Giáo án Tổng hợp môn lớp 5 - Tuần 12 - Trường tiểu học Lý Tự Trọng

Giáo án Tổng hợp môn lớp 5 - Tuần 12 - Trường tiểu học Lý Tự Trọng

Tập đọc:

MÙA THẢO QUẢ

I. MỤC TIÊU

1. Đọc thành tiếng

- Đọc đúng các tiếng, từ ngữ khó hoặc dễ làm ảnh hưởng của phương ngữ:

 lướt thướt, quyến, ngọt lựng, thơm nồng, chín nục, thân lẻ, sự sinh sôi, lan toả, lặng lẽ, rực lên, chữa lửa, chứa nắng.

- Đọc trôi chảy được toàn bài thơ, ngắt nghỉ hơi đúng giữa các dấu câu, cụm từ, nhấn giọng ở những từ ngữ gợi tả vẻ đẹp hấp dẫn, hương thơm ngất ngây, sự phát triển nhanh đến bất ngờ của thảo quả

- Đọc diễn cảm toàn bài.

2. Đọc - hiểu

- Hiểu các từ ngữ khó trong bài : thảo quả, Đản Khao, Chin San, sầm uất, tầng rừng thấp.

- Hiểu nội dung bài : Miêu tả vẻ đẹp, hương thơm đặc biệt, sự sinh sôi, phát triển nhanh đến bất ngờ của thảo quả. Cảm nhận được nghệ thuật miêu tả đặc sắc của tác giả.

 

doc 47 trang Người đăng hang30 Lượt xem 445Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Tổng hợp môn lớp 5 - Tuần 12 - Trường tiểu học Lý Tự Trọng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 12 Thứ hai ngày 26 tháng 11 năm 2007
Tập đọc:
Mùa Thảo Quả
I. Mục tiêu
1. Đọc thành tiếng
- Đọc đúng các tiếng, từ ngữ khó hoặc dễ làm ảnh hưởng của phương ngữ: 
 lướt thướt, quyến, ngọt lựng, thơm nồng, chín nục, thân lẻ, sự sinh sôi, lan toả, lặng lẽ, rực lên, chữa lửa, chứa nắng.....
- Đọc trôi chảy được toàn bài thơ, ngắt nghỉ hơi đúng giữa các dấu câu, cụm từ, nhấn giọng ở những từ ngữ gợi tả vẻ đẹp hấp dẫn, hương thơm ngất ngây, sự phát triển nhanh đến bất ngờ của thảo quả
- Đọc diễn cảm toàn bài. 
2. Đọc - hiểu
- Hiểu các từ ngữ khó trong bài : thảo quả, Đản Khao, Chin San, sầm uất, tầng rừng thấp.
- Hiểu nội dung bài : Miêu tả vẻ đẹp, hương thơm đặc biệt, sự sinh sôi, phát triển nhanh đến bất ngờ của thảo quả. Cảm nhận được nghệ thuật miêu tả đặc sắc của tác giả.
Ii. đồ dùng dạy - học
- Bảng phụ ghi sẵn đoạn thơ cần luyện đọc
III. Các hoạt động dạy - học chủ yếu
Hoạt động dạy
Hoạt động học
1. Kiểm tra bài cũ 
- Gọi 3 HS bài thơ Tiéng Vọng và trả lời câu hỏi về nội dung bài:
+ Vì sao tác giả lại day dứt về cái chết của con chim sẻ ?
+ Hình ảnh nào để lại ấn tượng sâu sắc trong tâm trí tác giả ?
+ Bài thơ muốn nói với chúng ta điều gì
- Gọi HS nhận xét bạn đọc và trả lời các câu hỏi.
+ - Nhận xét, cho điểm từng HS.
2. Dạy - học bài mới
2.1. Giới thiệu bài
- Cho HS quan sát tranh minh hoạ và giới thiệu. Đây là cảnh mọi người đi thu hoạch thảo quả. Thảo quả là một trong những loài cây quý của Việt Nam. Thảo quả có mùi thơm đặc biệt, thứ cây hương liệu dùng làm thuốc chế dầu thơm, chế nước hoa, làm men rượu, làm gia vị. Dưới ngòi bút của nhà văn Ma Văn Kháng, rừng thảo quả hiện ra với mùi hương và màu sắc đặc biệt như thế nào? Chúng ta cùng tìm hiểu.
- 2.2. Hướng dẫn luyện đọc và tìm hiểu bài
a) Luyện đọc
- Gọi 3 HS tiếp nối nhau đọc từng khổ thơ của bài (2 lượt). GV chú ý sửa lỗi phát âm, ngắt giọng cho từng HS (nếu có).
Chú ý nghỉ hơi rõ sau các câu ngắn Gió thơm./Cây cỏ thơm./Đất trời thơm.
- Gọi Hs đọc chú giải
- Cho Hs quan sát tranh ảnh (vật thật) cây, hoa, quả thảo quả (Nếu có)
- Yêu cầu HS luyện đọc theo cặp
- Gọi HS đọc toàn bài 
- GV đọc mẫu. Chú ý giọng đọc như sau:
- 3 HS tiếp nối nhau đọc thành tiếng và trả lời các câu hỏi.
- Hs lắng nghe
- HS đọc bài theo trình tự :
+ HS 1: Thảo quả trên rừng...nếp áo, nếp khăn.
+ HS 2 : Thảo quả trên rừng....lẫn chiếm không gian.
+ HS 3 : Sự sống cứ tiếp tục...nhấp nháy vui mắt.
- 1 Hs đọc thành tiếng cho cả lớp nghe.
- 2 HS ngồi cùng bàn luyện đọc tiếp nối từng đoạn.
- 1 Hs đọc toàn bài trước lớp.
- Theo dõi
	+ Toàn bài đọc với giọng nhẹ nhàng thể hiện cảm hứng ca ngợi vẻ đẹp của rừng thảo quả.
	+ Nhấn giọng ở những từ ngữ: lướt thướt, quyến, ngọt lựng, thơm nồng, chín nục, thân lẻ, sự sinh sôi, lan toả, lặng lẽ, rực lên, chữa lửa, chứa nắng,ủ ấp, ngây ngất, mạnh mẽ, , rực lên, đột ngột,.....
b) Tìm hiểu bài
- Tổ chức cho HS hoạt động theo nhóm cùng đọc thầm bài, trao đổi thảo luận, trả lời câu hỏi trong SGK.
- GV mời 1 HS khá lên điều kiển các bạn trao đổi, tìm hiểu nào. GV chỉ kết luận, bổ sung câu hỏi.
- Câu hỏi tìm hiểu bài:
+ Thảo quả báo hiệu và mùa bằng cách nào ?
+ Cách dùng từ đặt câu ở đoạn đầu có gì đáng chú ý ?
- Giảng ; Thảo quả báo hiệu vào mùa bằng hương thơm đặc biệt của nó, Các từ hương, thơm được lặp đi lặp lại có tác dụng nhấn mạnh mùi hương đặc biệt của thảo quả. Tác dùng các từ : lướt thướt, quyến, rải, ngọt lựng, thơm nồng gợi cảm giác hương thảo quả lan toả kếo dài trong không gian. Các câu ngắn : Gió thơm. Cây cỏ thơm.Đất trời thơm Như tả một người đang hít vào để cảm nhận mùi thơm của thảo quả trong đất trời.
+ Tìm những chi tiết cho thấy cây thảo quả phát triển rất nhanh.
+ Hoa thảo quả nảy nở ở đâu ?
+ Hoa thảo quả chín rừng có gì đẹp ?
- Giảng : Tác giả đã miêu tả được màu đỏ đặc biệt của thảo quả : đỏ chon chót, như chứa lửa, chứa nắng. Cách dùng câu văn so sánh đã miêu tả được rất rõ, rất cụ thể mùi hương thơm và màu sắc của thảo quả.
+ Đọc đoạn văn em cảm nhận được điều gì ?
- Ghi nội dung chính của bài lên bảng.
c) Đọc diễn cảm
- Gọi 3 HS đọc tiếp nối từng đoạn của bài. HS cả lớp theo dõi tìm cách đọc hay.
- Tổ chức cho HS đọc diễn cảm một trong ba đoạn của bài:
+ Treo bảng phụ có đoạn thơ văn chọn đọc diễn cảm.
+ Đọc mẫu
+ Yêu cầu HS luyện đọc theo cặp
- Đọc thầm bài thơ, trao đổi, trả lời từng câu hỏi trong SGK dưới sự điều khiển của nhóm trưởng.
- 1 HS khá điều kiển cả lớp trao đổi, trả lời từng câu hỏi.
- Trả lời:
+ Thảo quả báo hiệu và mùa bằng cách mui thơm đặc biệt quyễn rũ lan xa, làm cho gió thơm, cây cỏ thơm, đất trời thơm, từng nếp áo, nếp khăn của người đi cũng thơm.
+ Các từ hương, thơm được lặp đi lặp lại cho ta thấy thảo quả có mùi hương đặc biệt.
- Theo dõi
+ Tìm những chi tiết : Qua một năm, đã cao lớn tới bụng người. Một năm sau nữa, mỗi thân lẻ đâm lên thêm hai nhánh mới. Thoáng cái, thảo quả đã thành từng khóm lan toả, vươn ngon xoè lá, lẫn chiếm không gian.
+ Hoa thảo quả nảy dưới gốc cây.
+ Khi thảo quả chín dưới đáy rừng rực lên những chùm thảo quả đỏ chon chót, như chứa lửa, chứa nắng. Rừng ngập hương thơm. Rừng sáng như có lửa hắt lên từ dưới đáy rừng. Rừng say ngây và ấm nóng. Thảo quả như những đốm lửa hồng, thắp lên nhiều ngọn mới, nhấp nháy.
+ Bài văn cho ta thấy vẻ đẹp, hương thơm đặc biệt, sự sinh sôi, phát triển nhanh bất ngờ của thảo quả qua nghệ thuật miêu tả đặc sắc của nhà văn.
- 3 HS đọc tiếp nối từng đoạn của bài. Cả lớp theo dõi và trao đổi để tìm giọng đọc.
+ HS theo dõi để tim cách đọc.
+ 2 HS ngồi cạnh nhau đọc cho nhau nghe
- Tổ chức cho HS thi đọc diễn cảm.
- Nhận xét, cho điểm HS
3. Củng cố - dặn dò
- Hỏi: Tác giả miêu tả về loài cây thảo quả theo trình tự nào ? Cách miêu tả ấy có gì hay ?
- Nhận xét câu trả lời của HS
- Dặn HS về nhà học bài và soạn bài Hành trình của bầy ong.
Rút kinh nghiệm giờ dạy: 
- 3 đến 5 HS thi đọc
- HS trả lời.
- HS lớp nhận xét.
- Hs chuẩn bị bài sau.
Toán:
Nhân một số thập phân với 10, 100, 1000
I. Mục tiêu
Giúp HS:
	Biết vận dụng được qui tắc nhân nhẩm một số thập phân với 10, 100, 1000.
	Củng cố kĩ năng nhân một số thập phân với một số tự nhiên.
	Củng cố kĩ năng viết các số đo đại lượng dưới dạng số thập phân.
II. Đồ dùng dạy học
Bảng phụ ghi sẵn BT2
III. Các hoạt động dạy học chủ yếu
Hoạt động dạy
Hoạt động học
1. Kiểm tra bài cũ
- Gọi 2 HS lên bảng yêu cầu HS làm bài tập hướng dẫn luyện tập thêm của tiết học trước.
- GV nhận xét ghi điểm.
2. Dạy học bài mới
2.1. Giới thiệu bài
- GV giới thiệu bài : trong giờ học toán này chúng ta cùng học cách nhân nhẩm một số thập phân với 10, 100, 1000.
2.2 Hướng dẫn nhân nhẩm một số thập phân với 10, 100, 1000
a. Ví dụ 1
- GV nêu ví dụ ; Hãy thực hiện phép tính 27,867 x 10.
- GV nhận xét phần đặt tính và tính của HS.
- Vậy ta có : 27,867 x 10 = 278,670
- GV hướng dẫn HS nhận xét để rút ra qui tắc nhân nhẩm một số thập phân với 10:
+ Nêu rõ các thừa số, tích của phép nhân 27,867 x 10 = 278,670. 
- Suy nghĩ để tìm cách viết 27,867 thành 278,670.
- Dựa vào nhận xét trên em hãy cho biết làm thế nào để có ngay được tích của 27,867 x 10 mà không thực hiện phép tính ?
+ Vậy khi nhân một số thập phân với 10 ta có thể tìm ngay kết quả bằng cách nào ?
Ví dụ 2
- GV nêu ví dụ ; Hãy đặt tính và thực hiện phép tính 53,286 x 100
- GV nhận xét phần đặt tính và kêt quả tính của HS.
Vậy 53,286 x 100 = ?
- GV hướng dẫn HS nhận xét để rút ra qui tắc nhân nhẩm một số thập phân với 100 
+ Nêu rõ các thừa số, tích của phép nhân 53,286 x 100 = 5328,6.
- Suy nghĩ để tìm cách viết53,286 thành 5328,6.
- Dựa vào nhận xét trên em hãy cho biết làm thế nào để có ngay được tích của 53,286 x 100 mà không thực hiện phép tính ?
+ Vậy khi nhân một số thập phân với 100 ta có thể tìm ngay kết quả bằng cách nào ?
c, Quy tắc nhân nhẩm một số thập phân với 10, 100, 1000.
- Muốn nhân một số thập phân với 10 ta làm thế nào ?
- Số 10 có mấy chữ số 0 ? 
- Muốn nhân một số thập phân với 100 ta làm thế nào ?
- Số 100 có mấy chữ số 0 ? 
- Dựa vào cách nhân một số thập phân với 10, 100 em hãy nêu cách nhân một số thập phân với 1000. 
- Hãy nêu quy tắc nhân một số thập phân với 10, 100, 1000
- GV yêu cầu HS học thuộc quy tắc ngay tại lớp.
3. Luyện tập thực hành
 Bài 1 
- GV yêu cầu HS tự làm bài.
- GV gọi HS nhận xét bài làm của bạn trên bảng, sau đó nhận xét và cho điểm HS.
 Bài 2
- GV gọi HS đọc đề toán. 
- GV viết lên bảng để làm mẫu một phần :
 12,6m = ...cm.
- 1m bằng bao nhiêu cm ?
- Vậy muốn đổi 12,6m thành cm em làm thế nào ?
GV nêu lại : 1m = 100cm
 Ta có 12,6 x 100 = 1260
 Vậy 12,6m = 1260cm
- GV yêu cầu HS làm tiếp các phần còn lại của bài.
- GV gọi HS nhận xét bài làm của bạn trên bảng.
- GV yêu cầu HS giải thích cách làm của mình.
- GV nhận xét, ghi điểm.
Bài 3
- GV gọi HS đọc đề toán trước lớp.
- GV yêu cầu HS khá tự làm bài sau đó đi hướng dẫn HS yếu kém. 
- GV chữa bài và cho điểm.
3. Củng cố, dặn dò
- GV nhận xét giờ học
Hướng dẫn về nhà
Rút kinh nghiệm giờ dạy: 
- 2 HS lên bảng làm bài, HS dưới lớp theo dõi nhận xét.
- HS nghe để xác định nhiệm vụ của tiết học.
- 1 HS lên bảng thực hiện, HS cả lớp làm bài vào vở nháp.
 27,867
x 10
 278,670
- HS nhận xét theo sự hướng dẫn của GV.
+ Thừa số thứ nhất là 27,867, Thừa số thứ hai là 10, tích 278,670.
- Khi cần tìm tích 27,867 x 10 ta chỉ cần chuyển dấu phẩy của 27,867 sang bên phải một chữ số là được tích 278,670 mà không cần thực hiện phép tính.
+ Khi nhân một số thập phân với 10 ta chỉ cần chuyển dấu phẩy của số đó sang bên phải một chữ số là được tích ngay.
- 1 HS lên bảng thực hiện, HS cả lớp làm bài vào vở nháp.
53,286
x 
 100
5328,600
- HS lớp theo dõi.
- 53,286 x 100 = 5328,6
- HS nhận xét theo sự hướng dẫn của GV.
+ Các thừa số là 53,286 và 100, tích là 5328,6
-Khi cần tìm tích 53,286 x 100 ta chỉ cần chuyển dấu phẩy của 53,286 sang bên phải hai chữ số là được tích mà không cần thực hiện phép tính5328,6.
+ Khi nhân một số thập phân với 100 ta chỉ cần chuyển dấu phẩy của số đó sang bên phải hai chữ số là được tích ngay.
Muốn nhân một số thập phân với 10 ta chỉ việc chuyển dấu phẩy của số đó sang bên phải một chữ số.
- Số 10 có một chữ số 0.
- Muốn nhân một số thập phân với 100 ta chỉ việc chuyển dấu phẩy của số đó sang bên phải hai chữ số.
- Số 100 có hai chữ số 0.
- Muốn nhân một số thập phân với 1000 ta chỉ việc chuyển dấu phẩy của số đó sang bên phải ba chữ số.
- 3 - 4 HS nêu trước lớp.
- 3 HS ... 
1. Kiểm tra bài cũ
- Thu, chấm dàn ý chi tiết cho bài văn tả một người trong gia đình của 3 HS
- Hỏi: Hãy nêu cấu tạo của bài văn tả người
- Nhận xét học sinh học bài ở nhà.
2. Dạy - học bài mới
2.1 Giới thiệu bài: 
- GV nêu: Bài học hôm nay giúp các em biết cách chọn lọc những chi tiết nổi bật, gây ấn tượng của một người để viết được bài văn tả người hay, chân thực, sinh động.
2.2. Tìm hiểu ví dụ
 Bài 1
- Gọi HS đọc yêu cầu và nội dung của bài tập.
- Tổ chức cho HS hoạt động trong nhóm theo hướng dẫn: đọc kĩ bài văn, dùng bút chì gạch chân những chi tiết tả mái tóc, giọng nói, đôi mắt, khuôn mặt của bài, sau đó viết vào giấy. Lưu ý có thể diễn lại bằng lời của mình.
- Gọi nhóm làm bài trên giấy khổ to dán bài lên bảng , đọc phiếu, yêu cầu các nhóm khác bổ sung. GV ghi nhanh lên bảng ý kiến bổ sung để có một bài làm hoàn chỉnh.
- Gọi HS đọc lại phiếu đã hoàn thành.
 - 3 HS mang bài lên để GV kiểm tra
- 3 HS đứng tại chỗ đọc thuộc lòng phần ghi nhớ của tiết tập làm văn trước.
- HS nghe và xác định nhiệm vụ của tiết học.
- 2 HS tiếp nối nhau đọc thành tiếng trước lớp.
- 4 HS ngồi 2 bàn trên dưới tạo thành 1 nhóm cùng làm việc. 1 nhóm làm bài vào giấy khổ to.
- 1 nhóm HS báo cáo kết quả làm bài. HS nhóm khác bổ sung ý kiến để có câu trả lời hoàn chỉnh.
- 1 HS đọc thành tiếng. HS dưới lớp viết vào vở .
 Những chi tiết tả đặc điểm ngoại hình của người bà:
+ Mái tóc: đen và dày kì lạ, phủ kín hai vai, xoã xuống ngực, xuống đầu gối, mớ tóc dày khiến bà đưa chiếc lược thưa bằng gỗ một cách khó khăn.
+ Giọng nói: trầm bổng, ngân nga như tiếng chuông, khắc sâu và dễ dàng vào trí nhớ của đứa cháu, dịu dàng, rực rỡ, đầy nhựa sống như những đoá hoa.
+ Đôi mắt: hai con ngươi đen sẫm nở ra, long lanh, hiền dịu khó tả, ánh lên những tia sáng ấm áp, tươi vui.
+ Khuôn mặt: đôi má ngăm ngăm đã có nhiều nếp nhăn nhưng khuôn mặt hình như vẫn tươi trẻ.
- Hỏi: Em có nhận xét gì về cách miêu tả ngoại hình của tác giả?
- Giảng: tác giả đã ngắm bà rất kĩ, đã chọn lọc những chi tiết tiêu biểu về ngoại hình của bà để miêu tả. Bài văn vì thế ngắn gọn mà sống động. Khắc hoạ rõ nét hình ảnh người bà của tác giả trong tâm trí người đọc. Người đọc cũng thấy được tình yêu của cháu đối với bà.
Bài 2
- GV tổ chức cho HS làm bài tập 2 tương tự như cách tổ chức làm bài 1.
- HS: Tác giả quan sát bà rất kỹ, chọn lọc những chi tiết tiêu biểu về ngoại hình của bà để miêu tả.
- Lắng nghe
Những chi tiết tả người thợ rèn đang làm việc:
- Bắt lấy thỏi thép hồng như bắt lấy một con cá sống.
	- Quai những nhát búa hăm hở (khiến cho con cá lửa vùng vẫy, quằn quặt, giãy lên đành đạch, vây bắn tung toé thành những tia lửa sáng rực, nghiến răng ken két, cưỡng lại, không chịu khuất phục)
	- Quặp thỏi thép trong đôi kìm sắt dài, dúi đầu nó vào giữa đống than hồng, lệnh cho thợ phụ thổi.
	- Lại lôi con cá lửa ra, quật nó lên hòn đe, vừa hằm hằm quai búa chuang chuang vừa nói rõ: "Này.....này.....này...." (khiến con cá lửa phải chịu thua, nằm ưỡn dài ngửa bụng ra trên đe mà chịu những nhát búa như trời giáng)
	- Trở tay ném thỏi sắt đánh xèo một tiếng vào cái chậu nước đục ngầu (làm chậu nước bùng sôi lên sùng sục, con cá sắt chìm nghỉm xuống đáy chậu, biến thành chiếc lưỡi rựa vạm vỡ và duyên dáng)
	- Liếc nhìn lưỡi rựa như một kẻ chiến thắng, lại bắt đầu một cuộc chinh phục mới.
- GV hỏi: Em có nhận xét gì về cách miêu tả anh thợ rèn đang làm việc của tác giả?
- Em có cảm giác gì khi đọc đoạn văn?
- HS: Tác giả đã quan sát rất kỹ từng hoạt độgn của anh thợ rèn: bắt thỏi thép, quai búa, đập....
- Cảm giác như đang chứng kiến anh thợ làm việc và thấy rất tò mò, thích thú.
GV kết luận: Như vậy biết chọn lọc chi tiết tiêu biểu khi miêu tả sẽ làm cho người này khác biệt hặn với mọi người xung quanh, làm cho bài văn sẽ hấp dẫn hơn, không lan tràn, dài dòng.
3. Củng cố - dặn dò
- Nhận xét tiết học.
- Dặn HS về nhà học tập cách miêu tả của nàh văn để lập dàn ý cho bài văn tả một người 
mà em thường gặp .
Khoa học:
Đồng và hợp kim của đồng
I.Mục tiêu
Giúp học sinh
- Quan sát và phát hiện ra những tính chất của đồng.
- Nêu được tính chất của đồng và hợp kim của đồng.
- Kể được một số dụng cu, máy móc, đồng dùng được làm bằng đồng hợp kim của đồng.
- Biết cách bảo quản những đồ dùng bằng đồng có trong nhà.
II.Đồ dùng dạy- học 
- Hình minh họa trang 50, 51 SGk.
- Vài sợi dây đồng ngắn.
- Phiếu học tập có sẵn bảng so sánh về đồng và hợp kim của đồng ( đủ dùng theo nhóm 1 phiếu to) như SGk.
III. Các hoạt động dạy học chủ yếu.
Hoạt động dạy
Hoạt động học
1. Hoạt động khởi động
-Kiểm tra bài cũ: 
 GV gọi 3 Hs lên bảng trả lời câu hỏi về nội dung bài trước sau đó nhận xét cho điểm từng học sinh.
-Đưa ra sợi dây đồng và hỏi:
+) Đây là vật dụng gì?
+) Tai sao em biết đây là sợi dây đồng.
-Giới thiệu: Đây là sợi dây đồng. đồng có nguồn gốc từ đâu? Nó có tính chất gì? nó có ứng dụng gì trong cuộc sống? cách bảo quản các đồ dùng bằng đồng như thế nào? các em sẽ tìm thấy các câu trả lời trong bài học hôm nay 
-3 HS lên bảng trả lời các câu hỏi sau:
+) HS 1: nêu nguồn gốc tính chất của sắt?
+) HS 2: Hợp kim của sắt là gì? chúng có những tính chất gì?
+) Hãy nêu ứng dụng của gang, thép trong đời sống.
-Quan sát và trả lời.
+) Đây là sợi đồng.
+Nó là mầu nâu đỏ.
-Lắng nghe.
2.Bài mới
Hoạt động 1:Tính chất của đồng
- Tổ chức cho Hs hoạt động trong nhóm, mỗi nhóm 4 học sinh như sau:
+) Phát cho mỗi nhóm 1 sợi dây đồng.
+) Yêu cầu HS quan sát và cho biết:
? Màu sắc của sợi dây?
? Độ sáng của dây?
? Tính cứng của sợi dây?
- Gọi nhóm thảo luận sau trước phát biểu, yêu cầu các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
-Kết luận: Sợi dây đồng có mầu đỏ nâu, có ánh kim, dẻo, dễ rát mỏng, có thể uốn thành nhiều hình dạng khác nhau.
-GV nêu tiếp vấn đề: đồng có nguồn gốc từ đâu? hợp kim của đồng có tiunhs chất gì? chúng ta cùng tìm hiểu.
-4 HS ngồi thành 1 nhóm, cùng quan sát dây đồng và nêu ý kiến của mình sau đó thống nhất và ghi vào phiếu của nhóm
-1 nhóm phát biểu ý kiến, các nhóm khác bổ sung và đi đến thống nhất: Sợi dây đồng mầu đỏ, có ánh kim, mầu sáng, rất dẻo, có thể uốn thành các hình dạng khác nhau.
Hoạt động 2:Nguồn gốc và so sánh tính chất của đồng và hợp kim của đồng
- Chia học sinh thành nhóm mỗi nhómhọc sinh.
- Phát phiếu học tập cho từng nhóm.
- Yêu cầu học sinh đọc bảng thông tin ở tranh 50 SGK và hoàn thành phiếu so sánh các tính chất giữa đồng và hợp kim của đồng.
- Gọi 1 nhóm song đầu tiên dán phiếu lên bảng, đọc phiếu yêu cầu các nhóm khác nhận xét, bổ sung (nếu có).
- Nhận xét, nhìn vào phiếu của học sinh và kết luận.
-Hoạt động trong nhóm, cùng đọc SGk và hoàn thành bảng so sánh.
-1 nhóm báo cáo kết quả thảo luận trước lớp, các nhóm khác bổ sung ý kiến và đi đến thống nhất
(HS chỉ ghi vắn tắt bằng các gạch đầu dòng cho thuận tiện)
Phiếu học tập
Bài 1: đồng và hợp kim đồng
Đồng
Hợp kim của đồng
Tính chất
Đồng thiếc
Đồng kẽm
-Có mầu nâu đỏ, có ánh kim.
-Rất bền, đẽ rát mỏng va kém thành sợi, có thể dập và uốn thành bất kì hình dạng nào.
-Dẫn điện và dẫn nhiệt tốt.
- Có mầu nâu, có ánh kim, cứng hơn đồng.
-Có mầu vàng, có ánh kim, cứng hơn đồng.
-Theo em đồng có ở đâu?
-Kết luận: Đồng là kim loại được con người tìm ra và sử dụng sớm nhất. Người ta đã tìm thấy đồng trong tự nhiên. Nhưng phần lớn đồng được chế tạo từ quặng đồng lẫn với một số chất khác. Đồng có ưu điểm hơn một số kim loại khác là rất bền dễ rát mỏng và kéo thành sợi. Có thể dập và uốn thành các bất kì hình dạng nào. Đồng có mầu đỏ nâu, với kẽm (còn gọi là đồng thau) có mầu vàng. Hợp kim của đồng cũng là đồng thau nhưng cứng hơn đồng.
-Trao đổi và trả lời: Đồng có ở trong tự nhiên và có trong quặng đồng.
-Lắng nghe.
Hoạt động 3:Một sống đồ dùng được làm bằng đồng và hợp kim đồng, các bảo quản đồ dùng đó
 -Tổ chức cho học sinh thảo luận cặp đôi như sau:
+) Yêu cầu học sinh quan sát có hình minh họa và cho biết:
.) Tên đò dùng đó là gì?
.) Đồ dùng đó được dùng làm gì? chúng thường có ở đâu?
-GV hỏi: Em còn biết những sản phẩm nào khác được làm gì từ đồng và hợp kim của đồng?
-NHận xét, khen ngợi những học sinh có hiểu biết thực tế.
-GV nêu vấn đề: ở gia đình em có những đồ dùng nào làm bằng đồng? em thường thấy người ta làm như thế nào để bảo quản đò dùng bằng đồng?
-Nhận xét: Khen gợi học sinh để chú ý quan sát và biết cách bảo quản đồ dùng bằng đồng?
Kết luận: Đồng là kim loại được sử dụng rộng dãi vì đồng có tính mềm dẻo, dễ dán mỏng, dẫn nhiệt và điện tốt. Đồng được sử dụng làm các đồ điện, dây điện, một số bộ phận của ô tô tàu biển. các hợp kim của đồng được sử dụng trong gia đình như nồi, mâm.Các nhạc cụ như kèn, cồng, chiêng.Hoặc chế tạo vũ khí đúc tượng.Các đồ dùng bằng đồng để ngoài không khí bị xĩn mầu nên người ta dùng thuốc đánh đồng để đánh bóng lau chùi làm cho đồ dùng bằng đồng sáng bóng trở lại.
3.Củng cố - Dặn dò
GV yêu cầu học sinh trả lời nhanh các câu hỏi:
+) Đồng và hợp kim đồng có những tính chất gì?
+) Đồng và hợp kim của đồng có những ứng dụng gì trong đời sống.
-Nhận xét câu trả lời của học sinh.
-Dặn học sinh về nhà học thuộc bài bạn cần biết, ghi lại vào vở, tìm hiểu tính chất của những đồ dùng bằng đồng trong gia đình.
- 2 Hs ngồi cùng bàn trao đổi, thảo luận.
- 5 Hs tiếp nối nhau trình bày.
- Hình 1: Lõi dây điện được làm bằng đồng, đồng dẫn điện và nhiệt tốt.
- Hình 2: Đôi hạc, tượng, lư hương, bình cổ đợc làm từ hợp kim của đồng, chúng thường có ở đình, chùa ,miếu, bảo tàng
- Hình 3: kèn, được làm từ hợp kim của đồng, kèn thường có ở viện bảo tàng, các ban nhạc, giàn nhạc giao hưởng.
- Hình 4: Chuông đồng đợc làm từ hợp kim của đồng, chúng thường có ở đình chùa miếu.
- Hình 5: Cửa đỉnh của Huế được làm từ hợp kim của đồng.
- Hình 6: Mâm đồng được làm từ hợp kim của đồng. Mâm đồng thường có ở gia đình địa chủ thời xưa, viện bảo tàng, những gia đình giàu có
-Tiếp nối nhau phát biểu.
Trống đồng dây quấn động cơ, thau đồng, chậu đồng, vũ khí nông cụ lao động
-Tiếp nối nhau trả lời. Ví dụ;
+) ở nhà thờ họ quê em có mấy chiếc lư đồng, em thấy bác trưởng họ thường lấy rẻ ẩm để lau , chùi.
+) Nhà ông em có một cái mâm đồng. em thường lau chùi sạch bóng.
+) Chùa làng em có mấy tượng phật và chuông bằng đồng. Thỉnh thoảng nhà chùa lại lau chùi, dùng thuốc đánh bóng để cho đồ vật sáng lại.
Âm nhạc:
Học hát: bài ước mơ 
 Nhạc Trung Quốc
Lời việt: An Hoà
SInh hoạt ( Học atgt ) 
Bài 5: Em làm gì để thực hiện an toàn giao thông
( Soạn ở giáo án riêng )

Tài liệu đính kèm:

  • doctuan 12.doc