Hệ thống kiến thức môn Tiếng Việt lớp 4, 5

Hệ thống kiến thức môn Tiếng Việt lớp 4, 5

I. Cấu tạo của tiếng:

Tiếng gồm 3 bộ phận: Âm đầu, vần và thanh.

- Tiếng nào cũng phải có vần và thanh. Có tiếng không có âm đầu.

VD:

Tiếng Âm đầu Vần Thanh

người ng ươi huyền

ao ao ngang

Trong Tiếng Việt có 6 thanh để ghi các tiếng là: thanh ngang, thanh huyền, thanh sắc, thanh hỏi, thanh ngã, thanh nặng.

- Dấu thanh đánh trên đầu âm chính.

II. Từ đơn, từ phức:

 1.Từ chỉ gồm một tiếng là từ đơn. Từ gồm hai hay nhiều tiếng gọi là từ phức. Từ nào cũng có nghĩa và dùng để tạo nên câu.

VD: Từ đơn: trường, bút, mẹ,

 Từ phức: xinh đẹp, xinh xắn,

2. Có hai cách chính để tạo từ phức:

 a,Ghép những tiếng có nghĩa lại với nhau. Đó là các từ ghép.

VD: học sinh, học hành,

 b,Phối hợp những tiếng có âm đầu hay vần ( hoặc cả âm đầu và vần ) giống nhau. Đó là các từ láy

VD: thầm thì, cheo leo, luôn luôn,

3. Từ ghép chia làm hai loại:

- Từ ghép tổng hợp: ( bao quát chung): Bánh trái, xe cộ,

- Từ ghép có nghĩa phân loại: ( chỉ một loại nhỏ thuộc phạm vi nghĩa của tiếng thứ nhất): bánh rán, bánh nướng, , xe đạp, xe máy,

III. Từ loại:

1. Danh từ: là những từ chỉ sự vật ( người, vật, hiện tượng, khái niệm hoặc đơn vị).

VD: cô giáo, bàn ghế, mây, kinh nghiệm, rặng( cây)

- Danh từ chung là tên của một loại sự vật: sông, núi, bạn,

Danh từ riêng là tên riêng của một sự vật. Danh từ riêng luôn luôn được viết hoa.

VD: dãy núi Trường Sơn, sông Hồng, bạn Lan,

2. Động từ: là những từ chỉ hoạt động, trạng thái của vật.

- Động từ thường đi cùng các từ: đã, đang, sắp, hãy, đừng, chớ,

VD: - đang làm bài, sẽ quét nhà, ., dòng thác đổ, lá cờ bay,

3. Tính từ: là những từ miêu tả đặc điểm hoặc tính chất của sự vật, hoạt động, trạng thái,

- Tính từ thường đi cùng các từ rất, quá, lắm,

 VD: rất xinh, đẹp lắm, đi nhanh nhẹn, ngủ say,

 

doc 13 trang Người đăng hang30 Lượt xem 649Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Hệ thống kiến thức môn Tiếng Việt lớp 4, 5", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Công thức Tiếng Việt
I. Cấu tạo của tiếng:
Tiếng gồm 3 bộ phận: Âm đầu, vần và thanh.
Tiếng nào cũng phải có vần và thanh. Có tiếng không có âm đầu.
VD: 
Tiếng
Âm đầu
Vần
Thanh
người
ng
ươi
huyền
ao
ao
ngang
Trong Tiếng Việt có 6 thanh để ghi các tiếng là: thanh ngang, thanh huyền, thanh sắc, thanh hỏi, thanh ngã, thanh nặng. 
Dấu thanh đánh trên đầu âm chính.
II. Từ đơn, từ phức:
 1.Từ chỉ gồm một tiếng là từ đơn. Từ gồm hai hay nhiều tiếng gọi là từ phức. Từ nào cũng có nghĩa và dùng để tạo nên câu.
VD: Từ đơn: trường, bút, mẹ,
 Từ phức: xinh đẹp, xinh xắn,
 Có hai cách chính để tạo từ phức:
 a,Ghép những tiếng có nghĩa lại với nhau. Đó là các từ ghép.
VD: học sinh, học hành,
 b,Phối hợp những tiếng có âm đầu hay vần ( hoặc cả âm đầu và vần ) giống nhau. Đó là các từ láy
VD: thầm thì, cheo leo, luôn luôn,
Từ ghép chia làm hai loại:
Từ ghép tổng hợp: ( bao quát chung): Bánh trái, xe cộ,
Từ ghép có nghĩa phân loại: ( chỉ một loại nhỏ thuộc phạm vi nghĩa của tiếng thứ nhất): bánh rán, bánh nướng,, xe đạp, xe máy,
III. Từ loại:
Danh từ: là những từ chỉ sự vật ( người, vật, hiện tượng, khái niệm hoặc đơn vị).
VD: cô giáo, bàn ghế, mây, kinh nghiệm, rặng( cây)
Danh từ chung là tên của một loại sự vật: sông, núi, bạn,
Danh từ riêng là tên riêng của một sự vật. Danh từ riêng luôn luôn được viết hoa.
VD: dãy núi Trường Sơn, sông Hồng, bạn Lan,
Động từ: là những từ chỉ hoạt động, trạng thái của vật.
- Động từ thường đi cùng các từ: đã, đang, sắp, hãy, đừng, chớ,
VD: - đang làm bài, sẽ quét nhà,., dòng thác đổ, lá cờ bay, 
Tính từ: là những từ miêu tả đặc điểm hoặc tính chất của sự vật, hoạt động, trạng thái,
- Tính từ thường đi cùng các từ rất, quá, lắm,
 VD: rất xinh, đẹp lắm, đi nhanh nhẹn, ngủ say, 
Cấu tạo của câu:
A: câu đơn: có một vế câu đủ chủ ngữ,vị ngữ.
Câu kể: ( còn gọi là câu trần thuật) là những câu dùng để:
kể, tả hay giới thiệu về sự vật, sự việc.
Nói lên ý kiến hoặc tâm tư, tình cảm của mỗi người.
Cuối câu kể có dấu chấm.
VD: Bu- ra- ti- nô là một chú bé bằng gỗ.
Câu kể thường có 3 loại:
a, Câu kể Ai làm gì? thường gồm hai bộ phận: 
- Bộ phận thứ nhất là chủ ngữ, chỉ sự vật, (người, con vật hay đồ vật, cây cối được nhân hóa); trả lời cho câu hỏi: Ai ( cái gì, con gì)?, thường do danh từ, (cụm danh từ) tạo thành.
- Bộ phận thứ hai là vị ngữ, nêu lên hoạt động của người, con vật 
( hoặc đồ vật, cây cối được nhân hóa) trả lời cho câu hỏi: Làm gì?, thường do động từ, (cụm động từ) tạo thành.
VD: Chị tôi đan nón lá cọ để xuất khẩu.
b, Câu kể Ai thế nào? gồm có hai bộ phận: 
- Bộ phận thứ nhất là chủ ngữ, chỉ sự vật; trả lời cho câu hỏi: Ai ( cái gì, con gì)?, thường do danh từ, (cụm danh từ) tạo thành. 
- Bộ phận thứ hai là vị ngữ, trả lời cho câu hỏi: Thế nào?, chỉ đặc điểm , tính chất hoặc trạng thái của sự vật; thường do tính từ, động từ, (cụm tính từ, cụm động từ) tạo thành.
VD: Chị tôi rất xinh.
 Em bé ngủ.
c, Câu kể Ai là gì? thường gồm hai bộ phận: 
- Bộ phận thứ nhất là chủ ngữ, chỉ sự vật, trả lời cho câu hỏi: Ai ( cái gì, con gì)?, thường do danh từ, (cụm danh từ) tạo thành.
- Bộ phận thứ hai là vị ngữ, nối với chủ ngữ bằng từ là, trả lời câu hỏi: Là 
gì ?, thường do danh từ, (cụm danh từ) tạo thành.
VD: Chị tôi là sinh viên đại học Y.
Câu hỏi: Dùng để hỏi về những điều chưa biết. Câu hỏi thường có các từ nghi vấn ( ai, gì, thế nào, sao, không,). Khi viết, cuối câu hỏi thường có dấu chấm hỏi (? ).
VD: Thuở đi học, chữ Cao Bá Quát như thế nào?
câu cảm:(câu cảm than) là câu dùng để bộc lộ cảm xúc ( vui, buồn, thán phục, đau xót, ngạc nhiên,). Cuối câu cảm thường có dấu chấm than (!).
VD: Bạn Giang học giỏi thật!
Trong câu cảm thường dùng các từ sau:ôi, chao, chà, trời, quá, lắm,
Câu khiến:( câu cầu khiến) dùng để nêu yêu cầu, đề nghị, mong muốn, của người nói, người viết với người khác. Cuối câu khiến có dấu chấm than (!) hoặc dấu chấm.
- Trong câu khiến thường dùng các từ sau: hãy, đừng, chớ, xin, mong,
VD: Nhà vua hãy hoàn lại gươm cho Long Vương!
B: câu ghép:
1. KN: là câu do nhiều vế câu ghép lại. Mỗi vế câu ghép thường có cấu tạo giống một câu đơn ( có đủ chủ ngữ, vị ngữ) và thể hiện một ý có quan hệ chặt chẽ với ý của mỗi câu khác.
VD: Trời/ rải mây trắng nhạt, biển/ mơ màng dịu hơi sương.
 CN VN CN VN 
 vế câu 1 vế câu 2
2. Có hai cách nối các vế câu ghép:
- Nối bằng những từ có tác dụng nối.
VD: - Tuy trời /mưa nhưng tôi /vẫn đi học.
Lan /chăm học thì nó /đã được điểm cao.
Nối trực tiếp( không dùng từ nối), dùng các dấu câu: dấu phẩy, dấu chấm phẩy, dấu hai chấm.
VD: Trời/ rải mây trắng nhạt, biển/ mơ màng dịu hơi sương.
3. Nối các vế câu ghép bằng quan hệ từ:
1a, Để thể hiện quan hệ nguyên nhân – kết quả giữa hai vế câu ghép, ta có thể nối chúng bằng: 
- Một quan hệ từ: vì, bởi vì, cho nên, nên,.
- Hoặc một cặp quan hệ từ: vì nên.; do nên.; nhờ. mà; bởi vì cho nên; tại vì cho nên; do. mà.
VD: - Vì nhà nghèo quá, chú phải bỏ học. 
 - Bởi chưng bác mẹ tôi nghèo
Cho nên tôi phải băm bèo thái khoai.
2b, Để thể hiện quan hệ điều kiện – kết quả, giả thiết – kết quả giữa hai vế câu ghép, ta có thể nối chúng bằng: 
- Một quan hệ từ: nếu, hễ, giá, thì,.
 - Hoặc một cặp quan hệ từ: nếu  thì; hễthì; nếu như  thì.; hễ mà  thì..; giá  thì..
VD: Nếu là chim, tôi sẽ là loài bồ câu trắng.
 Giá Hồng cố gắng học thì Hồng đã đạt kết quả tốt hơn.
3c, Để thể hiện mối quan hệ tương phản giữa hai vế câu ghép, ta có thể nối chúng bằng: 
- Một quan hệ từ: tuy, nhưng, dù, mặc dù,.
 - Hoặc một cặp quan hệ từ: tuy nhưng; dù  nhưng..; mặc dù.. nhưng.;
VD: - Tuy rét kéo dài nhưng mùa xuân đã đến bên bờ sông Lương.
 - Nó rất chăm học nhưng kết quả vẫn không cao.
4d, Để thể hiện mối quan hệ tăng tiến giữa các vế câu ghép, ta có thể nối chúng bằng một trong các cặp quan hệ từ: không những mà; không chỉ.. mà; chẳng những  mà
5e, Để thể hiện mối quan hệ về nghĩa giữa các vế câu, ngoài quan hệ từ, ta còn ta còn có có thể nối các vế câu ghép bằng một số cặp từ hô ứng như: - vừa  đã; chưa  đã ; mới đã. ; vừa  vừa ; càng càng 
 - đâu  đấy ; nào  ấy; sao  vậy; bao nhiêu  bấy nhiêu;
V. Trạng ngữ:
Trạng ngữ chỉ nơi chốn: Để chỉ nơi diễn ra sự việc nêu trong câu.
 Trả lời cho câu hỏi Ở đâu?
VD: Trước nhà, mấy cây hoa giấy nở đỏ rực.
 TN – NC
Trạng ngữ chỉ thời gian: xác định thời gian diễn ra sự việc. Trả lời cho câu hỏi Bao giờ ?, Khi nào?, Mấy giờ?,
VD: Sáng nay, gió lạnh đã tràn về.
 TN - TG
Trạng ngữ chỉ nguyên nhân: để giải thích nguyên nhân của sự việc hoặc tình trạng nêu trong câu. Trả lời cho câu hỏi Vì sao?, Nhờ đâu?, Tại sao?,
VD: Nhờ bác lao công, sân trường luôn sạch sẽ.
 TN - NN
Trạng ngữ chỉ mục đích: nêu lên mục đích tiến hành sự việc. Trả lời cho câu hỏi Để làm gì?, Nhằm mục đích gì?, Vì cái gì?,
VD: Vì mẹ, em cố gắng học tập cho tốt.
 TN- MĐ
Trạng ngữ chỉ phương tiện: thường mở đầu bằng các từ bằng, với. Trả lời cho câu hỏi Bằng cái gì?, Với cái gì?,
VD: Bằng chiếc xe máy, mẹ đi làm luôn đúng giờ.
 TN- PT
VI. Dấu câu:
Dấu chấm(.) : Đặt cuối câu kể. 
VD: Chị tôi đan nón lá cọ để xuất khẩu.
Dấu chấm hỏi (?): Đặt cuối câu hỏi.
VD: Thuở đi học, chữ Cao Bá Quát như thế nào?
Dấu cảm (!): Đặt cuối câu cảm, câu khiến.
VD: Bạn Giang học giỏi thật!
 Nhà vua hãy hoàn lại gươm cho Long Vương!
Dấu phẩy ( , ): 
a, Ngăn cách giữa trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ
VD: Sáng nay, gió lạnh đã tràn về.
b, Ngăn cách giữa các vế trong câu ghép.
VD: Lan học Toán, Nam học văn.
c, Ngăn cách các bộ phận cùng chức vụ trong câu.
VD: Hoa, Lan, Minh là những học sinh giỏi. 
Dấu hai chấm ( : ): - Báo hiệu cho bộ phận đứng sau nó là lời nói của một nhân vật 
VD: Mẹ hỏi: 
 - Hôm nay con được mấy điểm?
- Hoặc là lời giải thích cho bộ phận đứng trước.
VD: Rồi những cảnh tuyệt đẹp của đất nước hiện ra: cánh đồng với những đàn trâu thung thăng gặm cỏ; dòng sông với những đoàn thuyền ngược xuôi.
Dấu ngoặc đơn (  ): Tách phần chú thích với các bộ phận khác của câu.
VD: - Lá lành đùm lá rách.
 ( Tục ngữ)
 - Chuyến tàu Thống Nhất ( Hà Nội đi Thành phố Hồ Chí Minh) khởi hành lúc 21 giờ hằng ngày.
Dấu ngoặc kép “”:- Thường dùng để dẫn lời nói trực tiếp của nhân vật.
VD: Mẹ hỏi: “ Hôm nay con được mấy điểm?”
- Dùng để đánh dấu những từ ngữ được dùng với nghĩa đặc biệt.
VD: Cả bầy ong cùng xây tổ.. Con nào cũng hết sức tiết kiệm “ vôi vữa”
Dấu gạch ngang ( - ): Dùng để đánh dấu:
a, Chỗ bắt đầu lời nói của nhân vật trong đối thoại.
VD: Ông hỏi tôi: “ Cháu học thế nào?”
b, Phần chú thích trong câu:
VD: Con hi vọng món quà nhỏ này có thể làm bố bớt nhức đầu –
 Pa - xcan nói.
c, Các ý trong một đoạn liệt kê.
VD: Phân công một số em trong lớp chữa bài :
Lan chữa Toán.
Nam chữa Tiếng Việt.
Hà chữa Tiếng Anh. 
VII. Nghĩa của từ
Từ đồng nghĩa: Là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau.
VD: siêng năng, chăm chỉ, cần cù,
- Có những từ có nghĩa hoàn toàn, có thể thay thế nhau trong lời nói. 
VD: mẹ, bầm, má, bu,
Có những từ đồng nghĩa không hoàn toàn. Khi dùng ta phải cân nhắc, lựa chọn cho đúng.
VD: mang, vác, khiêng,.( biểu thị cách thức hành động khác nhau)
Từ trái nghĩa: Là những từ có nghĩa trái ngược nhau. Việc đặt các từ trái nghĩa cạnh nhau có tác dụng làm nổi bật sự vật, sự việc, hoạt động trạng thái, đối lập nhau.
VD: cao – thấp, phải – trái, dài – ngắn,
Từ đồng âm:Là những từ giống nhau về âm nhưng khác hẳn nhau về nghĩa.
VD: Mua một mảnh vải - vải này ăn rất ngọt.
 (vải may áo) ( vải ăn quả)
Từ nhiều nghĩa: Là từ có một nghĩa gốc ( nghĩa đen)và một hay một số nghĩa chuyển ( nghĩa bóng). Các nghĩa của từ nhiều nghĩa bao giờ cũng có mối liên hệ với nhau.
VD: Cái ấm không nghe Tai bạn Lan rất thính.
 Sao tai lại mọc?
Nghĩa gốc là tai bạn Lan, nghĩa chuyển là tai ấm. Cùng có một nét nghĩa chung là chỉ bộ phận nhô ra ở hai bên của vật.
VIII. Đại từ
1. KN: là từ dùng để xưng hô , để trỏ vào các sự vật, sự việc hay để thay thế danh từ, động từ, tính từ ( hoặc cụ danh từ, cụm động từ, cụm tính từ) trong câu cho khỏi bị lặp các từ ngữ ấy.
VD: - Cho tớ mượn cục tẩy. ( xưng hô )
Chích bông sà xuống vườn cải. Nó tìm bắt sâu.( trỏ sự vật)
Tôi thích thơ. Em tôi cũng vậy. ( thay thế)
2. Đại từ xưng hô: được người nói dùng để tự chỉ mình hay chỉ người khác khi giao tiếp.
- Đại từ chia ở 3 ngôi:
Ngôi thứ nhất 
( chỉ mình)
Ngôi thứ hai
 (người đối thoại)
Ngôi thứ ba 
( người được nói tới)
- Tôi, tớ, mình
- Chúng tôi, chúng tớ,
- mày, 
- chúng mày,
- nó, hắn, họ, 
- chún ... 
VIII. Cái đẹp
Cái nết đánh chết cái đẹp: Người nết na hơn người có nhan sắc.
Chữ như gà bới: ( Chữ như cua bò sàng): Chữ viết quá xấu, không thành chữ.
Đẹp người đẹp nết: Người bề ngoài đẹp, tính nết cũng tốt.
Mặt hoa da phấn: người phụ nữ đẹp như hoa và trắng trẻo như thoa phấn.
Mặt ngọc da ngà: người phụ nữ đẹp và trắng trẻo.
Mặt tươi như hoa: Khen người luôn tươi tỉnh và đẹp.
Người thanh tiếng nói cũng thanh
Chuông kêu khẽ đánh bên thành cũng kêu. Ca tụng những người ăn nói thanh nhã, lịch sự. 
Trông mặt mà bắt hình dong
Con lợn có béo cỗ lòng mới ngon. Nhìn bề ngoài cũng biết được tính nết như thế nào.
Tốt gỗ hơn tốt nước sơn: Sơn là vẻ bề ngoài. Nước sơn tốt mà gỗ xấu thì đồ vật cũng chóng hỏng. Con người tâm tính tốt còn hơn chỉ đẹp mã bề ngoài.
Xấu người đẹp nết: Người bề ngoài xấu nhưng tâm tính tốt.
IX. Người ta là hoa đất
Học rộng tài cao:
Học một biết mười: Khen người thông minh, từ điều học được suy rộng ra biết nhiều hơn.
Học hay cày giỏi: Khen người học giỏi lại lao động giỏi.
Người ta là hoa đất: Giá trị cao quý của con người.
Cầu được ước thấy: Mong gì được nấy, ý nói thỏa mãn.
Kiến tha lâu cũng đầy tổ: Con kiến nhỏ bé tha được ít mồi nhưng tha lâu cũng đầy tổ. Nhiều cái nhỏ góp lại cũng thành cái lớn, kiên trì và nhẫn nại sẽ thành công.
Sông có khúc, người có lúc: Dòng sông có khúc thẳng, khúc cong, con người có lúc sướng lúc khổ. Gặp khó khăn là chuyện thường tình, không nên buồn phiền nản chí.
XITổ quốc
Cáo chết ba năm quay đầu về núi: Những người đi xa quê hương luôn luôn nhớ về nơi chôn rau cắt rốn của mình.
2. Lá rụng về cội: Nhắc nhở con người phải biết nhớ đến nguồn gốc, đến cha ông của mình.
3. Nơi chôn rau cắt rốn: 
Non xanh nước biếc: Tả cảnh thiên nhiên tươi đẹp. 
Non sông gấm vóc: 
Quê cha đất tổ: ( Quê hương bản quán): Quê hương, Tổ quốc mình.
Rừng vàng biển bạc: Sự giàu có của đất nước, với những sản phẩm của rừng, của biển.
8. Trâu bảy năm còn nhớ chuồng: Gắn bó với quê hương là tình cảm tự nhiên.
Yêu nước thương nòi: 
 XII. Nhân dân
Bán mặt cho đất bán lưng cho trời: Làm việc vất vả ở giữa trời.
Cày sâu cuốc bẫm: Chăm chỉ, cần cù làm việc trên ruộng đồng. 
Chân lấm tay bùn: Chỉ sự lao động vất vả, cực nhọc ở nông thôn.
Chịu thương chịu khó: Cần cù chăm chỉ, không ngại khó, ngại khổ.
Dám nghĩ dám làm: Mạnh dạn, táo bạo, có nhiều sáng kiến và dám thực hiện sáng kiến.
Đông như kiến: Chỉ số lượng đông đúc.
Hai sương một nắng: Cảnh làm ăn vất vả từ sáng sớm đến chiều tối mịt.
Muôn người như một: Đoàn kết, thống nhất ý chí và hành động.
Mùa hè cá sông, mùa đông cá biển: Mùa hè ăn cá sống ở sông thì ngon, mùa đông ăn cá sống ở biển thì ngon.
Trọng nghĩa kinh tài: Coi trọng đạo lí và tình cảm, coi nhẹ tiền của.
Thức khuya dậy sớm: Khen người chăm chỉ lao động.
Trăng mờ còn tỏ hơn sao
Dẫu rằng núi lở con cao hơn đồi.
Trăng dù mờ còn sáng hơn sao. Núi có lở vẫn cao hơn đồi. Người có địa vị cao, giỏi giang haygiàu có dù sa sút thế nào cũng còn hơn người khác.
Uống nước nhớ nguồn: Biết ơn người đã đem lại những điều tốt đẹp cho mình, sống có nghĩa có tình, thủy chung.
XIII. Hữu nghị - hợp tác
Bốn biển một nhà: Người ở khắp nơi đoàn kết như người trong một nhà; thống nhất về một mối.
Chung lưng đấu sức:( Chung lưng đấu cật):Đoàn kết với nhau, chung sức làm một việc gì khó khăn có tác dụng lớn.
Kề vai sát cánh: Sự đồng tâm hiệp lực, cùng chia sẻ gian nan giữa những người cùng chung sức gánh vác một công việc quan trọng.
XIV. Thiên nhiên
Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng
Ngày tháng mười chưa cười đã tối: Ý nói về mùa hề thì ngày dài đêm ngắn, về mùa rét thì ngày ngắn đêm dài.
Đất lành chim đậu: Nơi tốt đẹp, thanh bình sẽ có chim về đậu, con người tìm đến làm ăn sinh sống.
Góp gió thành bão: Tích nhiều cái nhỏ sẽ thành cái lớn.
Khoai đất lạ, mạ đất quen: Khoai phải trồng ở đất lạ, mạ phải trồng ở đất quen thì mới tốt.
Lên thác xuống ghềnh: Gặp nhiều gian lao, vất vả trong cuộc sống.
Nước chảy đá mòn: Kiên trì, bền bỉ thì việc lớn cũng làm xong.
Nắng tháng tám, rám trái bưởi: 
Non xanh nước biếc:
Nắng tốt dưa, mưa tốt lúa: Nắng thì dưa phát triển tốt, còn mưa thì lúa phát triển tốt.
Nắng chóng trưa, mưa chóng tối: Trời nắng có cảm giác chóng đến trưa, trời mưa có cảm giác tối đến nhanh.
Rừng vàng biển bạc:
Sớm nắng chiều mưa: chỉ sự thất thường của thời tiết ( hoặc của ai đó).
XV. Hạnh phúc
Cầu được ước thấy: Đạt được đúng điều mình mong mỏi, ao ước.
Con có cha như nhà có nóc: Vai trò quan trọng của người cha trong gia đình.
Con hơn cha là nhà có phúc: Ca ngợi những gia đình có con cái giỏi giang hơn cha mẹ.
Con khôn nở mặt cha mẹ: Cha mẹ nào cũng vui lòng khi thấy con cái mình khôn ngoan, giỏi giang.
XVI. Công dân
- Công dân: Người dân của một nước, có quyền lợi và nghĩa vụ với đất nước.
Công : Có nghĩa là : “ Của nhà nước, của chung”: công cộng, công chúng, 
- Công : Có nghĩa là : “Không thiên vị”: công bằng, công lí,
- Công : Có nghĩa là : “thợ” hoặc “ khéo tay”: công nhân , công nghiệp, 
Nghĩa vụ công dân: Điều mà pháp luật hay đạo đức bắt buộc người dân phải làm đối với đất nước, đối với người khác.
Quyền công dân: Điều pháp luật hoặc xã hội công nhận cho người dân được hưởng, được làm, được đòi hỏi.
Ý thức công dân: Sự hiểu biết về nghĩa vụ và quyền lợi của người dân đối với đất nước.
 XVII.Trật tự - An ninh
Trật tự: Tình trạng ổn định, có tổ chức, có kỉ luật.
An ninh: Yên ổn về chính trị và trật tự xã hội.
XVIII. Truyền thống
- Truyền thống: Lối sống và nếp nghĩ đã hình thành từ lâu đời và được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác.
A, Yêu nước
Con dòng cháu giống: Con nhà có truyền thống giỏi giang.
Con Hồng cháu Lạc: ( Hồng Bàng và Lạc Long Quân , Tổ tiên của dân tộc ta) Nói lên sự tự hào về một dân tộc có truyền thống lịch sử lâu đời. 
Con ơi con ngủ cho lành
Để mẹ gánh nước rửa bành con voi
 Muốn lên lên núi mà coi
Coi bà Triệu Ẩu cưỡi voi đánh cồng. Nhân dân đóng góp công sức cho cuộc khởi nghĩa của bà Triệu Thị Trinh.
Giặc đến nhà đàn bà cũng đánh: Phụ nữ dũng cảm, anh hùng, có lòng yêu nước.
Nhong, nhong, nhong, ngựa Ông đã về
Cắt cỏ Bồ Đề cho ngựa Ông ăn. Nhân dân đóng góp công sức cho cuộc khởi nghĩa của vua Lê Lợi.
B, Lao động cần cù
Cày sâu cuốc bẫm: Cần cù chăm chỉ làm ăn.
Làm ruộng tháng năm, coi chăm tháng mười: Sau khi gặt lúa mùa về tháng mười, phải chăm lo chuẩn bị ngay cho vụ chiêm về tháng năm.
Tay làm hàm nhai, tay quai miệng trễ: Có làm thì mới có ăn, không làm không có cái ăn miệng trề ra trễ xuống .
Tấc đất tấc vàng: Khuyên tận dụng đất đai để trồng trọt.
C, Uống nước nhớ nguồn
Ăn quả nhớ kẻ trồng cây 
Ăn khoai nhớ kẻ cho dây mà trồng. Người có tình nghĩa, tỏ lòng biết ơn người đã làm ơn cho mình.
Ăn cây nào, rào cây ấy: Người có tình nghĩa, luôn tỏ lòng biết ơn người đã làm ơn cho mình.
Ăn quả nhớ kẻ trồng cây 
Ăn gạo nhớ kẻ đâm, xay, giần, sàng.
Khi được hưởng thành quả phải nhớ người đã có công gây dựng nên.
Dù ai đi ngược về xuôi
Nhớ ngày giỗ Tổ mùng mười tháng ba.
Ca ngợi truyền thống tốt đẹp của nhân dân ta là thủy chung, luôn nhớ về cội nguồn. – Khuyên răn mọi người dù đi đâu làm việc gì cũng không quên ngày giỗ Tổ, không quên cội nguồn.
 XIX. Nam và nữ
- Anh hùng: có tài năng, khí phách, làm nên những việc phi thường.
- Bất khuất: không chịu khuất phục trước kẻ thù.
- Trung hậu : trung thành và tốt bụng với mọi người
- Đảm đang: biết lo toan gánh vác mọi việc.
1. Chân yếu tay mềm: Yếu ớt. Chỉ người yếu đuối. ( thường nói về người phụ nữ thời xưa)
Chỗ ướt mẹ nằm, chỗ ráo con lăn: Tình yêu thương con bao la, sự hi sinh vô bờ của người mẹ. Mẹ luôn dành cho con những gì tốt đẹp nhất.
Giặc đến nhà đàn bà cũng đánh: Phụ nữ dũng cảm, anh hùng, có lòng yêu nước. Đất nước có giặc, phụ nữ cũng tham gia diệt giặc.
Nhất nam viết hữu, thập nữ viết vô
( Một trai đã là có, mười gái cũng bằng không): Chỉ có một con trai đã xem là có con nhưng đến mười con gái vẫn xem như chưa có con.
Nhà khó cậy vợ hiền, nước loạn nhờ tướng giỏi: Phụ nữ giỏi việc nước, đảm việc nhà.
Nam thanh nữ tú: Trai gái trẻ đẹp thanh lịch.
Nam phụ lão ấu: Tất cả mọi người bao gồm trai, gái, già, trẻ. 
Nam thực như hổ, nữ thực như miêu: Con trai ăn nhanh và khỏe, con gái ăn uống nhỏ nhẹ.
Trai tài gái đảm: Trai gái đều giỏi giang( Trai tài giỏi, gái đảm đang)
Trai thanh gái lịch: Trai gái thanh nhã, lịch sự.
Trai mà chi, gái mà chi
Sinh con có nghĩa có nghì vẫn hơn.
Con trai, con gái đều quý, miễn có tình nghĩa, hiếu thảo với cha mẹ.
11. Tài tử giai nhân: Trai tài gái đẹp tương xứng nhau.
12. Yếu trâu còn hơn khỏe bò: Nam giới dù yếu còn hơn phụ nữ khỏe.
XX. Trẻ em
Tre non dễ uốn:dạy trẻ từ lúc còn nhỏ dễ hơn.
Tre già măng mọc: Thế hệ sau kế tiếp thế hệ trước lớp già đi trước có lớp sau thay thế.
Trẻ lên ba cả nhà học nói: trẻ em lên ba đang học nói, khiến cả nhà vui vẻ nói theo.
Trẻ người non dạ: còn ngây thơ, dại dột, chưa biết suy nghĩ chín chắn.
Trẻ cậy cha, già cậy con: Lúc nhỏ, con cái phải trông cậy vào sự nuôi dậy của cha mẹ. Lúc cha mẹ già yếu lại phải nhờ cậy con cái phụng dưỡng.
Yêu trẻ , trẻ đến nhà; kính già, già để tuổi cho: Yêu quý trẻ em thì trẻ em hay đến nhà chơi, nhà lúc nào cũng vui vẻ; kính trọng người già thì mình cũng được thọ như họ.
XXI. Ước mơ
Cầu được ước thấy: Mong gì được nấy, ý thỏa mãn.
Đứng núi này trông núi nọ: Chê người không yên tâm trong công việc của mình, chỉ muốn chuyển từ nơi này sang nơi khác tưởng có lợi hơn.
Ước sao được vậy: Mong gì được nấy, ý thỏa mãn.
Ước của trái mùa: Giễu người mong ước những điều không thể hợp với mình.
Ăn ít ngon nhiều: Ăn ngon có chất lượng tốt còn hơn ăn nhiều mà không ngon.
Chậm như rùa: Quá chậm chạp
Chơi với lửa: Làm một việc nguy hiểm.
Chơi dao có ngày đứt tay: Liều lĩnh ắt gặp tai họa.
Chơi diều đứt dây: Mất trắng tay.
Ngọt như mía lùi: ( Ngọt như đường phèn) : Có nghĩa rất ngọt. 
Ngọt lọt đến xương: khi giao tiếp, nói càng mềm mỏng thì người nghe càng thấm.
Ngang như cua: Tính tình gàn dở, khó nói chuyện, khó thống nhất ý kiến.
Mua dây buộc mình: Chê những người tự mình sinh chuyện rồi chuốc lấy vạ.
Thuốc đắng dã tật, sự thật mất lòng: Phương pháp phê bình mạnh mẽ nhằm sửa chữa khuyết điểm cho một ai đó nhưng cũng dễ làm cho họ không bằng lòng.
Khỏe như voi ( trâu, hùm): Chỉ người có sức khoẻ, khoẻ như con voi.
Nhanh như cắt( gió, chớp, điện, sóc): 
Ăn được ngủ được là tiên
Không ăn, không ngủ mất tiền thêm lo: Ăn ngủ đượccó sức khỏe tốt, sung sướng chẳng kém gì tiên.

Tài liệu đính kèm:

  • docHe thong KT Tiet 45.doc