TẬP ĐỌC THẦY THUỐC NHƯ MẸ HIỀNI- MỤC ĐÍCH YÊU CẦU: - Biết đọc diễn cảm bài văn với giọng nhẹ nhàng, chậm rãi.
- Hiểu ý nghĩa bài văn: Ca ngợi tài năng, tấm lòng nhân hậu và nhân cách cao thượng của Hải Thượng Lãn Ông.( Trả lời được câu hỏi 1,2,3). II - ĐỒ DÙNG DẠY – HỌC :Tranh minh hoạ bài đọc trong SGK. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC 1) Hoạt động 1: ( 5 phút ) - Kiểm tra bài cũ HS đọc bài thơ Về ngôi nhà đang xây, trả lời câu hỏi về nội dung bài - Giới thiệu bài Ở thủ đô Hà Nội và nhiều thành phố, thị xã có những đường phố mang tên Lãn Ông hoặc Hải Thượng Lãn Ông. Đó là tên hiệu của danh y Lê Hữu Trác, một vị thầy thuốc nổi tiếng trong lịch sử Việt Nam. Bài đọc hôm nay giới thiệu với các em tài năng, nhân cách cao thượng và tấm lòng nhân từ như mẹ hiền của vị danh y ấy.2) Hoạt động 2. Hướng dẫn HS luyện đọc và tìm hiểu bài (33 phút ) a) Luyện đọc - Một HS khá giỏi (hoặc 2 HS tiếp nối nhau ) đọc toàn bài. - HS tiếp nối nhau đọc từng đoạn. - chia bài làm 3 phần để luyện đọc:Phần 1, gồm các đoạn 1, 2: Từ đầu đến mà còn cho thêm gạo, củi.Phần 2, gồm đoạn 3: Tiếp theo đến Càng nghĩ càng hối hận.Phần 3, gồm 2 đoạn còn lại. GV giúp HS đọc đúng và hiểu nghĩa những từ ngữ mới và khó trong bài; giải thích thêm về biệt hiệu Lãn Ông (ông lão lười) là biệt hiệu danh y tự đặt cho mình, ngụ ý rằng ông lười biếng với chuyện danh lợi. -HS luyện đọc theo cặp. - Một, hai em đọc toàn bài. - GV đọc diễn cảm bài văn – giọng nhẹ nhàng, điềm tĩnh. b) Tìm hiểu bài: - HS đọc lướt bài văn và cho biết :
Tuần 16 Thứ hai ngày 6 tháng 12 năm 2010 Tập đọc Thầy thuốc như mẹ hiền I- Mục đích yêu cầu: - Biết đọc diễn cảm bài văn với giọng nhẹ nhàng, chậm rãi. - Hiểu ý nghĩa bài văn: Ca ngợi tài năng, tấm lòng nhân hậu và nhân cách cao thượng của Hải Thượng Lãn Ông.( Trả lời được câu hỏi 1,2,3). II - đồ dùng dạy – học :Tranh minh hoạ bài đọc trong SGK. III. Các hoạt động dạy – học 1) Hoạt động 1: ( 5 phút ) - Kiểm tra bài cũ HS đọc bài thơ Về ngôi nhà đang xây, trả lời câu hỏi về nội dung bài - Giới thiệu bài ở thủ đô Hà Nội và nhiều thành phố, thị xã có những đường phố mang tên Lãn Ông hoặc Hải Thượng Lãn Ông. Đó là tên hiệu của danh y Lê Hữu Trác, một vị thầy thuốc nổi tiếng trong lịch sử Việt Nam. Bài đọc hôm nay giới thiệu với các em tài năng, nhân cách cao thượng và tấm lòng nhân từ như mẹ hiền của vị danh y ấy. 2) Hoạt động 2. Hướng dẫn HS luyện đọc và tìm hiểu bài (33 phút ) a) Luyện đọc - Một HS khá giỏi (hoặc 2 HS tiếp nối nhau ) đọc toàn bài. - HS tiếp nối nhau đọc từng đoạn. - chia bài làm 3 phần để luyện đọc: Phần 1, gồm các đoạn 1, 2: Từ đầu đến mà còn cho thêm gạo, củi. Phần 2, gồm đoạn 3: Tiếp theo đến Càng nghĩ càng hối hận. Phần 3, gồm 2 đoạn còn lại. GV giúp HS đọc đúng và hiểu nghĩa những từ ngữ mới và khó trong bài; giải thích thêm về biệt hiệu Lãn Ông (ông lão lười) là biệt hiệu danh y tự đặt cho mình, ngụ ý rằng ông lười biếng với chuyện danh lợi. -HS luyện đọc theo cặp. - Một, hai em đọc toàn bài. - GV đọc diễn cảm bài văn – giọng nhẹ nhàng, điềm tĩnh. b) Tìm hiểu bài: - HS đọc lướt bài văn và cho biết : - Những chi tiết nói lên lòng nhân ái của Lãn Ông trong việc ông chữa bệnh cho con người thuyền chài. (Lãn Ông nghe tin con của người thuyền chài bị bệnh đậu nặng, tự tìm đến thăm. Ông tận tuỵ, chăm sóc người bệnh suốt cả tháng trời, không ngại khổ, ngại bẩn. ông không những không lấy tiền mà còn cho họ gạo, củi.) - Điều gì thể hiện lòng nhân ái của Lãn Ông trong việc ông chữa bệnh cho người phụ nữ? (Lãn Ông tự buộc tội mình về cái chết của một người bệnh không phải do ông gây ra. Điều đó chứng tỏ ông là một thầy thuốc rất có lương tâm và trách nhiệm) - Vì sao có thể nói Lãn Ông là một người không màng danh lợi? ( Ông được tiến cử vào chức ngự y nhưng đã khéo chối từ.) - Em hiểu nội dung hai câu thơ cuối bài như thế nào? (Lãn Ông không màng công danh, chỉ chăm làm việc nghĩa./ Công danh rồi sẽ trôi đi, chỉ có tấm lòng nhân nghĩa là còn mãi. / Công danh chẳng đáng coi trọng; tấm lòng nhân nghĩa mơi đáng quý, không thể đổi thay.) - HS nêu ND , ý nghĩa bài văn. c). Đọc diễn cảm - GV Hướng dẫn HS đọc toàn bài; tập trung hướng dẫn kĩ cách đọc đoạn 2. Chú ý nhấn mạnh các từ ngữ nói về tình cảm người bênh, sự tận tuỵ và lòng nhân hậu của Lãn Ông (nhà nghèo, đầy mụn mủ, nồng nặc, không ngại khổ, ân cần, suốt một tháng trời, cho thêm); ngắt câu:Lãn Ông biết tin / bèn đến thăm. - Tổ chức cho HS thi đọc diễn cảm đoạn 2. 3). Củng cố, dặn dò: ( 2 phút ) GV nhận xét tiết học. Dặn HS về nhà kể lại hoặc đọc lại bài cho người thân. ------------------------------------------------------------------------ Toán Luyện tập I. Mục tiêu: Biết tính tỉ số phần trăm của hai số và ứngdụng trong giải toán. II. Các hoạt động dạy- học . 1) Hoạt động 1: Cách thực hiện các phép tính với số phần trăm. Làm các bài tập trong SGK. Bài 1: Cả lớp tự đọc đề bài, cho các em ngồi gần nhau trao đổi về mẫu. GV kiểm tra xem HS đã hiểu mẫu chưa (hiểu mẫ 6% + 15% = 21 như sau: Để tính 6% + 15% ta cộng 6 + 15 = 21, rồi viết thêm kí hiệu % sau số 21) 2HS lên bảng làm cả lớp làm vào vở a) 27,5% + 38% = 65,5% b) 30% - 165 = 14% c) 14,2% 4 = 56,8% c) 216% : 8 = 27% Hoạt động 2: Ôn cách tìm tỉ số phần trăm giữa 2 số. Bài 2: GV gọi HS đọc đề bài toán. GV hỏi và hướng dẫn HS cách tính Kế hoạch năm :20 ha ngô Đến tháng9 : 18ha Hết năm : 23,5ha Hết tháng9 : % kế hoạch ? Hết năm : % vượt kế hoạch% HS trình bày lời giải vào vở ,1HS lên bảng làm : Bài giải a) Theo kế hoạchcả năm, đến hết tháng9 thôn hòa An đã thực hiện đượclà : 18 : 20 = 0,9 0,9 = 90% b) Đến hết năm thôn Hòa An đã thực hiện được kế hoạch là : 23,5 : 20 = 1,175 1,175 = 117,5% Thôn hòa An đã vượt mức kế hoạch là ; 117,5% - 100% = 17,5% Đáp số :a) Đạt 90% ; b) Thực hiện117,5% và vượt 17,5% Bài 3 : GV hỏi chung cả lớp để tóm tắt lên bảng. Tiền vốn : 42.000 đồng Tiền bán : 52 500 đồng a) Tiền bán :% tiềnvốn? b) Lãi :% tiền vốn? Sau đó cho HS tự giải bài tập. Một HS nêu miệng bài giải Bài giải a) Tỉ số phần trăm của tiền bán rau và tiền vốn là: 52 500 : 42 000 = 1,25 1,25 = 125% (tiền vốn) b) Coi tiềnvốn là 100% thì tiền bán rau là 125%. Do đó, phần trăm tiền lãi là: 125% - 100% = 25% ( tiền vốn) Đáp số :a) 125% ; b) 25% 3) Củng cố, dặn dò: GV củng cố và nhận xét tiết học. ------------------------------------------------------ . Đạo đức Hợp tác với những người xung quanh I - Mục tiêu: Học xong bài này, HS biết: -Cách thức hợp tác với những người xung quanh và ý nghĩa của việc hợp tác. - Hợp tác với những người xung quanh trong học tập, lao động, sinh hoạt hằng ngày. - Đồng tình với những người biết hợp tác với những người xung quanh và không đồng tình với những người không biết hợp tác với những người xung quanh. - Rèn KN sống: KN hợp tác/ KN đảm nhận trách nhiệm/ KN tư duy phê phán/ KN ra quyết định. II – Tài liệu và phương tiện: Phiếu học tập cá nhân cho hoạt động 3, tiết 2. III- Các hoạt động dạy – học: Tiết 1 1) Hoạt động 1: Tìm hiểu tranh tình huống (trang 25, SGK) 1. GV yêu cầu nhóm HS quan sát hai tranh ở trang 25 và thảo luận các câu hỏi được nêu dưới tranh. 2. Các nhóm HS độc lập làm việc. 3. Đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo luận trước lớp: các nhóm khác có thể bổ sung hoặc nêu ý kến khác. 4. GV kết luận: Các bạn ở tổ 2 đã biết cùng nhau làm công việc chung: người thì giữ cây, người lấp đất, người rào cây, Để cây được trồng ngay ngắn, thẳng hàng, cần phải biết phối hợp với nhau. Đó là một biểu hiện của việc hợp tác với những người xung quanh. 2) Hoạt động 2: Làm bài tập 1, SGK. 1. GV chia nhóm và yêu cầu các nhóm thảo luận để làm bài tập 1. 2. Từng nhóm thảo luận . 3. Đại diện một số nhóm trình bày: các nhóm khác bổ sung hay nêu ý kiến khác. 4. GV kết luận: Để hợp tác tốt với những người xung quanh, các em cần phải biết phân công nhiệm vụ cho nhau; bàn bạc công việc với nhau; hỗ trợ; phối hợp với nhau trong công việc chung,; tránh các hiện tựợng việc của ai người nấy biết hoặc để người khác làm còn mình thì chơi, 3) Hoạt động 3:Bày tỏ thái độ (bài tập 2 SGK) 1. GV lần lượt nêu từng ý kiến trong bài tập 2. 2. HS dùng thẻ màu để bày tỏ thái độ tán thành hay không tán thành đối với từng ý kiến. 3.GV mời một vài HS giải thích lí do 4. GV kết luận từng nội dung: (a): Tán thành (b): Không Tán thành- (c): Không Tán thành (d): Tán thành 5. GV yêu cầu HS đọc phần Ghi nhớ trong SGK. 4).Hoạt động tiếp nối HS thực hành theo nội dung trong SGK, trang 27. Gv nhận xét tiết học. -------------------------------------------------------- Thứ ba ngày 7 tháng 12 năm 2010 Tập đọc Thầy cúng đi bệnh viện I- Mục đích yêu cầu: - Biết đọc diễn cảm bài văn. - Hiểu ý nghĩa câu chuyện: Phê phán cách chữa bệnh bằng cúng bái, khuyên mọi người chữa bệnh phải đi bệnh viện.( Trả lời được các câu hỏi trong SGK). II - đồ dùng dạy – học : Tranh minh hoạ bài đọc trong SGK. III-Các hoạt động dạy – học 1) Hoạt động 1: kiểm tra bài cũ (5phút) HS đọc lại chuyện Thầy thuốc như mẹ hiền , trả lời các câu hỏi về nội dung bài đọc. - Giới thiệu bài Bài đọc Thầy cúng đi bệnh viện kể một câu chuyện có thật ở Tây Bắc. Qua câu chuyện thầy cúng không chữa được bệnh cho chính mình, phải nhờ bệnh viện, các em hiểu thêm một khía cạnh nữa của cuộc đấu tranh vì hạnh phúc của con người - đấu tranh chống lạc hậu, mê tín, dị đoan. 2) Hoạt động : Hướng dẫn HS luyện đọc và tìm hiểu bài ( 33 phút ) a) Luyện đọc - Một HS khá, giỏi (hoặc 2 HS tiếp nói nhau ) đọc toàn bài. - HS tiếp nối nhau đọc từng đoạn. GV giúp HS đọc đúngvà hiểu nghĩa những từ ngữ mới và khó trong bài. HS luyện đọc theo cặp. Một, hai em đọc toàn bài. - Chia ra làm 4 phần: + Phần 1, gồm đoạn 1: từ đầu đến học nghề cúng bái +Phần 2, gồm đoạn 2: từ Vậy màđến không thuyên giảm + Phần 3, gồm các đoạn 3, 4: từ thấy cha đến vẫn không lui. + Phần 4, gồm các đoạn 5, 6 còn lại. - GV đọc diễn cảm toàn bài – nhấn mạnh những từ ngữ tả cơn đau của cụ ún; sự bất lực của các học trò khi cụ cố cúng bái chữa bệnh cho thầy mà bệnh không giảm; thái độ khẩn khoản của người con trai, sự tận tình của các bác sĩ khi tìm cụ về lại bệnh viện; sự dứt khoát từ bỏ nghề thầy cúng của cụ ún. b) Tìm hiểu bài - Đọc thầm đoạn 1 và cho biết : -Cụ ún làm nghề gì? (Cụ ún làm nghề thầy cúng) - Đọc thầm đoạn 2 và cho biết : -Khi mắc bệnh, cụ ún đã tự chữa băng cách nào? Kết quả ra sao? (Cụ chữa bằng cách cúng bái nhưng bệnh không thuyên giảm.) -Đọc thầm đoạn 4 và cho biết : - Vì sao bị sỏi thận mà cụ ún không chịu mổ, trốn bệnh viện về nhà? (Vì cụ sợ mổ, lại không tin bác sĩ người Kinh bắt được con ma người Thái.) --Đọc thầm đoạn 5 và cho biết : Nhờ đâu mà cụ ún khỏi bệnh? (Nhờ bệnh viện mổ lấy sỏi thận cho cụ) - Câu nói cuối cùng giúp em hiểu cụ ún đã thay đổi cách nghĩ như thế nào? (Cụ đã hiểu thấy cúng không chữa khỏi bệnh cho con người. Chỉ thầy thuốc mới làm được việc đó.) - HS nêu ND ,ý nghĩa câu chuyện. c). Hướng dẫn HS đọc diễn cảm -GV hướng dẫn HS đọc toàn bài; tập trung hướng dẫn kĩ cách đọc đoạn 3,4, Chú ý nhấn mạnh các từ ngữ sau: khẩn khoản, nói mãi, nể lời, mổ lấy sỏi, sợ mổ, không tin, trốn, quằn quại, suốt ngày đêm, vẫn không lui. - Tổ chức cho HS thi đọc diễn cảm đoạn đó. 3. Củng cố, dặn dò: ( 2 phút ) - GV mời 1 HS nhắc lại ý nghĩa câu chuyện. - GV nhận xét tiết học. --------------------------------------------------------------------------------- Toán Giải bài toán về tỉ số phần trăm (tiếp theo) I. Mục tiêu: - Biết tìm một số phần trăm của một số. Vận dụng giải bài toán đơn giản về tìm giá trị một số phẩntăm của một số. II. Các hoạt động dạy học chủ yếu. 1) Hoạt động 1: Giới thiệu bài 2) Hoạt động 2: Tìm hiểu cách tính 52,5% của số 800 - GV đọc bài toán ví dụ, ghi tóm tắt đề bài lên bảng: Số HS toàn trường: 800 Số HS nữ chiếm: 52,5% Số HS nữ: ...............? GV : Cả trường có bao nhiêu học sinh ? Gv ghi bảng : 100% số HS toàn trường là 800 (HS) 1% số HS toàn trường là .......... HS? 52, ... m đã quan sát ngoại hình hoặc hoạt động của các nhân vật rồi chuyển kết quả quan sát thành dàn ý chi tiết và từ dàn ý đó chuyển thành đoạn văn. Tiết kiểm tra này yêu cầu các em viết hoàn chỉnh cả bài văn. - Một vài HS cho biết các em chọn đề nào. - GV giải đáp những thắc mắc của HS (nếu có) 3)Hoạt động 3.: HS làm bài kiểm tra ( 35 phút ) 4. Củng cố, dặn dò: ( 1 phút ) GV nhận xét tiết làm bài. Dặn HS về nhà đọc trước nội dung tiết TLV tới: Làm biên bản một vụ việc --------------------------------------------------------- Thứ năm ngày 9 tháng 12 năm 2010 Toán Giải bài toán về tỉ số phần trăm (tiếp theo) I. Mục tiêu: - Biết cách tìm một số khi biết giá trị một số phần trăm của nó - Vận dụng giải bài toán đơn giản dạng tìm một số khi biết giá trị một số phần trăm của nó. II. Các hoạt động dạy học chủ yếu. 1) Hoạt động 1: Tìm hiểu cách tính một số biết 52,5% của nó là 420 GV đọc bài toán ví dụ và tóm tắt lên bảng: 52,5% số HS toàn trường là 420 HS. 100% số HS toàn trường là ... HS ? HS dễ dàng đi đến cách tính: 420 : 52,5 x 100 = 800 (HS) Một HS phát biểu quy tắc, một HS khác nhắc lại: Muốn tìm một số biết 52,5% của nó là 420, ta lấy 420 chia cho 52,5 và nhân với 100. 2) Hoạt động 2: Tìm hiểu bài giải mẫu HS đọc bài toán trong SGK, GV cùng HS giải và ghi bài giảng lên bảng. 3) Hoạt động 3: Thực hành Bài 1: HS tự làm , yêu cầu 1HS lên bảng giải; Bài giải Trường Vạn Thịnh có số học sinh là: 552x100 : 92 = 600 (học sinh) Đáp số: 600 học sinh Bài 2: HS tự làm , gọi HS lên bảng làm bài Bài giải Tổng số sản phẩm của xưởng maylà; 732 x100 :91,5 = 800( sản phẩm) đáp số: 800 sản phẩm Bài 3:Gv yêucầu HS tự nhẩm sau đó nêu kết quả: 10% = ; 25% = Số gạo trong kho là: a) 5 x 10 = 50 (tấn) b) 5 x 4 = 20 (tấn) 4) Củng cố, dặn dò. GV củng cố và nhận xét tiết học. Luyện từ và câu Tổng kết vốn từ I- Mục đích yêu cầu: 1. HS biết kiểm tra được vốn từ của mình theo các nhóm từ đồng nghĩa đã cho. - Đặt được câu theo yêu cầu của bài tập2,3. II - Đồ dùng dạy – học - Vở BT. III- Các hoạt động dạy – học 1) Hoạt động 1: kiểm tra bài cũ ( 5 phút) HS làm lại các BT1, 2 tiết LTVC trước. - Giới thiệu bài GV nêu MĐ, YC của tiết học 2) Hoạt động 2.: Phần nhận xét ( 33 phút ) Bài tập 1 - HS đọc YCBT . - HS nêu yêu cầu của bài tập. - Tổ chức cho HS làm việc theo nhóm đôi và báo cáo kết quả. - HS khác NX – GV chốt ý đúng: Câu a: Các nhóm đồng nghĩa: + đỏ – điều – son + xanh – biếc- lục + Trắng – bạch + hồng - đào Câu b: + Bảng màu đen gọi là bảng đen + Mèo màu đen gọi là mèo mun + Mắt màu đen gọi là mắt huyền +Chó màu đen gọi là chó mực. + Ngựa màu đen gọi là ngưạ ô + Quần màu đen gọi là quần thâm. Bài tập 2 - Một HS giỏi đọc bài văn Chữ nghĩa trong văn miêu tả của Phạm Hổ. Cả lớp chăm chú theo dõi trong SGK. - GV giúp HS nhắc lại những nhận định quan trọng của Phạm Hổ: + Trong miêu tả người ta hay so sánh. HS tìm hình ảnh so sánh trong đoạn 1. +So sánh thường kèm theo nhân hóa. Người ta có thể so sánh, nhân hoá để tả bên ngoài, để tả tâm trạng. HS tìm hình ảnh so sánh, nhân hoá trong đoạn 2. +Trong quan sát miêu tả, người tìm ra cái mới, cái riêng. Không cái mới, cái riêng thì không có văn học. Phải có cái mới, cái riêng bắt đầu từ sự quan sát. Rồi sau đó mới đến cái mới, cái riêng trong tình cảm, trong tư tửơng. HS nhắc lại VD về một câu văn có cái mới, cái riêng. Bài tập 3 : HS đọc Y/C HS nêu yêu cầu của bài tập. Tổ chức cho HS làm việc cá nhân và báo cáo kết quả. Lưu ý HS: chỉ cần đặt 1 câu. -HS khác NX GV chốt lại bài ý đúng Miêu tả sông, suối, kênh Miêu tă đôi mắt em bé Miêu tả dáng đi của người Dòng sông Hồng như một dải lụa đào duyên dáng. Đôi mắt em tròn xoe và sáng long lanh như hai hòn bi ve. Chú bé vừa đi vừa nhảy như một con chim sáo. 3.Củng cố, dặn dò : ( 2 phút ) - GV nhận xét tiết học. Dặn HS thuộc những từ ngữ tìm được ở BT1a; đọc lại các bài LTVC trong các sách để chuẩn bị cho tiết học tới: - Tiếng Việt 4, tập một: Từ đơn và từ phức (tr.28). - Tiếng Việt 5 , tập một: Từ đồng nghĩa (tr. 7), Từ đồng âm (tr. 51), Từ nhiều nghĩa (tr. 7 ------------------------------------------------------------------- Thứ năm ngày 9 tháng 12 năm 2010 Địa lí Ôn tập I - Mục tiêu Học xong bài này, HS biết: - Biết hệ thống hoá các kiến thức đã học về dân cư, các ngành kinh tế của nước ta ở mức độ đơn giản - Xác định được trên bản đồ một số thành phố, trung tâm công nghiệp, cảng biển lớn của đất nước. II- Đồ dùng dạy học - Các bản đồ: Phân bố dân cư, Kinh tế Việt Nam - Bản đồ trống Việt Nam III. Các hoạt động dạy - học GV tổ chức cho HS làm việc cá nhân, hoặc theo cặp, theo nhóm trước, sau đó trình bày kết quả trước lớp. GV giúp HS hoàn thiện câu trả lời. Để giúp HS đỡ phải ghi nhớ máy móc các kiến thức, trong khi HS làm các bài tập, GV treo bản đồ đã chuẩn bị trước ở trên lớp cho HS đối chiếu. Tuỳ theo tình hình thực tế của từng lớp, GV có thể lựa chọn một trong hai phương án sau: Phương án 1: Tất cả HS hoặc nhóm HS cùng làm các bài tập trong SGK, sau đó mỗi nhóm trình bày một bài tập, các nhóm khác bổ sung để hoàn thiện kiến thức. HS chỉ trên bản đồ treo tường về sự phân bố dân cư, một số ngành kinh tế của nước ta. Phương án 2: Mỗi nhóm hoàn thành một bài tập, sau đó trình bày kết quả và hoàn thiện kiến thức. HS chỉ bản đồ treo tường về sự phân bố dân cư, một số ngành kinh tế của nước ta. Kết luận: 1. Nước ta có 54 dân tộc, dân tộc Việt (kinh) có số dân đông nhất, sống tập trung ở các đồng bằng và ven biển, các dân tộc ít người sống chủ yếu ở vùng núi. 2. Câu a: sai; câu b: đúng; câu c: đúng; câu d: đúng; câu e: sai. 3. Các thành phố vừa là trung tâm công nghiệp lớn, vừa là nơi có hoạt động thương mại phát triển nhất cả nước là: Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội. Những thành phố có cảng biển lớn là: Hải Phòng, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh. GV dựa vào các bản đồ công nghiệp, giao thông vận tải, bản đồ trống Việt Nam để tổ chức cho HS chơi các trò chơi đố vui, đối đáp, tiếp sức về vị trí các thành phố, trung tâm công nghiệp, cảng biển lớn của nước ta. --------------------------------------------------------------- Thứ sáu ngày 10 tháng 12 năm 2010 Toán Luyện tập I. Mục tiêu: Biết làm 3 dạng bài toán cơ bản về tỉ số phần trăm: - Tính tỉ số phần trăm của hai số. - Tìm giá trị một số phần trăm của một số. - Tìm một số khi biết giá trị một số phần trăm của nó. II. Các hoạt động dạy - học: 1) Hoạt động 1: Ôn giải toán liên quan đến tỉ số phần trăm Các bài tập 1, 2, 3 là những bài tập cơ bản, HS nhắc lại cách giải bài toán trong các tiết trước. GV có thể cho HS tự giải Sau đó cho các nhóm nhỏ so sánh bài giải với nhau. GV chữa chung từng bài. Bài 1: Bài giải a) Tỉ số phần trăm của 32 và 47 là: 37: 42 = 0,8809 0,8809 = 88,0 b) Tỉ số phần trăm số sản phẩm của anh Ba và số sản phẩm của tổ là: 126 : 1200 = 0,105 0,105 = 10,5% Đáp số: a) 88,09% ; b) 10,5% Bài 2: Bài giải a) 30% của 97 là: 97 x 30 = 29,1 b) Số tiền lãi của cửa hàng là: 6 000 000 x 15 : 100 = 9 000 000 ( đồng) Đáp số:a) 29,1 ; b) 9 000 000( đồng) GV nhận xét và cho điểm. Bài 3: Bài giải a) Số đó là: 72 x 100 : 30 = 240 b) trước khi bán cửa hàng có số gạo là: 420 x 100 : 10,5 = 4 000 (kg) 4 000 kg = 4 tấn Đáp số:a) 240 ; b) 4 2)Củng cố dặn dò: GV nhận xét tiết học. ------------------------------------------------------------------- Tập làm văn Làm biên bản một vụ việc I- Mục đích yêu cầu: - HS nhận ra sự giống nhau, khác nhau về nội dungvà cách trình bày giữa biên bản cuộc họp với biên bản vụ việc. - Biết làm biên bản về việc cụ ún trốn viện.(BT2). - Rèn KNS: KN ra quyết định/ giải quyết vấn đề, KN hợp tác làm việc nhóm, hoàn thành bỉên bản vụ việc. II - Đồ dùng dạy – học - Vở BT III- Các hoạt động dạy – học 1) Hoạt động 1 ( 5 phút ) - kiểm tra bài cũ HS đọc đoạn văn tả hoạt động của một em bé đã được viết lại. -Giới thiệu bài GV nêu MĐ, YC của tiết học 2) Hoạt động 2. GV nhận xét chung về kết quả làm bài của cả lớp. ( 34 phút ) Bài tập 1 HS đọc YCBT . - HS nêu yêu cầu của bài tập. - Tổ chức cho HS làm việc theo nhóm và báo cáo kết quả. HS khác NX – GV chốt ý đúng: Giống nhau Ghi lại diễn biến để làm bằng chứng Phần mở đầu: có quốc hiệu, tiêu ngữ, tên biên bản Phần chính: Thời gian, địa điểm, thành phầncó mặt, diễn biến sự việc. Phần kết: ghi tên, chữ kí của người có trách nhiệm Khác nhau - Nội dung của biên bản cuộc họp có báo cáo, phát biểu, - Nội dung của biên bản Mèo Vằn ăn hối lộ của nhà Chuột có lời khai cuả những người có mặt Bài tập 2 HS đọc YCBT . - HS nêu yêu cầu của bài tập. - HS làm bài vào vở bài tập. - 2 HS làm bài trên bảng. - Cả lớp và GV nhận xét. GV cho điểm những biên bản tốt. 3. Củng cố, dặn dò: ( 1 phút ) GV nhận xét tiết học. Dặn HS về nhà sửa chữa, hoàn chỉnh biên bản trên. --------------------------------------------------------- Kể chuyện Kể chuyện đã được chứng kiến hoặc tham gia I- Mục đích yêu cầu: - Kể được một buổi sum họp đầm ấm trong gia đình theo gợi ý của SGK. II - đồ dùng dạy – học - Bảng lớp viết đề bài, tóm tắt nội dung gợi ý 1, 2, 3, 4. III Các hoạt động dạy – học 1) Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ ( 5phút) HS kể lại một câu chuyện em đã được nghe hoặc được đọc về những người dã góp sức mình chống lại đói nghèo, lạc hậu vì hạnh phúc của nhân dân. - Giới thiệu bài : GV nêu MĐ, YC của tiết học 2) Hoạt động 2: Hướng dẫn HS kể chuyện ( 33 phút ) a) Hướng dẫn HS hiểu yêu cầu của đề bài. - Một HS đọc Đề bài và gợi ý. - GV kiểm tra HS đã chuẩn bị nội dung tiết học này như thế nào. Một số HS giới thiệu câu chuyện sẽ kể. - Cả lớp đọc thầm Gợi ý và chuẩn bị dàn ý KC. b) HS thực hành KC và trao đổi về ý nghĩa câu chuyện trước lớp. KC theo cặp: Từng HS kể cho nhau nghe câu chuyện của mình. GV đến từng nhóm, hướng dẫn góp ý . -Thi KC trước lớp. - HS tiếp nối nhau thi kể. GV viết lần lượt lên bảng tên những HS thi kể, tên câu chuyện của các em để cả lớp nhớ khi nhận xét, bình chọn. - Mỗi em kể xong, tự nói suy nghĩ của mình về không khí đấm ấm của gia đình, có thể trả lời thêm câu hỏi của các bạn. - Cả lớp và GV nhận xét, bình chọn câu chuyện hay nhất, người kể chuyện hay nhất trong tiết học. 3. Củng cố, dặn dò: ( 2 phút ) - GV nhận xét tiết học. - Dặn HS chuẩn bị trước bài KC trong SGK, tuần 17: Tìm một câu chuyện (mẩu chuyện) em đã được nghe, được đọc nói về những người biết sống đẹp, biết mang lại niềm vui, niềm hạnh phúc cho những người xung quanh.
Tài liệu đính kèm: