MĨ THUẬT
A. Tổng quan về Tiểu mô đun
1. Mục tiêu
Sau khi học xong tiểu môđun này, học viên có khả năng :
1.1 Kiến thức
Trình bày được hệ thống cấu trúc và những yêu cầu khi dạy - học môn Mĩ thuật
lớp 5 trong chương trình, sách giáo khoa mới.
1.2 Kĩ năng
Dạy học có hiệu quả 5 phân môn của môn học Mĩ thuật lớp 5.
1.3 Thái độ
Có nhận thức về vị trí, vai trò của môn Mĩ thuật lớp 5 trong giáo dục tiểu học.
2. Cấu trúc tiểu môđun
2.1 Giới thiệu các chủ đề của tiểu môđun
Chủ đề 1. Hệ thống cấu trúc chương trình môn Mĩ thuật lớp 5
1. Quan điểm xây dựng, hệ thống chương trình Mĩ thuật lớp 5
2. Những yêu cầu về nhận thức, phương pháp, cách đánh giá kết quả học tập.
Chủ đề 2. Dạy học môn Mĩ thuật lớp 5
1. Dạy học phân môn Vẽ theo mẫu
2. Dạy học phân môn Vẽ tranh
3. Dạy học phân môn Vẽ trang trí
4. Dạy học phân môn Tập nặn tạo dáng
5. Dạy học phân môn Thường thức mĩ thuật
MĨ THUẬT A. Tổng quan về Tiểu mô đun 1. Mục tiêu Sau khi học xong tiểu môđun này, học viên có khả năng : 1.1 Kiến thức Trình bày được hệ thống cấu trúc và những yêu cầu khi dạy - học môn Mĩ thuật lớp 5 trong chương trình, sách giáo khoa mới. 1.2 Kĩ năng Dạy học có hiệu quả 5 phân môn của môn học Mĩ thuật lớp 5. 1.3 Thái độ Có nhận thức về vị trí, vai trò của môn Mĩ thuật lớp 5 trong giáo dục tiểu học. 2. Cấu trúc tiểu môđun 2.1 Giới thiệu các chủ đề của tiểu môđun Chủ đề 1. Hệ thống cấu trúc chương trình môn Mĩ thuật lớp 5 1. Quan điểm xây dựng, hệ thống chương trình Mĩ thuật lớp 5 2. Những yêu cầu về nhận thức, phương pháp, cách đánh giá kết quả học tập. Chủ đề 2. Dạy học môn Mĩ thuật lớp 5 1. Dạy học phân môn Vẽ theo mẫu 2. Dạy học phân môn Vẽ tranh 3. Dạy học phân môn Vẽ trang trí 4. Dạy học phân môn Tập nặn tạo dáng 5. Dạy học phân môn Thường thức mĩ thuật 2.2. Cách thức triển khai Mỗi chủ đề sẽ được triển khai theo mô hình GIPO, cụ thể như sau: 1. Mục tiêu 2. Nguồn : Giới thiệu tài liệu in, tài liệu đĩa hình học tập. 3. Quá trình: Đưa ra hệ thống các hoạt động và các nhiệm vụ mà người học cần thực hiện để đạt được mục tiêu của bài học. 4. Sản phẩm : Dự kiến kết quả người học được sau khi học xong chủ đề. 3. Phương pháp học tập tiểu môđun + Cá nhân nghiên cứu + Thảo luận nhóm + Đề xuất phương án cho các vấn đề cần giải quyết + Xem băng hình - trao đổi + Lập kế hoạch bài soạn, trình bày thiết kế hoặc trích đoạn bài giảng. B. Triển khai tiểu môđun (15 tiết) Chủ đề 1 Hệ thống cấu trúc chương trình Mĩ thuật lớp 5 1. Mục tiêu Học xong chủ đề này, học viên có khả năng : - Nêu rõ hệ thống cấu trúc chương trình môn Mĩ thuật lớp 5, nội dung và thời lượng từng phân môn, sự tiếp nối và nâng cao về nhận thức, kĩ năng từ các lớp 1, 2, 3, 4. - Trình bày được một số nét cơ bản về đặc điểm ngôn ngữ tạo hình của học sinh lớp 5 - Có ý thức tìm hiểu, nghiên cứu để xây dựng các phương pháp dạy học, phương án tổ chức giờ dạy mĩ thuật đạt hiệu quả. II. Nguồn + Chương trình tiểu học (NXB Giáo dục - 2002). + Chương trình giáo dục phổ thông – Môn Mĩ thuật. + Luật Giáo dục 2005. + Sách Giáo khoa, sách giáo viên Mĩ thuật lớp 5. + Các tài liệu mĩ thuật liên quan đến các bài dạy. + Băng hình dạy minh hoạ. III. Quá trình Hoạt động 1 : Quan điểm xây dựng chương trình mĩ thuật lớp 5 Nhiệm vụ Nhiệm vụ 1. Làm việc cá nhân, nghiên cứu nguồn tài liệu. Nhiệm vụ 2. Thảo luận theo nhóm về các vấn đề quan điểm xây dựng, hệ thống chương trình. Nhiệm vụ 3. Trình bày ý kiến trao đổi nhóm và các cá nhân. Thông tin phản hồi * Quan điểm xây dựng chương trình - Mục tiêu môn học: Môn Mĩ thuật ở Tiểu học nói chung và ở lớp 5 nói riêng có mục tiêu giáo dục thẩm mĩ thông qua các hoạt động mĩ thuật, cùng với các môn hoặc khác đáp ứng mục tiêu giáo dục toàn diện cho học sinh . - Nâng cao nhận thức về mĩ thuật thông qua ngôn ngữ mĩ thuật như: Đường nét, hình khối, màu sắc, đậm nhạt cho học sinh trên cơ sở kiến thức các phân môn: Vẽ theo mẫu, Vẽ tranh, Vẽ trang trí, Tập nặn tạo dáng và Thường thức mĩ thuật đã được học từ lớp 1 đến lớp 4. - Nâng cao kĩ năng thực hành mĩ thuật, chuẩn bị cho một giai đoạn giáo dục thẩm mĩ và hệ thống bài tập với cấp độ cao hơn ở bậc THCS. + Nội dung, thời lượng cho từng phân môn • Vẽ theo mẫu a/ Nội dung: Mẫu vẽ là 3 khối hình cơ bản: Khối trụ, khối cầu và khối hộp. Mẫu vẽ là những vật mẫu quen thuộc có dạng từ các khối hình cơ bản. Mẫu vẽ là tập hợp từ 2 khối hình và từ 2 – 3 đồ vật. Vẽ tĩnh vật màu. b/ Yêu cầu: Phân biệt được hình dáng đặc điểm của mẫu, cảm nhận được vẻ đẹp của mẫu. Hình vẽ sát với mẫu, vẽ đậm nhạt đơn giản hoặc vẽ màu theo ý thích. Đạt được những yêu cầu cơ bản của một bố cục bài vẽ theo mẫu. c/ Số bài: 8 bài • Vẽ trang trí a/ Nội dung Màu sắc Vẽ hoạ tiết Trang trí hình chữ nhật Kẻ chữ nét thanh, nét đậm Trang trí đầu báo tường Trang trí lều trại b/ Yêu cầu Biết cách vẽ màu trong trang trí Biết cách vẽ hoạ tiết có trục đối xứng Bước đầu ứng dụng kiến thức trang trí cơ bản trên các sản phẩm thực tế. Cảm nhận được vẻ đẹp của bài trang trí, vận dụng được những kiến thức trang trí vào cuộc sống. c/ Số bài: 9 bài • Vẽ tranh a/ Nội dung Đề tài cho trước: Nhà trường, An toàn giao thông; Ngày nhà giáo Việt Nam 20-11 ; Quân đội; Ngày tết, lễ hội và mùa xuân, Môi trường, ước mơ của em. Học sinh tự chọn đề tài để vẽ. b/ Yêu cầu Học sinh thể hiện bài vẽ có nội dung cụ thể về một đề tài cho trước hoặc đề tài tự chọn. Biết cách chọn lựa, sắp xếp hình, mảng, tạo bố cục cân đối với các thành phần chính, thành phần phụ có ý tưởng riêng của cá nhân người vẽ. Có ý thức khi sử dụng màu sắc trong bài. c/ Số bài: (9 bài) • Tập nặn tạo dáng a/ Nội dung Nặn, tạo dáng con vật Nặn, tạo dáng người Nặn, tạo dáng theo nhóm có chủ đề cụ thể b/ Yêu cầu Thao tác thành thục các kĩ năng cơ bản của nặn Tạo dáng người, con vật, đồ vật bằng các cách thức và vật liệu khác nhau. Tạo nhóm sản phẩm có bố cục và chủ đề cụ thể. c/ Số bài: 4 bài • Thường thức mĩ thuật a/ Nội dung Giới thiệu tác phẩm tiêu biểu và làm quen với các tác giả: Tô Ngọc Vân, Nguyễn Đỗ Cung, Nguyễn Thụ. Sơ lược điêu khắc cổ Việt Nam. b/ Yêu cầu Học sinh hiểu biết một một số nét về cuộc đời sự nghiệp của 3 hoạ sĩ: Tô Ngọc Vân, Nguyễn Đỗ Cung và Nguyễn Thụ Nhớ, hiểu được nội dung, chất liệu, bước đầu thấy được vẻ đẹp của 3 bức tranh: Thiếu nữ bên hoa huệ, Du kích tập bắn và Bác Hồ đi công tác. Làm quen và nhớ được một số tác phẩm điêu khắc cổ về nội dung, vẻ đẹp, giá trị văn hoá, có ý thức trân trọng vốn cổ dân tộc. c/ Số bài: 4 bài Hoạt động 2 : Những yêu cầu về nhận thức, phương pháp, cách đánh giá bài tập Nhiệm vụ Nhiệm vụ 1. Làm việc cá nhân, nghiên cứu tài liệu. Nhiệm vụ 2. Thảo luận nhóm, nêu được những yêu cầu đối với giáo viên khi thực hiện chương trình, quan điểm đánh giá kết quả học tập của học sinh. Nhiệm vụ 3. Xem băng hình minh hoạ. Thông tin phản hồi Một số đặc điểm ngôn ngữ tạo hình của học sinh lớp cuối cấp tiểu học Học sinh lớp cuối cấp tiểu học từ 10 đến 11 tuổi, là lứa tuổi đã được tiếp nhận một lượng kiến thức không nhỏ của các môn học từ lớp 1 đến lớp 4. Đồng thời học sinh đã biết cách sử dụng nhiều hình thức biểu đạt tư duy của mình bên cạnh hình thức biểu đạt bằng cách vẽ. Như vậy, về nhận thức, học sinh đã có sự phân tích các hiện tượng, tìm về với bản chất của các hiện tượng đó khi tái hiện bằng ngôn ngữ tạo hình. Về kĩ năng, đã rèn luyện qua nhiều bài tập được cấu trúc theo hướng đồng tâm ở các lớp từ 1 đến 4. Do vậy, các em có thể thực hành các bài tập theo đúng trình tự, nguyên tắc, đồng thời năng lực tri giác và tái hiện có thể không còn đơn thuần mang tính bản năng và tả kể như ở các lớp dưới. Khả năng thao tác thuần thục một cách tương đối, cách nhìn nhận đánh giá sự vật bước đầu có cảm nhận riêng và bài tập được thực hiện cơ bản theo đúng nguyên tắc là kết quả tất yếu khi học sinh 11 tuổi đang học lớp 5 thực hiện những bài tập mĩ thuật trong chương trình. Đổi mới phương pháp, đổi mới các hình thức dạy học khi thực hiện chương trình Trong một bài giảng mĩ thuật lớp 5, người giáo viên phải tạo cho lớp học một không khí học tập thoải mái nghiêm túc, trên tinh thần phát huy tính tích cực chủ động của từng cá nhân trong lớp. Những bài tập ở lớp 5 cũng là hệ thống bài tập như ở các lớp 1, 2, 3, 4 nhưng có yêu cầu nâng cao hơn về mặt kiến thức, kĩ năng, thái độ. Sử dụng các phương pháp dạy học, các kĩ thuật, thủ thuật dạy học một cách khoa học và sáng tạo để đạt được mục tiêu tích cực hoá hoạt động của trò trên cơ sở sự định hướng của giáo viên. - Giáo viên hiểu đúng đắn, khoa học về phương pháp dạy học tích cực trong dạy học mĩ thuật. Sử dụng linh hoạt các phương pháp dạy học, các kĩ thuật dạy học trong khi sử lý các bài học mĩ thuật ở lớp 5. - Gợi ý để học sinh phát hiện và đi đúng hướng yêu cầu của bài học, từ đó giáo viên hướng dẫn học sinh làm bài. - Sử dụng nhiều hình thức dạy học trong một giờ học sao cho đạt hiệu quả cao nhất, ví dụ: Có thể dùng hình thức kể chuyện về tác giả tác phẩm trong các bài Thường thức mĩ thuật. Giáo viên tổ chức thi đố vui, sắm vai trong những hoạt động quan sát, nhận xét, trong các hoạt động tìm trọng tâm của bài học. Lớp học có thể chia thành các nhóm nhỏ khi thực hiện các hoạt động thực hành vv... Giáo viên cũng có thể tổ chức cho học sinh học tập ngoài sân trường, trong vườn trường với những bài có yêu cầu tiếp xúc với thực tế. Từ đó những bài học trở thành nhẹ nhàng, hấp dẫn, thu hút học sinh. Giờ giảng tạo được không khí nghệ thuật và học sinh được tự do thể hiện suy nghĩ, cảm nghĩ của mình. - Trên cơ sở những lí luận về đổi mới phương pháp dạy học nói chung và áp dụng vào đặc thù môn học mĩ thuật nói riêng, giáo viên chủ động trong các tình huống, bài tập học sinh sẽ đi đúng hướng và có sự sáng tạo, mang dấu ấn cá nhân - đó là yêu cầu cần đạt của một giờ dạy mĩ thuật lớp 5. Tiêu chí đánh giá bài tập mĩ thuật của học sinh lớp 5 Bài vẽ của học sinh tiểu học được đánh giá trên những căn cứ đối với yêu cầu của từng loại bài tập. Từ những căn cứ đó, giáo viên đánh giá bài học cụ thể theo 2 mức độ: Hoàn thành và chưa hoàn thành. Với mức độ hoàn thành, giáo viên có thể xếp hoàn thành tốt: A+, và hoàn thành: A. Với mức độ chưa hoàn thành, giáo viên xếp loại B. Học sinh được tham gia vào quá trình đánh giá bài tập của bạn và tự đánh giá bài tập của mình. Thực chất quá trình nhận xét đánh giá bài tập công khai trước học sinh là cách làm được coi là khoa học và hiệu quả đối với môn mĩ thuật hiện nay. Xem và nhận xét băng hình: Nội dung băng hình: Trích đoạn bài giảng: Tập nặn tạo dáng. Nhận xét: - Nội dung bài giảng. - Hình thức tổ chức dạy học. - Kết quả của băng hình về thực hiện mục tiêu bài học. IV. Sản phẩm chủ đề 1 Bài tập thu hoạch tại lớp: - Trình bày được hệ thống cấu trúc chương trình và SGK mĩ thuật lớp 5. - Tóm tắt những yêu cầu đối với người giáo viên dạy mĩ thuật lớp 5 khi thực hiện chương trình. Quan điểm đánh giá kết quả học tập của học sinh. Chủ đề 2 Dạy học môn Mĩ thuật lớp 5 I. Mục tiêu Học xong chủ đề này, học viên có khă năng: - Nêu đặc điểm, tính chất và yêu cầu của từng phân môn mĩ thuật đố ... léo và óc tưởng tượng phong phú làm ra. Họ được gọi là những nghệ nhân và họ không để lại tên trên tác phẩm. + Những tác phẩm này được làm bằng những vật liệu quen thuộc như: Gỗ, đá, Học sinh tổ chức thành nhóm nhỏ HS thảo luận và đưa ra nhận xét. 1 nhóm nhắc lại kết luận của GV Nhóm cử đại diện nhắc lại 3 đặc điểm của điêu khắc truyền thống Việt Nam. Cử nhóm trưởng Các nhóm bổ xung ý kiến cho nhau. Các nhóm khác theo dõi và bổ xung. Các nhóm có thể trình bày phát hiện của mình, GV nhận xét. Hoạt động 3: Nội dung, hình thức thể hiện và giá trị của một số tác phẩm điêu khắc truyền thống đã được giới thiệu trong SGK. Giới thiệu 3 pho tượng : Phật Adiđà, Phật Bà Quan Âm nghìn mắt nghìn tay và tượng Vũ nữ Chăm + Gợi ý cho các nhóm thảo luận về : Thể loại tượng tròn hay phù điêu? Được làm ở đâu? Chất liệu của tác phẩm? + Học sinh đọc nội dung trong sách giáo khoa và thảo luận về Học sinh xem tác phẩm trong SGK và thảo luận theo gợi ý của cô giáo. nội dung của 3 bức tượng đó. GV kết luận : + Đây là 3 bức tượng tròn được làm bằng các chất liệu gỗ và đá. * Tượng phật Adiđà Là tượng về một vị phật trông coi cõi Tây phương, thế giới cực lạc trong quan niệm của phật giáo. Phật có tấm lòng từ bi phù hộ cho những người làm việc thiện. Tượng thật cao gần 2 mét được đặt trên một bông hoa sen tuyệt đẹp. Tất cả được đặt trên một bệ đá hình bát giác với những hình chạm trổ hoa lá tinh xảo. Phật được tạc ngồi trong tư thế thoải mái. Cách tạc tượng bằng đá rất khéo léo gợi cho người xem có cảm giác về chiếc áo mỏng, buông chùng, uốn lượn theo những nếp cong mềm mại bó sát cơ thể. Những nét khắc đá tài hoa cũng cho ta cảm nhận về một vẻ mặt thuần hậu đang mỉm cười của đức phật , với chiêc mũi dọc dừa, cổ cao 3 ngấn, gồ mắt cao thanh tú đã diễn tả trí tuệ cao siêu và một nội tâm sâu lắng. Đây là một bức tượng to lớn nhất tạc bằng đá của Việt Nam được làm từ thời nhà Lí. * Tượng Phật bà Quan âm Nghìn mắt nghìn tay Được làm khoảng năm 1656. Tượng có chiều cao toàn bộ gần 4 mét. Quan âm ngồi trên bông hoa sen và được con rồng đội qua biển. Tượng có hình dáng thon thả hơn tượng Phật Adiđà. Với hệ thống các cánh tay to nhỏ, trong lòng mỗi bàn tay có hình một con mắt được xếp thành vầng hào quang phía sau. Có 1 đôi cánh tay kết ấn liên hoa và hai đôi cánh tay kết ấn tam muội, còn lại các đôi tay khác đều giang ra hai bên cân đối, nhịp nhàng nhìn như từ một đôi tay được dịch chuyển trong các động tác khác nhau. HS lắng nghe lời cô giáo giảng và có thể kể lại nội dung của từng bức tượng. HS nghe GV giảng bài và xem những tác phẩm được in trong sách giáo khoa. Học sinh bổ xung ý kiến xây dựng Tượng phật bà quan âm nghìn mắt nghìn tay là tác phẩm độc đáo bậc nhất của nền mĩ thuật tạo hình điêu khắc Việt Nam. * Tượng Vũ nữ Chăm Được làm theo tín ngưỡng dân tộc Chăm. Đây là tượng vũ nữ đang múa điệu Apxara được làm bằng đá sa thạch, cao 62 cm. Tượng được làm vào khoảng cuối thế kỉ thứ 10, hình tượng vũ nữ được diễn tả bằng đá nhưng rất uyển chuyển, tư thế uốn cong toàn bộ, thân hình được nổi lên vừa phô diễn vẻ đẹp con người, vừa mang vẻ đẹp nội tâm và luôn toát lên tính thẩm mĩ thanh cao. Tượng Vũ nữ là một trong những tượng đẹp được gắn bên ngoài các tháp của người Chăm ở Mĩ Sơn (tỉnh Quảng Nam) + Ngoài một số tượng tròn vừa xem, điêu khắc cổ còn có những tác phẩm phù điêu, chạm khắc rất đẹp. Những tác phẩm này được thể hiện ở những bệ tượng bằng đá, những phần gỗ trong đình, trong các nhà chùa vvv... Những tác phẩm phù điêu, chạm khắc có nội dung phản ánh các mặt đời sống của người lao động cùng chung sống trong cộng đồng. Phản ánh cảnh sinh hoạt: Chèo thuyền Phản ánh cảnh vui chơi, hội hè: Đá cầu. HS xem các tác phẩm chạm khắc cổ trong SGK Hoạt động 4. Đánh giá, nhận xét Khắc sâu kiến thức qua bài học + Giáo viên giao nhiệm vụ cho các nhóm HS thảo luận và trình bày lại các vấn đề đã được nghe. + Mỗi nhóm kể lại về 1 tác phẩm điêu khắc cổ được in trong SGK + Giáo viên kể thêm 1 số tác phẩm đã gợi ý trong SGK như: Tượng Tuyết Sơn, tượng La Hán chùa Tây Phương vv... + Giá trị của ác tác phẩm điêu khắc cổ rất đáng trân trọng và tự hào, học tập tốt và trang bị ý thức thẩm mĩ lành mạnh cho mình là góp phần giữ gìn và phát huy truyền thống tốt đẹp của cha ông ta đã trao truyền lại. + Kết thúc bài học có thể hát lại một bài hát dân ca trong chương trình hát nhạc đã học hoặc cho học sinh xem một số tư liệu qua tranh ảnh, băng hình. IV. Sản phẩm của chủ đề 2 Sau khi học xong chủ đề 2, học viên hoàn thành các sản phẩm: + Thiết kế bài giảng và trình bày thiết kế bài giảng của các phân môn theo tinh thần đổi mới phương pháp dạy học. + Trao đổi rút kinh nghiệm trong nhóm và trước lớp về bài giảng. C. Tổng kết đánh giá Bài tập 1. Học viên hoàn thành bài tập khi giải quyết nhiệm vụ ngay trong các hoạt động trên lớp. Bài tập 2. Hãy cho biết ý kiến của mình khi đọc các thông tin sau bằng cách đánh dấu (X) vào tương ứng STT Nội dung Đồng ý Không đồng ý 1 Giáo viên phải thực hiện nghiêm túc những nội dung và định hướng trong SGV và SGK khoa mĩ thuật lớp 5 2 Trong quá trình dạy học không cần thiết phải sử dụng những tài liệu nâng cao hoặc bổ sung cho các bài giảng 3 Thường xuyên tiếp cận thông tin, nghiên cứu tài liệu ngoài SGK, SGV để bài giảng đạt kết quả cao. 4 Giáo viên có thể tự mình thay đổi mục tiêu, nội dung và PPDH từng bài sao cho phù hợp với điều kiện địa phương 5 Cần phải có sự liên hệ thực tế địa phương trong mỗi bài giảng mĩ thuật. 6 Giáo viên không nhất thiết phải quan tâm đến trạng thái làm bài của học sinh 7 Học sinh học mĩ thuật thông qua các hoạt động sẽ mang lại hiệu quả cao hơn 8 Thường xuyên phải dạy học tích hợp các phân môn của môn mĩ thuật và tích hợp môn mĩ thuật với các STT Nội dung Đồng ý Không đồng ý môn học khác 9 Không cần hướng dẫn học sinh tìm và tạo hình từ các nguyên liệu sẵn có ở địa phương. 10 Học sinh có thể học mĩ thuật mọi nơi, mọi lúc Hướng dẫn học theo băng hình I. Giới thiệu trích đoạn băng hình Tên trích đoạn băng hình: Tập nặn tạo dáng con vật Thời gian: 20 phút Đặc điểm của người học băng hình Người học là giáo viên tiểu học đã được bồi dưỡng nâng cao chất lượng chuyên môn và đổi mới phương pháp dạy học ở lớp 5. Học viên đã đựơc nghiên cứu tài liệu đổi mới lớp 5 và môđun bồi dưỡng đổi mới phương pháp dạy học môn mĩ thuật ở tiểu học. Hiện nay giáo viên tiểu học đang thực hiện các hình thức tổ chức dạy học nhằm nâng cao tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh. Tuy nhiên, cách tổ chức một giờ dạy tập nặn tạo dáng hiện chưa đạt hiệu quả cao, mà đây là phân môn được học sinh yêu thích và giá trị tạo hình cũng như những xúc cảm thẩm mĩ được hình thành qua bài học dễ đạt hiệu quả hơn so với các phân môn khác. Đặc biệt, giáo viên ở các vùng sâu, vùng xa, thiếu phương tiện học tập và giảng dạy thì khi giải quyết phân môn này còn rất lúng túng, khó tháo gỡ. Yêu cầu học viên II. Trước khi xem băng hình 1. Xác định nội dung và mục đích Nội dung chính: Bài học hướng dẫn học sinh tập nặn, tạo dáng các con vật quen thuộc bằng cách sử dụng nhiều vật liệu khác nhau. Mục đích của trích đoạn băng trong bài học: Học viên có nhận thức về cách tổ chức dạy học theo hướng đổi mới, phương pháp dạy bài tập nặn tạo dáng và tháo gỡ những khó khăn về vật liệu khi giảng dạy phân môn ở địa phương. Đồng thời băng hình cũng đưa đến cách dạy bài mĩ thuật tạo hứng thú cho học sinh khi tự mình tạo ra các sản phẩm tạo hình. Biện pháp dạy học chính: GV dạy minh hoạ trên băng hình sử dụng hình thức tổ chức dạy học theo nhóm nhỏ, phát huy tính chủ động tích cực sáng tạo của học sinh. Giáo viên cũng sử dụng nhiều phương pháp dạy học, các kĩ thuật dạy học nhằm thu hút hấp dẫn người học tạo sản phẩm tốt sau bài giảng. Các hoạt động chính trong giờ học : - Giới thiệu bài học một cách nhẹ nhàng, hấp dẫn, thu hút sự chú ý của học sinh. - Giáo viên cùng học sinh nhớ lại cách làm và làm mẫu sản phẩm cụ thể trước lớp. - Thực hành bằng cách tổ chức hoạt động theo nhóm, lựa chọn vật liệu và tạo hình theo ý thích và sự tưởng tượng. - Hoạt động đánh giá, nhận xét bằng cách tổ chức trò chơi. 2. Các hoạt động trước khi xem băng : - Trước khi xem băng học viên cần đọc kĩ mô đun phần tập nặn tạo dángvà phương pháp dạy tập nặn tạo dáng ở lớp 5. - Học viên đọc kĩ bài số 13 trong sách giáo khoa và sách giáo viên mĩ thuật lớp 5 để nghiên cứu cách giải quyết bài học hiệu quả nhất. Tài liệu tham khảo: Dạy và học mĩ thuật ở tiểu học - chương trình của Nhật Bản, Đan Mạch Chuyên đề đổi mới SGK lớp 5 trên các tạp chí của Bộ Giáo dục & Đào tạo. III. Trong khi xem băng hình Trong khi xem băng, học viên cần theo dõi kĩ nội dung và phương pháp, cách thức tổ chức dạy học mà băng hình thể hiện. Ghi chép những vấn đề cần trao đổi thảo luận. Học viên trong khi xem băng hình luôn có ý thức liên hệ với hoàn cảnh, điều kiện giảng dạy và học tập tại địa phương mình, từ đó đề xuất điều chỉnh trên cơ sở những phần học tập được ở băng hình. Nhận xét, rút kinh nghiệm những tồn tại mà giáo viên dạy trên băng hình còn mắc phải. Trong quá trình xem, học viên ghi lại kĩ tiến trình bài học, hệ thống câu hỏi gợi ý, các kết luận của từng công đoạn bài giảng, cách sử dụng thiết bị, đồ dùng trực quan, cách sử lý các tình huống phát sinh trong giờ dạy... sau đó có thể nhận xét băng hình chi tiết sau khi xem. IV. Sau khi xem băng hình 1. Nêu các nhận xét đã ghi chép được, trao đổi với đồng nghiệp để học tập và rút kinh nghiệm những ưu điểm và tồn tại của bài học trên băng hình về: + Giờ dạy đã đạt được mục tiêu bài học hay chưa? + Giáo viên có sáng tạo trong các hoạt động dạy - học hay không? + Bài giảng có mang tính đặc trưng vùng miền hay không? Tính thực tế của bài giảng? + Học sinh trong trích đoạn băng hình có thực sự hứng thú khi được tham gia các hoạt động? + Băng hình có đảm bảo tính minh hoạ cho những vấn đề đã đề cập trong môdun mĩ thuật 5? 2. Trên cơ sở băng hình và qua thảo luận của cá nhân với đồng nghiệp, học viên tự lập lại kế hoạch bài học tập nặn tạo dáng con vật quen thuộc để làm tư liệu cho mình.
Tài liệu đính kèm: