lúc :
 1 giờ 7 phút + 5 giờ = 16 giờ 7 phút ( hay 4 giờ 7 phút chiều ) 
 Kết quả : 16 giờ 7 phút 
2. Rèn kĩ năng tính quãng đường , vận tốc thời gian .
Bài 2 :
Học sinh đọc đề bài .
Cả lớp làm bài vào vở , một học sinh làm bài trên bảng .
Giáo viên nhận xét ,chữa bài :
 Quãng đường báo gấm chạy trong giờ là :
 .
 Đáp số : 4,8 km 
 III . Củng cố dặn dò :
Giáo viên nhận xét tiết học , dặn học sinh về nhà làm các Bài tâp hướng dẫn luyện thêm .
IV . Bài tâp hướng dẫn luyện thêm .
 Lúc 8 giờ 30 phút một người đi xe đạp từ A đến B với vận tốc 15 km/ giờ ,cùng lúc đó một người đi bộ từ C đến B với vận tốc 4,5 km / giờ . Biết khoảng cách giữa A và C là 27,3 km . Hỏi sau mấy giờ thì 2 người gặp nhau ? .

Tài liệu đính kèm:

  • doc138. LT chung T4 T28.doc