Kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi và giúp đỡ học sinh yếu lớp 5 năm học 2012 - 2013

Kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi và giúp đỡ học sinh yếu lớp 5 năm học 2012 - 2013

I. Đặc điểm tình hình lớp:

*Tổng số học sinh : 26em. Trong đó: Nữ: 13 em. Nam: 13 em.

*Hoàn cảnh gia đình: - Con mồ côi : 1em

 - Hộ nghèo và cận nghèo: 9 em.

 - Số HS học sinh học đúng độ tuổi: 26em

1. Thuận lợi:

- Nhìn chung phụ huynh đều quan tâm tới việc học của con em. Học sinh đến trường có sách vở đầy đủ.

- Đa số các em ngoan , vâng lời thầy cô giáo có tinh thần xây dựng tập thể tốt,có đội ngũ cán bộ lớp nhiệt tình,năng nổ.

- Một số em có tinh thần học tốt và chăm học,nhiều em có ý thức rèn chứ viết nên chữ viết đẹp.

- Một số em có điều kiện tốt được bố mẹ kèm cặp thêm ở nhà nên việc giảng dạy của giáo viên trên lớp tương đối thuận lợi.

- Nhà trường, giáo viên tạo dựng được môi trường thân thiện để giúp các em ham muốn đến trường.

- Đa số các em đều thích đến trường. Có 1 giáo viên chuyên bồi dưỡng học sinh giỏi.

 

doc 23 trang Người đăng huong21 Lượt xem 622Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi và giúp đỡ học sinh yếu lớp 5 năm học 2012 - 2013", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KẾ HOẠCH BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI 
VÀ GIÚP ĐỠ HỌC SINH YẾU : LỚP 5C 
 Năm học 2012 - 2013
I. Đặc điểm tình hình lớp:
*Tổng số học sinh : 26em. Trong đó: Nữ: 13 em. Nam: 13 em.
*Hoàn cảnh gia đình: - Con mồ côi : 1em
 - Hộ nghèo và cận nghèo: 9 em.
 - Số HS học sinh học đúng độ tuổi: 26em
1. Thuận lợi:
- Nhìn chung phụ huynh đều quan tâm tới việc học của con em. Học sinh đến trường có sách vở đầy đủ.
- Đa số các em ngoan , vâng lời thầy cô giáo có tinh thần xây dựng tập thể tốt,có đội ngũ cán bộ lớp nhiệt tình,năng nổ.
- Một số em có tinh thần học tốt và chăm học,nhiều em có ý thức rèn chứ viết nên chữ viết đẹp.
- Một số em có điều kiện tốt được bố mẹ kèm cặp thêm ở nhà nên việc giảng dạy của giáo viên trên lớp tương đối thuận lợi.
- Nhà trường, giáo viên tạo dựng được môi trường thân thiện để giúp các em ham muốn đến trường.
- Đa số các em đều thích đến trường. Có 1 giáo viên chuyên bồi dưỡng học sinh giỏi.
2. Khó khăn:
- Một số phụ huynh chưa thực sự quan tâm đúng mực đến việc học của con em mình mà còn phó mặc cho thầy cô.
- Lớp có một số em nhà xa, đi học bằng xe đạp nên đến mùa mưa vấn đề chuyên cần đôi lúc gặp khó khăn.
- Một số em hoàn cảnh kinh tế gia đình còn khó khăn nên bố mẹ đi làm ăn xa các em ở với ông bà nên việc chăm sóc chưa được chu đáo.
- Trong lớp học sinh thuộc hộ nghèo và cận nghèo còn nhiều.
- Trình độ HS trong lớp còn có sự chênh lệch nên gây khó khăn cho giáo viên trong quá trình giảng dạy.
- Một số em chưa chịu khó học bài và làm bài tập ở nhà vì những điều đó mà dẫn đến kết quả học tập còn yếu.
- Một số em chưa chăm học, kiến thức ở các lớp dưới bị hổng, đọc còn yếu, viết sai chính tả nhiều, kĩ năng diễn đạt còn yếu
- Tố chất thông minh, sáng tạo của học sinh còn hạn chế.
- Một số em còn rụt rè, chưa mạnh dạn, thiếu tự tin vào bản thân.
- Một số học sinh chưa chịu khó học hỏi bạn bè và thầy, cô giáo.
- Trong lớp có 9 học sinh ở Sơn Tùng, 2 học sinh ở Phúc Kiều nên việc đọc sai, viết sai lỗi chính tả theo phương ngữ rất nhiều.
- Nhìn chung học sinh chưa có khả năng tự học, tiếp thu bài còn thụ động.
II.Quá trình theo dõi thực hiện
 1. Căn cứ để phân loại học sinh
 ( Dựa vào kết quả năm học 2011-2012 và kết quả khảo sát đầu năm ) 
2. Danh sách học sinh yếu
TT
Họ và tên
Yếu Tiếng Việt
Yếu toán
Yếu KNGT
Nguyên nhân
Yếu đọc
Yếu viết
1
Nguyễn Thái Bình
x
x
-Phát âm sai do tiếng địa phương dẫn đến viết sai.
-Tiếp thu kiến thức chậm, chưa chăm học.
2
Nguyễn Tiến Dũng 
x
x
x
-Tiếp thu kiến thức chậm.
- Viết sai lỗi chính tả nhiều, chưa chăm học.
3
Nguyễn Thị Ngọc Linh
x
-Vận dụng bài học chậm,chưa chăm học
4
Phan Thị Thanh Huyền
x
x
x
-Hổng kiến thức ở lớp dưới,tiếp thu bài quá chậm,chưa chăm học.
-Còn rụt rè, chưa mạnh dạn, thiếu tự tin vào bản thân.
5
Phạm Thị Giang
x
x
-Vận dụng bài học chậm,chưa chăm học
- Còn rụt rè, chưa mạnh dạn, .
6
Lê Trung Hậu
x
x
-Phát âm sai do tiếng địa phương dẫn đến viết sai.
-Tiếp thu kiến thức chậm, chưa chăm học.
3.Danh sách học sinh năng khiếu.
TT
Họ và tên
Giỏi toán
Giỏi T.Việt
Olympic Toán T.Anh
C.Viết
đẹp
Olym pic Toán
Thành tích đạt được năm học trước
1
Lê Huyền Trang
x
x
x
x
x
Giải nhì toán qua mạng
2
Lê Trung Hiếu
x
x
x
x
Đạt giỏi Toán,TViệt 
3
Trần Hiếu Ngân
x
x
x
x
Đạt viết CĐ cấp trường
4
Nguyễn Hồng Minh
x
x
x
x
5
Trần Đức Lâm
x
6
Tưởng Thị Vân
x
Đạt viết CĐ cấp trường
7
Tưởng Thanh Thảo
x
Đạt viết CĐ cấp trường
III. Chỉ tiêu và kế hoạch bồi dưỡng
- Lên lớp đợt một: 26/ 26 - Giỏi cấp trường: 1 
- Học sinh giỏi: 8 - HS viết chữ đẹp cấp trường: 4
- Học sinh tiên tiến: 9 - Olympic Toán: 1 em.
- Olympic Tiếng Anh: 1 em.	
IV.Các giải pháp thực hiện
- Kết hợp giữa phụ huynh, giáo viên và nhà trường.
- Nâng cao chất lượng dạy học 2 buổi/ngày, dạy phân hóa đối tượng.
- Tìm nguyên nhân học lực yếu kém của từng HS yếu, xây dựng kế hoạch học tập, bồi dưỡng học sinh giỏi phụ đạo cho HS yếu.
- Tìm hiểu hoàn cảnh gia đình của mỗi em trong lớp. Nắm bắt chất lượng HS qua kì đợt khảo sát chất lượng đầu năm. 
- Họp phụ huynh học sinh đầu năm nêu rõ thuận lợi, khó khăn của lớp, thông báo cụ thể kết quả học tập của các em để phụ huynh nắm được . Bàn bạc cách kèm cặp ở nhà cũng như ở lớp.
- Giúp phụ huynh và học sinh nhận thức rõ vai trò của việc học tập ở trường cũng như ở nhà.
- Thường xuyên theo dõi, kiểm tra và nhắc nhở cho học sinh , giúp các em có thói quen tự học, tự rèn luyện ở nhà cũng như ở trường.
- Chấm, chữa bài cho học sinh thường xuyên, chỉ rõ sự tiến bộ hoặc chưa tiến bộ để học sinh có hướng phấn đấu, rèn luyện.
- Động viên, tuyên dương kịp thời những tiến bộ của học sinh giúp học sinh có thêm động cơ học tập.
- Đánh giá, xếp loại học sinh thông qua kết quả học tập thường xuyên và kết quả kiểm tra chất lượng (đối với HS giỏi và HS yếu) hàng tháng.
- Thường xuyên theo dõi, tổ chức kiểm tra việc học tập và chuẩn bị bài đối với HS yếu kém trước mỗi buổi học, kèm cặp sâu sát tới HS yếu. Đánh giá và ghi nhận sự tiến bộ của các em.
 - Đi sâu đi sát từng HS tìm hiểu xem các có năng khiếu môn nào, những em yếu mặt nào (phương pháp học tập, kiến thức, kĩ năng.) để định hướng bồi dưỡng , phụ đạo cụ thể. Đặc biệt cần tìm hiểu những HS yếu, yếu phần kiến thức nào để có nội dung phụ đạo phù hợp.
- Tạo không khí thân thiện trong trường học: Gần gũi giúp đỡ, chia sẻ với động viên khuyến khích kịp thời đối với HS yếu làm sao cho các em cảm thấy thầy vừa là thầy vừa là bạn thì mới thật sự có hiệu quả trong giảng dạy và trong việc kèm HS yếu kém.
- Phân công học sinh khá,giỏi kèm cặp thêm HS yếu. Tổ chức nhóm học tập, đôi bạn học tập ở lớp cũng như ở gia đình để tạo sự hưng phấn chăm chỉ học tập lẫn nhau của HS yếu kém. 
- Xây dựng tốt phong trào “ Đôi bạn cùng tiến”, phân công bạn khá giỏi kèm cặp, giúp đỡ.
- Phân loại mức độ yếu của học sinh để có nội dung phụ đạo kịp thời và hợp lí.
- Động viên, giúp đỡ các em trong từng tiết học để tạo phấn chấn trong học tập cho các em, tạo cho các em ý thức được vai trò, trách nhiệm của bản thân trong học tập, nâng cao năng lực cá nhân.
- Dạy theo phương pháp dạy học theo nhóm đối tượng, thường xuyên giao bài cho học sinh. Đồng thời lập sổ theo dõi sự tiến bộ của học sinh.
 - Tìm tòi nghiên cứu tìm ra những phương pháp giảng dạy có hiệu quả nhất để HS giỏi nâng cao được kiến thức, HS yếu kém dễ tiếp thu 
- Động viên phụ huynh mua máy vi tính, sách nâng cao đối với học sinh giỏi.
- Động viên các em giải Toán, Tiếng Anh trên mạng.
-Giáo viên nên giải Toán trên mạng và tích lũy những bài khó để dạy cho các em.bài.
- Kết hợp với giáo viên bồi dưỡng HS giỏi để có kế hoạch BD ở lớp. 
- Phấn đấu đến hết năm học 100% học sinh của lớp hoàn thành chương trình tiểu học.
*Đối với HS yếu kĩ năng giao tiếp: GV cho HS được thực hành trao đổi bài trong nhóm .
-Phối hợp với Đội trong các tiết hoạt động ngoài giờ.
- Giáo viên tổ chức các trò chơi để học sinh được tham gia nhiều tạo nên sự tự tin.
Trao đổi qua hộp thư "Điều em muốn nói".
********************************************
* KÕ HOẠCH THÁNG 9
I. Nội dung cần giúp đỡ, bồi dưỡng:
1. Nội dung bồi dưỡng.
a. Môn Tiếng Việt:
- Củng cố và nâng cao cho HS một số kiến thức về làm văn tả cảnh như:
+ Cách dùng các biện pháp nhân hóa, so sánh khi làm văn tả cảnh.
+ Cách chọn hình ảnh tiêu biểu để miêu tả.
+ Cách viết đoạn, liên kết đoạn văn.
- Củng cố và nâng cao kiến thức về từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa.
- Rèn cho HS viết nhanh và viết đẹp.
b. Môn Toán:
- Củng cố cho HS nắm vững những kiến thức cơ bản của lớp 4 và những kiến thức vừa học của lớp 5.
- Trên cơ sở đó ra một số bài toán nâng cao của kiến thức lớp 4 như: Các bài toán về tổng tỉ, hiệu tỉ, toán trung bình cộng và toán tổng hiệu.
c. Giải pháp:
*Đối với môn Tiếng Việt.
- Khuyến khích học sinh ngoài việc đọc đúng các em cần phải đọc hay, diễn cảm.
- Cho điểm và động viên kịp thời khi học sinh đọc hay, trả lời được câu hỏi khó.
- Đối với tư đồng nghĩa từ trái nghĩa yêu cầu học sinh phải thuộc ghi nhớ.
- Ra thêm các dạng bài nâng cao, chấm chữa thường xuyên.
- Trong quá trình soạn bài cần có hệ thống câu hỏi dành cho đối tượng học sinh giỏi.
- Khi làm văn đòi hỏi các em phải dùng từ hay hơn, diễn đạt phải mạch lạc.
- Tăng cường đọc thêm sách tham khảo về môn văn.
- Cho học sinh tăng cường luyện viết ở lớp cũng như ở nhà theo mẫu chữ ở vở luyện viết.
- Giáo viên viết mẫu trong các giờ dạy phải đúng và đẹp để học sinh học tập.
- Tổ chức thi viết chữ đẹp một tuần một bài sau đó chọn bài đẹp hoặc bài có sự tiến bộ về chữ viết để trưng bày sản phẩm, luôn động viên ,khuyến khích kịp thời.
- Ra một số đề văn từ dễ đến khó và hướng dẫn HS cách miêu tả, chọn chi tiết điển hình và viết bài.
- Giáo viên tiến hành chấm và sửa cụ thể cho từng em giúp các em nhận ra những ưu điểm của bài văn mình, đồng thời thấy được điểm chưa được để kịp thời khắc phục sửa chữa.
*Đối với môn toán.
- Trong quá trình soạn bài cần có hệ thống câu hỏi dành cho đối tượng học sinh giỏi.
- Ra thêm bài nâng cao, có chấm chữa cụ thể kịp thời.
- Trong quá trình giải toán trên mạng vòng 1,2 yêu cầu học sinh phải ghi chép lại những bài toán mà các em không hiểu để giáo viên giảng lại.
2. Giúp đỡ học sinh yếu: 
 a. Môn Tiếng Việt:
- Củng cố cho HS một số kiến thức về dùng từ, đặt câu.
- Hướng dẫn các em xác định đúng trọng tâm của đề.
- Hướng dẫn cho các em cách làm một bài văn miêu tả thông thường như: Cách quan sát, cách tả...
- Tập cho các em cách viết đoạn văn, cách liên kết các đoạn thành một bài văn, cách viết câu đầy dủ thành phần...
- Củng cố giúp các em nhận biết và phân biệt rõ từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa.
- Rèn cho HS đọc các lỗi sai do ảnh hưởng của phương ngữ.
- Tập trung sửa cho HS các lỗi sai như: 
 +Lỗi âm cuối n/ng; c/t.
 +Lỗi âm đầu ng/ngh; g/gh.
b.Môn toán:
- Chủ yếu rèn cho các em kĩ năng tính toán các phép tính cộng, trừ, nhân, chia phân số, số thập phân và số tự nhiên.
- Rèn cho HS cách nhận dạng các bài toán thông dụng về tỉ lệ thuận và tỉ lệ nghịch.
- Rèn cho HS cách trình bày lời giải của một bài toán, cách trình bày bài giải.
c.Giải pháp:
*Đối với môn Tiếng Việt
- Khuyến khích các em dù chỉ là một câu đọc hay.
- Tiến hành cho HS đọc nhiều ở trên lớp
- Động viên các em đọc có sự tiến bộ, thường xuyên cho điểm động viên các em.
- Chú trọng rèn đọc,rèn viết vào buổi chiều thứ 2
- Cho học sinh tăng cường luyện viết ở lớp cũng như ở nhà theo mẫu chữ ở v ...  
* Phân môn tập đọc:
- Giúp HS luyện đọc diễn cảm đoạn, bài, tìm hiểu nội dung của bài tập đọc và kĩ năng đọc hiểu.
* Phân môn chính tả:
- Rèn cho HS viết nhanh và viết đẹp, đung cả chữ viết và chữ số.
b. Môn Toán:
- Vận dụng vào giải các bài toán chuyÓn ®éng trong thực tế.
- Biết tính vận tốc,qu·ng ®­êng, thêi gian của chuyển động đều.
- Thực hành tính vận tốc qu·ng ®­êng, thêi gian theo các đơn vị đo khác nhau.
2. Nội dung cần giúp đỡ:
* Danh sách học sinh yếu:
TT
Họ và tên
Toán
Tiếng Việt
Đọc
Viết
1
Trần Quang Linh
x
x
x
2
Tưởng Thành Luân
x
x
x
3
Nguyễn Thanh Sáo
x
x
4
Lê Quang Trung
x
a. Môn Tiếng Việt:
* Phân môn Tập làm văn:
-T×m được các hình ảnh so sánh, nhân hóa ®Ó sử dụng trong bài văn t¶ c©y cèi để bài văn của mình sinh động và gợi cảm hơn.
+ Cách chọn hình ảnh tiêu biểu để miêu tả.
- Giáo viên tiến hành chấm và sửa cụ thể cho từng em giúp các em nhận ra những ưu điểm của bài văn mình, đồng thời thấy được điểm chưa được để kịp thời khắc phục sửa chữa.
* Phân môn Luyện từ và câu:
- Dựa vào việc phân loại câu, cấu tạo câu và việc xác định từ loại của từ trong câu để củng cố về câu và cách sử dụng dấu câu. Luyện viết câu đúng.
- Củng cố, mở rộng vốn từ: Truyền thống để HS có thêm vốn từ ngữ phong phú, viết được một đoạn văn nói về truyền thống dân tộc trong giờ học và ở tiết bồi dưỡng. 
* Phân môn tập đọc:
- Chủ yếu giúp HS luyện đọc diễn cảm đoạn, bài, tìm hiểu nội dung của bài tập đọc và kĩ năng đọc hiểu.
* Phân môn chính tả:
- Rèn cho HS viết nhanh và viết đẹp, đóng cả chữ viết và chữ số.
b. Môn Toán:
- Củng cố để HS nắm được cách thực hiện phép nhân số đo thời gian với một số.
- Vận dụng vào giải các bài toán trong thực tế.
- Biết tính vận tốc của chuyển động đều.
- Thực hành tính vận tốc theo các đơn vị đo khác nhau.
- Củng cố để HS biết xác định phân số; biết so sánh, sắp xếp các phân số theo thứ tự
- Biết quy đồng, rút gọn phân số.
****************************************************************************
* KÕ HOẠCH THÁNG 4,5
I. Kết quả đạt được tháng 3
1.Học sinh Giỏi
a. Môn Tiếng Việt: 
* Ưu điểm
- HS biết dùng các biện pháp nhân hóa, so sánh liên tưởng khi làm văn để bài văn của mình sinh động và gợi cảm hơn.
- BiÕt cách chọn hình ảnh tiêu biểu để miêu tả.
- Sự liên kết câu, đoạn chặt chẽ hơn.
- Chữ viêt đảm bảo dúng cao độ, sắc nét hơn.
- Phân biệt được từ loại, quan hệ từ, phân biệt câu đơn với câu ghép.
* Tồn tại:
- Cách dïng tõ ch­a hay ,viết văn còn bị rập khuôn, ít sáng tạo nh­ : D­¬ng
- Ph©n biÖt gi÷a c©u ghÐp vµ c©u ®¬n, ch­a thµnh th¹o.
b. Môn Toán
* Ưu điểm
- HS tiếp thu khá nhanh và vân dụng vào làm bài tập khá tốt nh­ : Xu©n H­¬ng, MÜ Linh
- BiÕt céng trõ sè ®o thêi gian, biÕt tÝnh v©n tèc, qu·ng ®­êng, thêi gian ë nh÷ng d¹ng to¸n phøc t¹p h¬n.
*Tồn tại:
- Phần toán thuộc hình học HS vẫn còn lúng túng.
- Một số bài toán khó vÒ chuyÓn ®éng c¸c em cßn lóng tóng.
- Gi¶i c¸c bµi to¸n vÒ chuyÓn ®éng ng­îc chiÒu, hai xe ®uæi nhau c¸c em cßn nhÇm lÉn.
2. Học sinh yếu
a. Môn Tiếng Việt :Gi¶m 2 em Lu©n, Trung
* Ưu điểm
- §a sè c¸c em ®· n¾m ®­îc c©u ®¬n c©u ghÐp , biÕt sö dông tõ ng÷ thay thÕ ®Ó liªn kÕt c©u.
- BiÕt t¹o lËp ®­îc c©u ghÐp theo yªu cÇu.
- BiÕt viÕt ®óng tªn riªng n­íc ngoµi,tªn tæ chøc.
- BiÕt viÕt ®­îc bµi v¨n t¶ c©y cèi kh¸ hoµn chØnh.
* Tồn tại:
- Học sinh còn lóng tóng viÖc nhËn biÕt ®­îc nh÷ng tõ ng÷ dïng ®Ó nèi c¸c c©u.
- Tốc độ đọc vẫn còn chậm, ngắt nghĩ chưa đúng nh­: Linh .
- Phần viết văn của các em vẫn còn yếu: Yếu ở cách miêu tả, yếu ở cách dùng từ viết câu và liên kết câu nh­ em : Linh, Trung.
b. Môn toán: Giảm 2 em yếu toán: S¸o, Lu©n
* Ưu điểm.
- C¸c em biÕt céng trõ sè ®o thêi gian, biÕt tÝnh v©n tèc, qu·ng ®­êng, thêi gian víi nh÷ng d¹ng bµi ®¬n gi¶n.
- Biết so sánh, sắp xếp các phân số theo thứ tự
- Biết quy đồng, rút gọn phân số.
* Tồn tại:
- C¸ch ®æi ®¬n vÞ ®o thêi gian mét sè em cßn lóng tóng.
- X¸c ®Þnh d¹ng to¸n chuyÓn ®éng cßn chËm.
- Gi¶i c¸c bµi to¸n vÒ chuyÓn ®éng ng­îc chiÒu, hai xe ®uæi nhau c¸c em cßn nhÇm lÉn.
II. Bồi dưỡng học sinh giỏi và giúp đỡ học sinh yếu tháng 4,5
1. Nội dung cần bồi dưỡng:
a. Môn Tiếng Việt:
 Phối hợp với giáo viên dạy bồi dưỡng để tiến hành bồi dưỡng cho HS sao đạt kết quả cao nhất:
* Phân môn Tập làm văn:
- Hệ thống về phân loại từ, từ loại
- Hệ thống các kiÓu văn đã học ở bậc Tiểu học
- Hệ thống một số biện pháp nghệ thuật được học trong chương trình chính khoá và hệ thống một số biện pháp nghệ thuật ®­îc sö dông trong viÕt v¨n.
* Phân môn Luyện từ và câu:
- HS phân biệt, phân loại đúng loại từ, từ loại, biết cách sử dụng từ ngữ đúng mục đích trong nói và viết.
* Phân môn chính tả:
- Rèn cho HS viết nhanh và viết đẹp, đóng cả chữ viết và chữ số.
b. Môn Toán:
- HÖ thèng l¹i c¸c d¹ng to¸n ®· häc : To¸n ®· häc ë líp 4 ( T×m hai sè khi biÕt tæng vµ tØ sè cña hai sè....) To¸n vÒ h×nh häc, To¸n tØ sè phÇn tr¨m...
2. Nội dung cần giúp đỡ:
* Danh sách học sinh yếu:
TT
Họ và tên
Toán
Tiếng Việt
Đọc
Viết
1
Trần Quang Linh
x
x
x
2
Lê Quang Trung
x
a. Môn Tiếng Việt: 
* Phân môn Tập làm văn:
- Giúp HS nắm chắc cấu tạo chung của tùng dạng bài và phân biệt sự giồng và khác nhau giữa các dạng bài cụ thể, biết cách vận dông một số biện pháp nghệ thuật đã học nhằm viết được những bài văn hay ®Çy ®ñ néi dung.
- Giáo viên tiến hành chấm và sửa cụ thể cho từng em giúp các em nhận ra những ưu điểm của bài văn mình, đồng thời thấy được điểm chưa được để kịp thời khắc phục sửa chữa.
* Phân môn Luyện từ và câu:
- HÖ thèng l¹i cho häc sinh vÒ c¸ch sö dông c¸c lo¹i dÊu c©u ®· häc.
- HS phân biệt, phân loại đúng loại từ, từ loại, biết cách sử dụng từ ngữ đúng mục đích trong nói và viết.
* Phân môn tập đọc:
- Chủ yếu giúp HS luyện đọc diễn cảm đoạn, bài, tìm hiểu nội dung của bài tập đọc và kĩ năng đọc hiểu.
* Phân môn chính tả:
- Rèn cho HS viết nhanh và viết đẹp, đóng cả chữ viết và chữ số.
b. Môn Toán:
- ¤n tËp chuÈn bÞ kiÓm tra cuèi n¨m ®¹t kÕt qu¶ cao.
- HÖ thèng l¹i c¸c d¹ng to¸n c¸c em ®· ®­îc häc : To¸n tæng tØ, hiÖu tØ,tæng hiÖu...
- ¤n céng trõ sè thËp ph©n, ph©n sè, céng trõ sè ®o thêi gian.
- Gi¶i c¸c bµi to¸n h×nh häc ®· häc: H×nh HHCN, HLP, h×nh trßn, h×nh thang,h×nh tam gi¸c...
- Gióp c¸c em x¸c ®Þnh ®óng c¸c d¹ng to¸n ®Ó vËn dông trong khi lµm bµi.
****************************************************************************
KÕT QU¶ §¹T §¦îC TH¸NG 4
1.Học sinh Giỏi
a. Môn Tiếng Việt: 
* Ưu điểm
- C¸c em biết dùng các biện pháp nhân hóa, so sánh liên tưởng khi làm văn để bài văn của mình sinh động và gợi cảm hơn.
- Sự liên kết câu, đoạn chặt chẽ hơn, lêi v¨n sinh ®éng h¬n nh­: Xu©n H­¬ng, HiÒn, D­¬ng
- Phân biệt được từ loại, quan hệ từ, phân biệt câu đơn với câu ghép, x¸c ®Þnh ®óng c¸c thµnh phÇn trong c©u.
*Tån t¹i
-PhÇn c¶m thô v¨n häc c¸c em cßn lóng tóng.
b. Môn Toán
* Ưu điểm
- HS tiếp thu khá nhanh và vân dụng vào làm bài tập khá tốt.
2. Học sinh yếu
a. Môn Tiếng Việt : Gi¶m 2 em Linh,Trung. 
* Ưu điểm
- C¸c em ®· n¾m ®­îc c¸c kiÕn thøc c¬ b¶n trong ch­¬ng tr×nh häc .
- BiÕt phân biệt, phân loại đúng loại từ, từ loại, biết cách sử dụng từ ngữ đúng mục đích trong nói và viết.
- §äc kh¸ tr«i ch¶y, ch÷ viÕt Ýt sai lçi chÝnh t¶ nh­: Linh.
- C¸ch viÕt v¨n ®· cã tiÕn bé râ rÖt, biÕt dïng mét sè h×nh ¶nh ®Ó vËn dông vµo bµi v¨n cña m×nh nh­ em Trung.
*Tån t¹i
- Ph©n biÖt tõ lo¹i cßn lóng tóng, x¸c ®Þnh c¸c thµnh phÇn trong c©u cßn chËm.
b. Môn toán: Giảm 2 em yếu toán: Trung, Linh
* Ưu điểm.
- Nh×n chung c¸c em ®· n¾m ®­îc c¸c kiÕn thøc c¬ b¶n trong ch­¬ng tr×ng, biÕt vËn dông c¸c kiÕn thøc vµo gi¶i to¸n cã lêi v¨n.
*Tån t¹i
- C¸c em x¸c ®Þnh d¹ng to¸n cßn chËm, c¸c viÕt lêi gi¶i ®«i khi ch­a phï hîp nhÊt lµ d¹ng to¸n chuyÓn ®éng. 
Đối với những học sinh đọc yếu thì giáo viên cần:
Dặn các em về nhà đọc lại bài, có thể đọc tham khảo thêm một văn bản, một bài tập đọc khác có nội dung phù hợp và quan trọng là giáo viên phải kiểm tra và nhận xét đánh giá việc đọc ở nhà của các em để động viên khuyến khích kịp thời. Bên cạnh đó, thỉnh thoảng một hoặc hai tuần giáo viên có thể đến nhà gặp phụ huynh học sinh để xem cách học ở nhà của các em như thế nào, nếu thấy cần thiết thì giáo viên đưa ra biện pháp giúp đỡ.
Giáo viên động viên học sinh xuống thư viện mượn truyện thiếu nhi, truyện cổ tích đọc vào giờ nghỉ giải lao. Giáo viên nên dành thời gian để các em thể hiện giọng đọc của mình, đọc câu chuyện trước lớp cho các bạn nghe, cho các bạn nhận xét, đánh giá về sự tiến bộ của các em sau mỗi tuần. Làm được điều này, ta sẽ tạo được niềm tin nơi các em rất nhiều, là động lực thúc đẩy các em say mê rèn đọc.
Khi các em đã đọc đúng thì giáo viên tổ chức cho các em luyện  đọc trôi chảy thông qua các hình thức đọc trước lớp, đọc trong nhóm. Giúp học sinh mở rộng vốn từ và hiểu nghĩa từ qua việc đọc chú giải và nghe bạn trình bày nghĩa một số từ trong bài đọc, từ đó giúp các em hiểu nội dung bài đọc.
+ Chính tả:
Đối với những học sinh viết yếu thì giáo viên cần:
Tổ chức cho các em ôn lại âm, vần đã học. Giáo viên yêu cầu học sinh mỗi ngày viết khoảng một trang vở gồm cả âm, vần, tiếng, từ. Sau đó, giáo viên đọc cho học sinh viết một đoạn văn mà sử dụng nhiều các âm, vần vừa viết. Chúng ta có thể cho các em viết vào giờ ra chơi hoặc về nhà viết. Các em sẽ có một vở riêng để luyện viết và giáo viên phải thường xuyên kiểm tra, nhận xét đánh giá kịp thời.
Nếu có điều kiện thì yêu cầu các em đến nhà của giáo viên để luyện viết thì các em sẽ tiến bộ nhanh hơn. Chỉ cần các em nắm hết các âm, vần thì dần dần các em sẽ viết đúng chính tả.
Khi các em đã nắm được các âm, vần thì đối với bài chính tả trong sách giáo khoa, giáo viên cần cho học sinh nêu từ khó và luyện viết từ khó nhiều lần, nhiều từ. Có thể cho các em có chọn từ để luyện viết thêm.
Đối với chính tả nhớ viết, các em này thường nhớ rất ít so với yêu cầu nên có thể chấp nhận em viết đến hết phần nhớ được nhưng khuyến khích viết đúng chính tả.
+ Luyện từ và câu:
Sửa lỗi ngữ pháp trong câu cụ thể, trong giao tiếp hàng ngày.
+ Tập làm văn:
Ví dụ: 
Với đề bài : Tả cơn mưa ( Sách Tiếng Việt lớp 5 – tập 1 )
Giáo viên có thể chuyển thành tình huống: Trường em tổ chức   “ Lễ hội trăng rằm”, tất cả đã sẵn sàng nhưng cơn mưa chợt đến. Em hãy tả lại cơn mưa đó.
Giáo viên có thể gợi mở thành nhiều tình huống khác nhau nhằm gây hứng thú, cảm xúc, sự quan tâm ở các em để giúp các em hình dung ra điều mình sẽ tả.

Tài liệu đính kèm:

  • docKe Hoach BDHSGGD HSY Cam LanQT.doc