Giáo án tổng hợp bồi dưỡng học sinh giỏi môn tiếng Việt lớp 4, 5 - Phần: Khái niệm câu và các thành phần của câu (cấu tạo ngữ pháp của câu)

Giáo án tổng hợp bồi dưỡng học sinh giỏi môn tiếng Việt lớp 4, 5 - Phần: Khái niệm câu và các thành phần của câu (cấu tạo ngữ pháp của câu)

*NỘI DUNG :

Phần I : Luyện từ và câu :

 1) Cấu tạo từ.

2) Cấu tạo từ phức.

3) Từ loại.

 3.1-Danh từ, động từ, tính từ.

 3.2- Đại từ, đại từ xưng hô.

 3.3- Quan hệ từ.

4) Các lớp từ:

 4.1- Từ đồng nghĩa.

 4.2- Từ trái nghĩa.

 4.3- Từ đồng âm.

 4.4- Từ nhiều nghĩa.

5) Khái niệm câu.

6)Các thành phần của câu (cấu tạo ngữ pháp của câu)

7)Các kiểu câu (chia theo mục đích nói):

 7.1- Câu hỏi.

 7.2- Câu kể.

 7.3- Câu khiến.

 7.4- Câu cảm.

8) Phân loại câu theo cấu tạo- Câu ghép.

9) Nối các vế câu ghép bằng quan hệ từ.

10) Nối các vế câu ghép bằng cặp từ hô ứng.

11) Dấu câu.

12) Liên kết câu.

 

doc 12 trang Người đăng hang30 Lượt xem 648Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án tổng hợp bồi dưỡng học sinh giỏi môn tiếng Việt lớp 4, 5 - Phần: Khái niệm câu và các thành phần của câu (cấu tạo ngữ pháp của câu)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
*Tiếp theo phần trước:
 Giáo án BDHSG môn Tiếng Việt lớp 4-5.PhầnI(mục 5,6 )
 GIÁO ÁN TỔNG HỢP
 Bồi dưỡng HSG môn Tiếng Việt lớp 4-5 
*NỘI DUNG :
Phần I : Luyện từ và câu :
 1) Cấu tạo từ.
2) Cấu tạo từ phức.
3) Từ loại.
 3.1-Danh từ, động từ, tính từ.
 3.2- Đại từ, đại từ xưng hô.
 3.3- Quan hệ từ.
4) Các lớp từ:
 4.1- Từ đồng nghĩa.
 4.2- Từ trái nghĩa.
 4.3- Từ đồng âm.
 4.4- Từ nhiều nghĩa.
5) Khái niệm câu.
6)Các thành phần của câu (cấu tạo ngữ pháp của câu)
7)Các kiểu câu (chia theo mục đích nói):
 7.1- Câu hỏi.
 7.2- Câu kể.
 7.3- Câu khiến.
 7.4- Câu cảm.
8) Phân loại câu theo cấu tạo- Câu ghép.
9) Nối các vế câu ghép bằng quan hệ từ.
10) Nối các vế câu ghép bằng cặp từ hô ứng.
11) Dấu câu.
12) Liên kết câu.
Phần II: Tập làm văn:
1) Bài tập về phép viết câu.
2) Bài tập về phép viết đoạn.
3) Luyện viết phần mở bài.
4) Luyện viết phần kết bài.
5) Luyện tìm ý cho phần thân bài.
6) Phương pháp chung khi làm bài Tập làm văn.
7) Làm thế nào để viết được một bài văn hay.
8) Nội dung và phương pháp làm bài:
 8.1- Thể loại miêu tả.
 8.2- Thể loại kể chuyện.
 8.3- Thể loại viết thư.
Phần III: Cảm thụ văn học: 
A-Khái niệm.
B-Một số biện pháp tu từ thường gặp.
C-Kỹ năng viết một đoạn văn về C.T.V.H.
D-Hệ thống bài tập về C.T.V.H (Kèm đáp án)
Phần IV:Chính tả (Phù hợp với khu vực Miền Bắc)
1)Chính tả phân biệt l / n.
2)Chính tả phân biệt ch / tr.
3)Chính tả phân biệt x / s.
4)Chính tả phân biệt gi / r / d.
5)Quy tắc viết phụ âm đầu “cờ” (c /k /q ).
6)Quy tắc viết phụ âm đầu “ngờ” (ng /ngh ).
7)Quy tắc viết nguyên âm i (i / y ).
8)Quy tắc viết hoa.
9)Quy tắc đánh dấu thanh.
 10)Cấu tạo tiếng - Cấu tạo vần.
 11)Cấu tạo từ Hán-Việt.
Phần V: Hệ thống bài tập Tiếng Việt cuối bậc tiểu học:
 1)Bài tập chính tả.
 2)Bài tập luyện từ và câu.
 3)Bài tập C.T.V.H.
 4)Bài tập làm văn.
Phần VI: Các đề luyện thi cuối bậc tiểu học
 PHẦN I : LUYỆN TỪ VÀ CÂU 
7.Các kiểu câu : (Chia theo mục đích nói):
 Dựa vào mục đích nói, người ta chia câu thành các kiểu câu: Câu kể, câu hỏi, câu khiến, câu cảm.
7.1.Câu hỏi: (Tuần 13- Lớp 4 ) 
 A) Ghi nhớ:
 - Câu hỏi (còn gọi là câu nghi vấn) dùng để hỏi về những điều chưa biết.
 - Phần lớn câu hỏi là để hỏi người khác, nhưng cũng có câu hỏi dùng để tự hỏi mình.
 - Câu hỏi thường có các từ nghi vấn: ai, gì, nào,sao, không,...Khi viết, cuối câu hỏi phải có dấu chấm hỏi.
 B) Bài tập thực hành:
Bài 1:
Đặt câu hỏi cho từng bộ phận được gạch chân sau:
Dưới ánh nắng chói chang, Bác nông dân đang cày ruộng.
Bà cụ ngồi bán những con búp bê khâu bằng vải vụn.
Bài 2:
Dựa vào các tình huống sau, hãy đặt câu hỏi để tự hỏi mình:
Tự hỏi mình về một người trông rất quen nhưng không nhớ tên.
Một dụng cụ học tập cần tìm mà chưa thấy.
Một công việc mẹ dặn nhưng quên chưa làm.
*Đáp án :
 a) Chị ấy tên là gì ấy nhỉ ?
 b)Cái bút mình để ở đâu ấy nhỉ ?
 c) Mẹ dặn mình làm gì ắy nhỉ ?
Bài 3 :
Đặt câu hỏi cho bộ phận in đậm trong từng câu dưới đây :
Giữa vườn lá um tùm, bông hoa đang dập dờn trước gió.
Bác sĩ Ly là một người đức độ, hiền từ mà nghiêm nghị.
Chủ nhật tuần tới, mẹ sẽ cho con đi chơi.
Bé rất ân hận vì không nghe lời mẹ dặn.
Bài 4 :
Trong từng câu sau, mục đích dùng câu hỏi để làm gì?
Anh chị nói nhỏ một chút có được không?
Sao bạn chịu khó thế ?
Sao con hư thế nhỉ ?
Cậu làm như thế này là đúng à ?
Tớ làm thế này mà sai à ?
*Đáp án :
 a) Yêu cầu , đề nghị.
 b) Khen.
 c) Chê.
 d) Phủ định đúng.
 e) Khẳng định đúng.
........
7.2.Câu kể: (Tuần 16- Lớp 4)
 A) Ghi nhớ:
 - Câu kể (còn gọi là câu trần thuật) là câu nhằm mục đích kể, tả hoặc giới thiệu về sự vật, sự việc; hoặc dùng để nói lên ý kiến hoặc tâm tư của mỗi người. Cuối câu kể phải ghi dấu chấm.
 - Câu kể có các cấu trúc: Ai làm gì? Ai thế nào? Ai là gì?
 a) Câu kể : Ai làm gì ? (Tuần 17- Lớp 4)
 - Gồm 2 bộ phận : Bộ phận thứ nhất là chủ ngữ (CN), trả lời cho câu hỏi: Ai (Con gì; Cái gì) ? Bộ phận thứ 2 là vị ngữ (VN),trả lời cho câu hỏi: Làm gì ?
 - VN trong câu kể Ai làm gì ? nêu lên hoạt động của người, con vật (hoặc đồ vật, cây cối được nhân hoá. VN có thể là : Động từ hoặc cụm ĐT.
 - CN trong câu kể Ai là gì ? chỉ sự vật ( người,con vật hay đồ vật, cây cối được nhân hoá) có hoạt động được nói đến ở VN. CN thường do danh từ hoặc cụm DT tạo thành.
 b)Câu kể Ai thế nào? (Tuần 21- Lớp 4)
 - Câu kể Ai thế nào ? gồm 2 bộ phận chính : CN trả lời cho câu hỏi : Ai (cái gì , con gì)? Vn trả lời cho câu hỏi : thế nào ?
 - VN trong câu kể Ai thế nào? chỉ đặc điểm, tính chất hoặc trạng thái của sự vật được nói đến ở CN. VN thường do tính từ , động từ (hoặc cụm TT, cụm ĐT) tạo thành.
 - CN trong câu kể Ai thế nào? chỉ những sự vật có đặc điểm, tính chất hoặc trạng thái được nêu ở VN. CN thường do DT ( hoặc cụm DT) tạo thành.
 c) Câu kể Ai là gì? (Tuần 24- Lớp 4)
 - Câu kể Ai là gì? gồm 2 bộ phận. Bộ phận thứ nhất là CN, trả lời cho câu hỏi: Ai (cái gì, con gì) ? Bộ phận thứ 2 trả lời cho câu hỏi : là gì (là ai, là con gì)?
 - Câu kể Ai là gì ? được dùng để giới thiệu hoặc nêu nhận định về một người, một vật nào đó.
 - Trong câu kể Ai là gì? VN được nối với CN bằng từ là VN thường do DT( hoặc cụm DT) tạo thành.
 - CN trong câu kể Ai là gì? chỉ sự vật được giới thiệu, nhận định ở VN. CN trả lời cho câu hỏi : Ai ( con gì, cái gì ) ? CN thường do DT (hoặc cụm DT) tạo thành.
B) Bài tập thực hành : (Lưu ý : Một số BT sẽ ghi đáp án luôn ở phần đề bài)
Bài 1: 
Tìm câu kể Ai làm gì? trong đoạn văn sau rồi gạch dưới các bộ phận VN của từng câu tìm được:
 Bàn tay mền mại của Tấm rắc đều những hạt cơm quanh bống. Tấm ngắm nhìn bống. Tấm nhúng bàn tay xuống nước vuốt nhẹ hai bên lườn của cá*. Cá đứng im trong tay chị Tấm.
*Phần tách CN và VN của câu này chép theo đáp án của tài liệu gốc, nhưng như vậy rất khó xác định ĐT trung tâm , theo quan điểm của tôi thì VN chỉ là vuốt nhẹ hai bên lườn của cá . Nếu muốn giữ đáp án như tài liệu gốc thì nên thêm dấu phẩy vào cho rõ ràng : Tấm / nhúng bàn tay xuống nước, vuốt nhẹ hai bên lườn của cá.
Bài 2:
Dùng gạch ( / ) tách CN và VN trong từng câu sau và cho biết VN trong từng câu là ĐT hay cụm ĐT.
Em bé / cười. (ĐT)
Cô giáo /đang giảng bài . ( Cụm ĐT)
Đàn cá chuối con / ùa lại tranh nhau đớp tới tấp *. ( Cụm ĐT)
*Phần tách CN và VN của câu này chép theo đáp án của tài liệu gốc , nhưng như vậy rất khó xác ĐT trung tâm, theo quan điểm của tôi thì VN chỉ là tranh nhau đớp tới tấp . Nếu muốn giữ đáp án như tài liệu gốc thì nên thêm dấu phẩy cho rõ ràng : Đàn cá chuối con / ùa lại, tranh nhau đớp tới tấp.
Bài 3:
Đặt 2 câu kể Ai làm gì? Trong đó một câu có VN là ĐT, một câu có VN là cụm ĐT.
Bài 4:
Tìm CN, VN, trạng ngữ của các câu văn sau:
 Cá Chuối mẹ / lại bơi về phía bờ, rạch lên rìa nước, nằm chờ đợi. Bỗng nhiên, nghe như có tiếng bước chân rất nhẹ, Cá Chuối mẹ / nhìn ra, thấy hai con mắt xanh lè của mụ mèo đang lại gần. Cá Chuối mẹ / lấy hết sức định nhảy xuống nước. Mụ mèo / đã nhanh hơn, lao phấp tới cắn vào cổ Cá Chuối mẹ. Ở dưới nước, đàn cá chuối con /chờ đợi mãi không thấy mẹ.
Bài 5:
Tìm các câu kể Ai thế nào? rồi gạch dưỡi các bộ phận VN.
 Rừng hồi ngào ngạt, xanh thẫm trên các quả đồi quanh làng. Một mảnh lá gãy cũng dậy mùi thơm. Gió càng thơm ngát. Cây hồi thẳng, cao, tròn xoe. Cành hồi giòn , dễ gãy hơn cả cành khế. Quả hồi phơi mình xoè trên mặt lá đầu cành*.
*Chú thích tương tự BT1 và BT2
Bài 6:
VN trong các câu kể Ai thế nào ? tìm được ở BT5 biểu thị nội dung gì? Chúng do những từ ngữ thế nào tạo thành?
*Đáp án:
 - Nội dung biể thị đặc điểm, tính chất hoặc trạng thái của sự vật.
 - Câu 1, 3, 5 do cụm TT tạo thành. Câu 2, 6 do cụm ĐT tạo thành. Câu 4 do các TT tạo thành.
Bài 7:
Tìm câu kể Ai là gì? và nêu tác dụng của từng câu .
 Tớ / là chiếc xe lu ( giới thiệu )
 Người tớ to lù lù.
 Bông cúc / là nắng làm hoa
 Bướm vàng / là nắng bay xa lượn vòng
 Lúa chín /là nắng của đồng
 Trái thị, trái hồng ,.../ là nắng của cây. (nhận định về sự vật )
 Tôi / là chim chích ( giới thiệu)
 Sống ở cành chanh.
Bài 8:
VN trong các câu Ai là gì ? ở BT7 là DT hay cụm DT?
*Đáp án :
 - Các câu ở ý a, b, VN là cụm DT
 - Câu c, VN là DT
 .....
7.3.Câu khiến : ( Tuần 27- Lớp 4)
 A) Ghi nhớ :
 - Câu khiến ( câu cầu khiến, câu mệnh lệnh) dùng để nêu yêu cầu, đề nghị, mong muốn ,... của người nói, người viết với người khác.
 - Khi viết, cuối câu khiến có dấu chấm than hoặc dấu chấm.
 - Muốn đặt câu khiến, có thể dùng một trong những cách sau :
+ Thêm từ hãy hoặc đừng, chớ, nên, phải,... vào trước ĐT.
+ Thêm từ lên hoặc đi, thôi, nào,...vào cuối câu.
+ Thêm từ đề nghị hoặc xin, mong,...vào đầu câu.
 - Dùng giọng điệu phù hợp với câu khiến.
*Lưu ý : Khi nêu yêu cầu, đề nghị, phải giữ phép lịch sự. Muốn vậy, cần có cách xưng hô cho phù hợp và thêm vào trước hoặc sau ĐT các từ Làm ơn, giùm, giúp,...
 - Ta cũng có thể dùng câu hỏi để nêu yêu cầu, đề nghị.
B) Bài tập thực hành:
Bài 1 :
Hãy đặt 3 câu khiến tương ứng với 3 tình huống sau :
Mượn bạn một cuốn truyện tranh.
Nhờ chị lấy hộ cốc nước.
Xin bố mẹ cho cvề quê thăm ông bà.
Bài 2:
Đặt câu khiến theo các yêu cậu dưới đây:
Câu khiến có từ đừng (hoặc chớ, nên , phải ) ở trước ĐT làm VN.
Câu khiến có từ lên (hoặc đi, thôi ) ở cuối câu.
Câu khiến có từ đề nghị ở đầu câu.
*Đáp án : VD : Con đừng ngồi lâu trước máy vi tính.
Bài 3 :
Em hãy nêu các tình huống có thể dùng câu khiến đã đặt ở bài tập 2.
*Đáp án : (theo VD trên) : Bố khuyên con vì thấy con ngồi lâu trước máy vi tính.
Bài 4 :
Đặt câu khiến có từ Làm ơn đứng trước ĐT.
Đặt câu khiến có từ giúp ( giùm ) đứng sau ĐT.
......
7.4.Câu cảm: (Tuần 30- Lớp 4)
 A) Ghi nhớ:
 - Câu cảm ( câu cảm thán) là câu dùng để bộc lộ cảm xúc (vui mừng, thán phục, đau xót , ngạc nhiên,...) của người nói.
 - Trong câu cảm, thường có các từ : Ôi ,chao, chà, quá, lắm ,thật,...Khi viết, cuối câu cảm thường có dấu chấm than.
 B) Bài tập thực hành:
Bài 1:
Đặt câu cảm , trong đó có :
Một trong các từ : Ôi, ồ, chà đứng trước.
Một trong các từ lắm , quá, thật đứng cuối.
*Đáp án : VD: Ôi, biển đẹp quá !
Bài 2:
Chuyển các câu sau thành các loại câu hỏi, câu khiến, câu cảm:
Cánh diều bay cao.
Gió thổi mạnh.
Mùa xuân về.
*Đáp án :
 a) -Cánh diều bay cao không ?
 - Cánh diều hãy bay cao lên !
 - Ôi, cánh diều bay cao quá !
Bài 3:
Hãy diễn đạt cảm xúc của mình trong những tình huống sau đây bằng những câu cảm :
Được đọc một quyển truyện hay.
Được tặng một món quà hấp dẫn.
Bất ngờ gặp lại một người bạn thân xa nhau đã lâu.
Làm hỏng một việc gì đó.
Gặp phải một sự rủi ro nào đó.
*Đáp án :
VD: e) Ôi, thật là xui xẻo !
.......
8.Phân loại câu theo cấu tạo - Câu ghép : ( Tuần 19- Lớp 5)
 A) Ghi nhớ :
 - Dựa vào đặc điểm cấu tạo, câu có thể chia ra thành câu đơn và câu ghép.
 a) Câu đơn : Xét về cấu tạo chỉ gồm một nòng cốt câu ( bao gồm 2 bộ phận chính là CN và VN).
 b) Câu ghép : là câu do nhiều vế ghép lại .Mỗi vế câu ghép thường có cấu tạogiống một câu đơn.. (có đủ CN, VN ) và thể hiện một ý có quan hệ chặt chẽ với ý của những vế câu khác.
Có 2 cách nối các vế câu trong câu ghép: 
Cách 1 : Nối bằng các từ có tác dụng nối.
Cách 2 : Nối trực tiếp ( không dùng từ nối ). Trong trường hợp này, 
giữa các vế câu cần có dấu phẩy, dấu chấm phẩy hoặc dấu hai chấm.
*Xem thêm về câu đơn :
 Câu đơn có thể chia thành 3 loại : câu đơn bình thường, câu đơn đặc biệt và câu rút gọn.
 - Câu đơn bình thường là câu đơn có đủ 2 bộ phận chính làm nòng cốt câu.
 - Câu đơn rút gọn là câu đơn không có đầy đủ cả 2 bộ phận chính làm nòng cốt câu (một bộ phận, đôi khi cả 2 bộ phận của câu đã bị lược bỏ trong khi đối thoại . Song khi cần thiết, ta có thể hoàn thiện lại các bộ phận đã bị lược bỏ).
VD :
 + Lan ơi, bao giờ lớp ta lao động ?
 + Sáng mai. ( Nòng cốt câu đã bị lược bỏ . Hoàn thiện lại : Sáng mai, lớp ta lao động )
 - Câu đơn đặc biệt là câu chỉ có một bộ phận làm nòng cốt , không xác định được đó là bộ phận gì . Khác với câu rút gọn, người ta không thể xác định được bộ phận làm nòng cốt của câu đặc biệt là CN hay VN .Câu đặc biệt dùng để biểu lộ cảm xúc hoặc nêu nhận xét về một sự vật, hiện tượng.
VD: 
 + Tâm! Tâm ơi ! ( kêu, gọi )
 + Ôi! Vui quá ! ( bộc lộ cảm xúc, tình cảm, thái độ )
 + Ngày 8.3.1989. Hôm nay mẹ rất vui. ( xác định thời gian )
 + Mưa. ( xác định cảnh tượng)
 + Hà Nội . ( xác định nơi chốn)
 + Tiếng reo. Tiếng vỗ tay.(liệt kê sự vật, hiện tượng )
Lưu ý : Câu đặc biệt khác với câu đảo CN- VN : Câu đặc biệt thường chỉ sự tồn tại, xuất hiện. Còn câu đảo C-V thường là câu miêu tả, có dụng ý nghệ thuật, đảo để nhấn mạnh.
VD:
 + Trên trời, có đám mây xanh. ( Câu đặc biệt )
 + Đẹp vô cùng tổ quốc của chúng ta. (Câu đảo C-N)
 + Mưa! Mưa! ( Câu đặc biệt )
 + (Hôm nay trời thế nào ?)
 + Mưa. (Câu rút gọn )
*Dạng câu rút gọn và câu đặc biệt không đưa vào chương trình tiểu học nhưng GV cũng nên quan tâm để tiện cho việc theo dõi và phân loại )
......
B) Bài tập thực hành:
Bài 1 : 
Hãy cho biết các câu trong đoạn văn sau là câu đơn hay câu ghép. Tìm CN và VN của chúng.
 Đêm / xuống, mặt trăng / tròn vành vạnh. Cảnh vật / trở nên huyền ảo. Mặt ao / sóng sánh, một mảnh trăng / bồng bềnh trên mặt nước.
 Đây là dạng trung gian giữa câu đơn bình thường và câu đơn đặc biệt 
*Đáp án :
 - Câu1, 3 : Câu ghép
 - Câu 2 : Câu đơn
 - Đã tách CN, VN ở phần đề.
Bài 2 :
Phân các loại câu dưới đây thành 2 loại :Câu đơn và câu ghép. Tìm CN và VN của chúng.
 a) Mùa thu năm 1929, Lý Tự Trọng / về nước, được giao nhiệm vụ làm liên lạc, chuyển và nhận thư từ, tài liệu trao đổi với các đảng bạn qua đường tàu biển.
 b) Lương Ngọc Quyến / hi sinh nhưng tấm lòng trung với nước của ông / còn sáng mãi.
 c) Mấy con chim chào mào từ hốc cây nào đó bay ra / hót râm ran.
 d) Mưa / rào rào trên sân gạch, mưa / đồm độp trên phên nứa.
*Đáp án :
 - Câu ghép : b) và d)
Bài 3 :
 Có thể tách các vế trong câu ghép tìm được ở BT2 thành các câu đơn được không, vì sao ?
*Đáp án : Không tách được , vì nội dung của các vế câu có quan hệ mật thiết với nhau.
Bài 4 :
Điền vế câu còn thiếu vào chỗ trống đểhoàn thành các câu ghép sau :
Nó nói và ...
Nó nói rồi...
Nó nói còn...
Nó nói nhưng ...
Bài 5:
Điền vế câu còn thiếu vào chỗ trống để hoàn chỉnh các câu ghép sau :
Lan học bài, còn ...
Nếu trời mưa to thì....
........, còn bố em là bộ đội.
........nhưng Lan vẫn đến lớp.
Bài 6:
Trong các câu sau, câu nào không phải là câu ghép :
Em được mọi người yêu mến vì em chăm ngoan học giỏi.
Vì em chăm ngoan học giỏi, em được mọi người yêu mến.
Em muốn được mọi người yêu mến nên em chăm ngoan học giỏi.
Nhờ em chăm ngoan học giỏi mà em được mọi người yêu mến.
*Đáp án : Đều là câu ghép.
Bài 7 :
Hãy cho biết những câu văn sau là câu đơn hay câu ghép .Tìm CN, VN của chúng :
Ánh nắng ban mai / trải xuống cánh đồng vàng óng, xua tan dần hơi lạnh đầu đông. ( Câu đơn)
Làn gió nhẹ / chạy qua, những chiếc lá /lay động như những đốm lửa vàng, lửa đỏ bập bùng cháy. ( Câu ghép)
Nắng / lên, nắng /chan mỡ gà trên những cánh đồng lúa chín. (Câu ghép)
Bài 8 :
Xác định TN, CN, VN của những câu văn sau :
Trong đêm tối mịt mùng, trên dòng sông mênh mông, chiếc xuồng của má Bảy chở thương binh / lặng lẽ trôi.
Dưới bóng tre của ngàn xưa, thấp thoáng /mái đình, mái chùa cổ kính.
Lưu ý : Câu b) là câu đảo C-V
Bài 9:
Tìm trạng ngữ, CN và VN của những c âu văn trong đoạn văn sau :
 a) Mùa xuân, lá bàng mới nảy / trông như những ngọn lửa xanh. Sang hè, lá / lên thật dày, ánh sáng xuyên qua / chỉ còn là màu ngọc bích. Sang cuối thu, lá bàng / ngả thành màu tía và bắt đầu rụng xuống. Qua mùa đông, cây bàng / trụi hết lá, những chiếc cành khẳng khiu / in trên nền trời xám đục.
 b) Sự sống / cứ tiếp tục trong âm thầm, hoa thảo quả / nảy dưới gốc cây kín đáo và lăng lẽ. Ngày qua, trong sương thu ẩm ướt và mưa rây bụi mùa đông, những chùm hoa khép miệng / bắt đầu kết trái. Dưới tầng đáy rừng, tựa như đột ngột, những chùm thảo quả đỏ chon chót / bỗng rực lên, bóng bẩy như chứa lửa, chứa nắng.
........
*Mời bạn tham khảo phần tiếp theo ở bài :
 Giáo án BDHSG môn Tiếng Việt lớp 4- 5.Phần I (mục9-12)

Tài liệu đính kèm:

  • docGiao an BDHSG mon Tieng Viet lop 45PhanImuc 78.doc