Kế hoạch giúp đỡ học sinh yếu và bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 5

Kế hoạch giúp đỡ học sinh yếu và bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 5

I. Đặc điểm tình hình lớp:

Tổng số: 28 học sinh. Nữ: 16 học sinh. Nam: 12 học sinh.

Hộ nghèo và cận nghèo: 6 học sinh.

Học sinh có phụ huynh thoát ly: 9 học sinh.

Học sinh có ba, mẹ làm nông dân: 19 học sinh.

1. Thuận lợi:

- Nhìn chung phụ huynh đều quan tâm tới việc học của con em; HS đến trường có sách vở đầy đủ.

- HS ngoan ngoãn, vâng lời thầy cô giáo.

- Một số HS học tốt và chăm học.

- Một số HS có điều kiện tốt được bố mẹ kèm thêm ở nhà nên việc giảng dạy của giáo viên trên lớp tương đối thuận lợi.

 

doc 20 trang Người đăng huong21 Lượt xem 1366Lượt tải 2 Download
Bạn đang xem tài liệu "Kế hoạch giúp đỡ học sinh yếu và bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 5", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KẾ HOẠCH
GIÚP ĐỠ HỌC SINH YẾU VÀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI
 LỚP 5B
I. Đặc điểm tình hình lớp:
Tổng số: 28 học sinh. Nữ: 16 học sinh. Nam: 12 học sinh.
Hộ nghèo và cận nghèo: 6 học sinh.
Học sinh có phụ huynh thoát ly: 9 học sinh.
Học sinh có ba, mẹ làm nông dân: 19 học sinh.
1. Thuận lợi:
- Nhìn chung phụ huynh đều quan tâm tới việc học của con em; HS đến trường có sách vở đầy đủ.
- HS ngoan ngoãn, vâng lời thầy cô giáo.
- Một số HS học tốt và chăm học.
- Một số HS có điều kiện tốt được bố mẹ kèm thêm ở nhà nên việc giảng dạy của giáo viên trên lớp tương đối thuận lợi.
2. Khó khăn:
- Lớp có một số em nhà xa đi học bằng xe đạp nên đến mùa mưa vấn đề chuyên cần đôi lúc gặp khó khăn.
- Một số HS hoàn cảnh còn khó khăn.
- Một số em chưa được sự quan tâm đầy đủ của phụ huynh nên vấn đề làm bài tập ở nhà còn gặp khó khăn.
- Trình đọ HS trong lớp có sự chênh lệch nên gây khó khăn cho giáo viên trong quá trình giảng dạy.
II. Kết quả khảo sát chất lượng đầu năm:
Môn
học
Điểm 9-10
Điểm 7-8
Điểm 5-6
Điểm 3-4
Điểm 1-2
Số lượng
%
Số lượng
%
Số lượng
%
Số lượng
%
Số lượng
%
Toán
14
50
7
25
6
21,4
0
0
1
3,6
TV
8
28,6
12
42,9
5
17,9
3
10,7
0
0
III. Hệ thống chỉ tiêu:
1. Duy trì sĩ số: 100%.
2. Danh hiệu thi đua lớp: Tiên tiến xuất sắc.
 Chi đội TN ( Sao nhi đồng ) đạt danh hiệu: Xuất sắc.
 Tỉ lệ HS đạt VSCĐ: 89,3%.
 Lớp đạt VSCĐ.
3. Xếp loại học sinh:
Nội dung
Học kì I
Học kì II
Số
lượng
Tỉ lệ
Số lượng
Tỉ lệ
a) Đánh giá về hạnh kiểm
HS thực hiện đầy đủ 5 nhiệm vụ học sinh
28
100%
28
100%
b) Đánh giá về học lực:
Các môn đánh giá bằng điểm số:
- HS đạt loại khá, giỏi môn Toán.
- HS đạt loại khá, giỏi môn Tiếng Việt.
- HS đạt loại khá, giỏi môn Khoa học .
- HS đạt loại khá, giỏi môn Sử và Địa.
18
18
14
14
64.2%
64.2%
50%
50%
24
24
18
18
85.7%
85.7%
64.2%
64.2%
- Các môn đánh giá bằng nhận xét:
Xếp loại
Đạo đức
Thủ công-Kĩ thuật
SL
%
SL
%
HKI
A+
5
17.8
6
21.4
A
23
82.2
22
78.6
HKII
A+
5
17.8
6
21.4
A
23
82.2
22
78.6
- Học sinh đạt danh hiệu và khen thưởng:
Số HS giỏi: 6 học sinh. Đạt tỉ lệ: 21.4%
Số HS tiên tiến: 7 học sinh. Đạt tỉ lệ: 25%
IV. Theo dõi kết quả cả lớp qua các kì thi:
1. Kết quả khảo sát chất lượng giữa kì I:
Môn học
Điểm 9-10
Điểm 7-8
Điểm 5-6
Điểm 3-4
Điểm 1-2
Số
lượng
%
Số lượng
%
Số lượng
%
Số lượng
%
Số lượng
%
Toán
TV
2. Kết quả khảo sát chất lượng cuối kì I:
Mônhọc
Điểm 9-10
Điểm 7-8
Điểm 5-6
Điểm 3-4
Điểm 1-2
Số
lượng
%
Số lượng
%
Số lượng
%
Số lượng
%
Số lượng
%
Toán
TV
Khoa học
Sử & Địa
3. Kết quả khảo sát chất lượng giữa kì II:
Môn
học
Điểm 9-10
Điểm 7-8
Điểm 5-6
Điểm 3-4
Điểm 1-2
Số lượng
%
Số lượng
%
Số lượng
%
Số lượng
%
Số lượng
%
Toán
TV
4. Kết quả khảo sát chất lượng cuối năm:
Môn
học
Điểm 9-10
Điểm 7-8
Điểm 5-6
Điểm 3-4
Điểm 1-2
Số lượng
%
Số lượng
%
Số lượng
%
Số lượng
%
Số lượng
%
Toán
TV
Khoa
học
Sử & Địa
5.Kết quả khảo sát của từng học sinh qua các kì thi:
Họ Tên
Đầu năm
Giữa kì I
Cuối kì I
Giữa kì II
Cuối năm
Toán
TV
Toán
TV
Toán
TV
Toán
TV
Toán
TV
Phương Anh
Duy Chánh
Tiến Dũng
Hà Giang
Việt Đức
Thanh Hải
Xuân Hải
Đức Hiếu
Việt Hoàn
Hoàng Lan
Nhật Long
Khánh Ly
Mĩ Linh
Anh Minh
Bảo Ngân
Tú Ngân
Bích Ngọc
Khánh Như
Hồng Nhung
Hồng Phương
Xuân Sơn
Yến Sương
Anh Tuấn
Phương Thảo
Bích Thủy
Nguyễn Thương
Thanh Tiệp
Thảo Vân
10
6
9
7
2
6
8
5
8
7
10
10
6
9
9
9
10
8
9
9
6
10
6
7
10
10
6
10
9
6
8
8
7
5
4
6
4
7
9
9
8
7
9
9
8
7
6
9
7
8
6
7
9
7
4
9
KẾ HOẠCH TỪNG THÁNG
 * KẾ HOẠCH THÁNG 9
I. Bồi dưỡng học sinh giỏi:
1. Danh sách học sinh:
STT
Họ và tên
Môn Toán
Môn Tiếng Việt
1
Trần Phạm Phương Anh
x
x
2
Lê Nhật Long
x
x
3
Nguyễn Khánh Ly
x
x
4
Trần Bảo Ngân
x
x
5
Trịnh Tú Ngân
x
x
6
Võ Yến Sương
x
x
7
Lê Bích Thuỷ
x
x
8
Lê Thảo Vân
x
x
2. Nội dung cần bồi dưỡng:
a. Môn Tiếng Việt:
*) Phân môn Tập làm văn:
- Củng cố và nâng cao cho HS một số kiến thức về làm văn tả cảnh như:
+ Cách dùng các biện pháp nhân hóa, so sánh khi làm văn tả cảnh.
+ Cách chọn hình ảnh tiêu biểu để miêu tả.
+ Cách viết đoạn, liên kết đoạn văn.
- Ra một số đề văn từ dễ đến khó và hướng dẫn HS cách miêu tả, chọn chi tiết điển hình và viết bài.
- Giáo viên tiến hành chấm và sửa cụ thể cho từng em giúp các em nhận ra những ưu điểm của bài văn mình, đồng thời thấy được điểm chưa được để kịp thời khắc phục sửa chữa.
*) Phân môn Luyện từ và câu:
- Củng cố và nâng cao kiến thức về từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa.
- Giáo viên ra một số bài tập nâng cao đồng thời hướng dẫn HS sử dụng các loại từ này vào trong giao tiếp hoặc làm văn.
*) Phân môn tập đọc:
- Chủ yếu giúp HS luyện đọc diễn cảm đoạn, bài.
*) Phân môn chính tả:
- Rèn cho HS viết nhanh và viết đẹp.
b. Môn Toán:
- Củng cố cho HS nắm vững những kiến thức cơ bản của lớp 4 và những kiến thức vừa học của lớp 5.
- Trên cơ sở đó ra một số bài toán nâng cao của kiến thức lớp 4 như: Các bài toán về tổng tỉ, hiệu tỉ, toán trung bình cộng và toán tổng hiệu.
Ra một số đề toán về tỉ lệ thuận và tỉ lệ nghịch.
Ra một số đề toán củng cố cho HS về diện tích các hình.......
3. Kết quả đạt được:
- Nhìn chung HS nắm vững kiến thức cơ bản.
- HS biết vận dụng kiến thức cơ bản đã có để giải những bài toán nâng cao.
- Về Tiếng Việt các em đã biết viết những câu văn hay hơn, giàu cảm xúc hơn.
*) Tồn tại:
- Phần lập luận của HS để tìm ra cách giải bài toán nhiều khi còn lúng túng.
- Cách nhận dạng bài toán của một số HS còn chậm.
II. Giúp đỡ học sinh yếu: 
Ngoài những HS yếu trong danh sách khảo sát đầu năm thì qua thực tế giảng dạy tôi nhận thấy còn tồn tại thêm một số em yếu Toán và Tiếng Viết cụ thể danh sách như sau:
1. Danh sách học sinh yếu:
STT
Họ và tên
Môn Toán
Môn Tiếng Việt
1
Tưởng Duy Chánh
x
2
Trần Hà Giang
x
3
Lê Việt Đức
x
x
4
Lê Thanh Hải
x
5
Tưởng Xuân Hải
x
6
Võ Đức Hiếu
x
7
Trịnh Việt Hoàn
x
8
Hồ Anh Tuấn
x
x
9
Trịnh Thanh Tiệp
x
10
Trần Bích Ngọc
x
x
11
Nguyễn Thị Thương
x
x
2. Nội dung cần giúp đỡ:
a. Môn Tiếng Việt:
*) Phân môn Tập làm văn:
- Củng cố cho HS một số kiến thức về dùng từ, đặt câu.
- Hướng dẫn các em xác định đúng trọng tâm của đề.
- Hướng dẫn cho các em cách làm một bài văn miêu tả thông thường như: Cách quan sát, cách tả...
- Tập cho các em cách viết đoạn văn, cách liên kết các đoạn thành một bài văn, cách viết câu đầy dủ thành phần...
Cụ thể có các em như: Hoàn, Hiếu, Tiệp...còn yếu trong cách diễn đạt câu.
*) Phân môn Luyện từ và câu:
- Củng cố giúp các em nhận biết và phân biệt rõ từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa.
- Giáo viên ra hệ thống bài tập ở mức độ vừ phải phù hợp với đối tượng và tiến hành giảng giải, chấm chữa kịp thời.
*) Phân môn Tập đọc:
- Rèn cho HS đọc các lỗi sai do ảnh hưởng của phương ngữ.
- Tiến hành cho HS đọc nhiều ở trên lớp, đảm bảo đến giờ tập đọc những em yếu đều được đọc. 
*) Phân môn Chính tả:
- Tập trung sửa cho HS các lỗi sai như: 
Lỗi âm cuối n/ng; c/t.
Lỗi âm đầu ng/ngh; g/gh.
b.Môn toán:
- Chủ yêu rèn cho các em kĩ năng tính toán các phép tính cộng, trừ, nhân, chia phân số, số thập phân và số tự nhiên.
- Rèn cho HS cách nhận dạng các bài toán thông dụng về tỉ lệ thuận và tỉ lệ nghịch.
- Rèn cho HS cách trình bày lời giải của một bài toán, cách trình bày bài giải.
3. Kết quả đạt được:
a. Môn Tiếng Việt:
- Bước đầu các em đã viết được một bài văn ở mức độ vừa phải, và có giản lỗi viết câu thiếu thành phần.
- Một số em đọc có tiến bộ hơn trước như: Thương, Chánh, Thanh Hải...
- Lỗi chính tả ng/ngh; g/gh gần như đã được xóa bỏ.
- Các em hầu như đã nắm được kiến thức về từ trái nghĩa.
b. Môn toán:
- HS nắm được và thực hiện tương đối chính xác các phép tính.
*) Tồn tại:
- Phần viết văn của các em vẫn còn yếu: Yếu ở cách miêu tả, yếu ở cách dùng từ viết câu và liên kết câu.
- Kiến thức về từ đồng nghĩa vẫn còn có em chưa nắm vững như em: Bích Ngọc.
- Một số em đọc vẫn còn yếu.
- Lỗi âm cuối c/t; n/ng vẫn chưa xóa bỏ được do ảnh hưởng của phương ngữ.
 * KẾ HOẠCH THÁNG 10
I. Bồi dưỡng học sinh giỏi:
1. Nội dung cần bồi dưỡng:
Phối hợp với giáo viên dạy bồi dưỡng để tiến hành bồi dưỡng cho HS các kiến thức:
a. Môn Tiếng Việt:
*) Phân môn Tập làm văn:
- Tiếp tục củng cố và nâng cao cho HS một số kiến thức về làm văn tả cảnh nhưng yêu cầu cao hơn tháng 9:
+ HS biết dùng các biện pháp nhân hóa, so sánh khi làm văn tả cảnh để bài văn của mình sinh động và gợi cảm hơn.
+ Cách chọn hình ảnh tiêu biểu để miêu tả.
+ Cách viết đoạn, liên kết đoạn văn.
- Ra một số đề văn khó và hướng dẫn HS cách miêu tả, chọn chi tiết điển hình và viết bài.
- Giáo viên tiến hành chấm và sửa cụ thể cho từng em giúp các em nhận ra những ưu điểm của bài văn mình, đồng thời thấy được điểm chưa được để kịp thời khắc phục sửa chữa.
*) Phân môn Luyện từ và câu:
- Củng cố và nâng cao kiến thức về từ đồng âm và từ nhiều nghĩa.
- Giáo viên ra một số bài tập nâng cao đồng thời hướng dẫn HS sử dụng các loại từ này vào trong giao tiếp hoặc làm văn.
*) Phân môn tập đọc:
- Chủ yếu giúp HS luyện đọc diễn cảm đoạn, bài.
*) Phân môn chính tả:
- Rèn cho HS viết nhanh và viết đẹp.
b. Môn Toán:
- GV giúp HS cách nhận dạng một số dạng toán khó thường gặp.
- Giáo viên ra một số bài toán nâng cao của kiến thức lớp 4 như: Các bài toán về tổng tỉ, hiệu tỉ, toán trung bình cộng và toán tổng hiệu.
Ra một số đề toán về tỉ lệ thuận và tỉ lệ nghịch.
Ra một số đề toán củng cố cho HS về diện tích các hình.......
2. Kết quả đạt được:
- HS nhận dạng các dạng toán nhanh hơn và lập luận bài toán cũng tốt hơn như em: Nhật Long.
*) Tồn tại:
Phần toán thuộc hình học HS vẫn còn lúng túng.
Một số bài toán HS vẫn khó nhận dạng nó thuộc dạng toán nào. 
II. Giúp đỡ học sinh yếu: 
Qua một tháng giúp đỡ thì nhìn chung các em có tiến bộ hơn nhưng còn chậm.
1. Danh sách học sinh yếu:
STT
Họ và tên
Môn Toán
Môn Tiếng Việt
1
Tưởng Duy Chánh
x
2
Trần Hà Giang
x
3
Lê Việt Đức
x
4
Lê Thanh Hải
x
5
Tưởng Xuân Hải
x
6
Võ Đức Hiếu
x
7
Trịnh Việt Hoàn
x
8
Hồ Anh Tuấn
x
x
9
Trịnh Thanh Tiệp
x
10
Nguyễn Thị Thương
x
2. Nội dung cần giúp đỡ:
a. Môn Tiếng Việt:
*) Phân môn Tập làm văn:
- Tiếp tục củng cố cho HS kiến thức về dùng từ, đặt câu.
- Hướng dẫn các em xác định đúng trọng tâm của đề.
- Hướng dẫn cho các em cách làm một bài văn miêu tả thông thường như: Cách quan sát, cách tả...
- Tập cho các em cách viết đoạn văn, cách liên kết các đoạn thành một bài văn, cách viết câu đầy đủ thành phần...
*) Phân môn Luyện từ và câu:
- Củng cố giúp các em nhận biết và phân biệt rõ từ đồng đồng âm và từ nhiều nghĩa.
Ở từ nhiều nghĩa GV cần giúp cho các em cách xác định nghĩa gốc và nghĩa chuyển.
- GV lưu ý cần giúp HS phân biệt đâu là từ đồng âm đâu là từ nhiều nghĩa vì trên thực tế hai loại từ này HS thường hay nhầm lẫm.
- Giáo viên ra hệ thống bài tập ở mức độ vừ phải phù hợp với đối tượng và tiến hành giảng giải, chấm chữa kịp thời.
*) Phân môn Tập đọc:
- Rèn cho HS đọc các lỗi sai do ảnh hưởng của phương ngữ.
- Tiến hành cho HS đọc nhiều ở trên lớp, đảm bảo đến giờ tập đọc những em yếu đều được đọc. 
*) Phân môn Chính tả:
- Tập trung sửa cho HS các lỗi sai như: 
Lỗi âm cuối n/ng; c/t.
b. Môn toán:
- Củng cố cho HS kiến thức cơ bản ban đầu về số thập phân.
- Giúp HS nắm cấu tạo của một số thập phân.
3. Kết quả đạt được:
a. Môn Tiếng Việt:
- Bài văn của các em bước đầu có hình ảnh, cách sắp xếp đoạn cũng tốt hơn, cách viết câu đã có đủ thành phần.
- Một số em đọc có tiến bộ hơn trước.
- Một số em đã giảm được lỗi sai về âm cuối c/t; n/ng như: em Thương, Hà Giang.
- Một số em đã phân biệt được từ đồng âm và từ nhiều nghĩa, xác định được nghĩa gốc và nghĩa chuyển trong từ nhiều nghĩa.
b. Môn toán:
- HS tiếp cận và nắm được cấu tạo số thập phân, bước đầu tiếp cận các phép tính với số thập phân.
*) Tồn tại:
- Phần viết văn của các em vẫn còn yếu: Yếu ở cách miêu tả, yếu ở cách dùng từ viết câu và liên kết câu.
- Kiến thức về từ nhiều nghĩa, từ đồng âm vẫn còn có em chưa nắm vững như em: Bích Ngọc, Tuấn, Đức.
- Một số em đọc vẫn còn yếu.
- Lỗi âm cuối c/t; n/ng vẫn chưa xóa bỏ được do ảnh hưởng của phương ngữ.
 * KẾ HOẠCH THÁNG 11
I. Bồi dưỡng học sinh giỏi:
1. Danh sách học sinh:
STT
Họ và tên
Môn Toán
Môn Tiếng Việt
1
Trần Phạm Phương Anh
x
x
2
Lê Nhật Long
x
x
3
Nguyễn Khánh Ly
x
x
4
Trịnh Tú Ngân
x
x
5
Võ Yến Sương
x
x
6
Lê Bích Thuỷ
x
x
7
Lê Thảo Vân
x
x
2. Nội dung cần bồi dưỡng:
Phối hợp với giáo viên dạy bồi dưỡng để thống nhất chương trình và nội dung bồi dưỡng cho HS sao đạt kết quả cao nhất.
a. Môn Tiếng Việt:
*) Phân môn Tập làm văn:
- Củng cố giúp HS nắm vững một bài văn tả người:
+ HS biết dùng các biện pháp nhân hóa, so sánh liên tưởng khi làm văn tả người để bài văn của mình sinh động và gợi cảm hơn.
+ Cách chọn hình ảnh tiêu biểu để miêu tả.
+ Cách viết đoạn, liên kết đoạn văn.
- Ra một số đề văn khó và hướng dẫn HS cách miêu tả, chọn chi tiết điển hình và viết bài.
- Giáo viên tiến hành chấm và sửa cụ thể cho từng em giúp các em nhận ra những ưu điểm của bài văn mình, đồng thời thấy được điểm chưa được để kịp thời khắc phục sửa chữa.
*) Phân môn Luyện từ và câu:
- Củng cố và nâng cao kiến thức về quan hệ từ, và từ loại ở mức đọ khó.
- Giáo viên ra một số bài tập nâng cao đồng thời hướng dẫn HS sử dụng các loại từ này vào trong giao tiếp hoặc làm văn.
*) Phân môn tập đọc:
- Chủ yếu giúp HS luyện đọc diễn cảm đoạn, bài.
*) Phân môn chính tả:
- Rèn cho HS viết nhanh và viết đẹp.
b. Môn Toán:
- GV giúp HS cách nhận dạng một số dạng toán khó thường gặp.
- Nâng cao cho HS kiến thức về số thập phân, các bài toán giải có liên quan đến số thập phân như: Bài toán về cấu tạo số thập phân.
- Tiếp tục củng cố kiến thức về hình học đã được học ở lớp 4.
3. Kết quả đạt được:
- HS tiếp thu khá nhanh và vân dụng vào làm bài tập khá tốt như: Nhật Long, Thảo Vân.
*) Tồn tại:
Phần toán thuộc hình học HS vẫn còn lúng túng.
Một số bài toán khó một số HS còn lúng túng như: Tú Ngân, Phương Anh.
II. Giúp đỡ học sinh yếu: 
Qua hai tháng giúp đỡ thì nhìn chung các em có tiến bộ hơn nhưng vẫn còn một số em chậm tiến.
1. Danh sách học sinh yếu:
STT
Họ và tên
Môn Toán
Môn Tiếng Việt
1
Tưởng Duy Chánh
x
2
Trần Hà Giang
x
3
Lê Việt Đức
x
4
Lê Thanh Hải
x
5
Tưởng Xuân Hải
x
6
Võ Đức Hiếu
x
7
Trịnh Việt Hoàn
x
8
Hồ Anh Tuấn
x
x
9
Trịnh Thanh Tiệp
x
2. Nội dung cần giúp đỡ:
a. Môn Tiếng Việt:
*) Phân môn Tập làm văn:
- Tiếp tục củng cố cho HS kiến thức về dùng từ, đặt câu.
- Hướng dẫn các em xác định đúng trọng tâm của đề.
- Hướng dẫn cho các em cách làm một bài văn tả người: cách viết đoạn, cách liên kết đoạn....
- Hướng dẫn cho các em cách chọn chi tiết điển hình để tả hình dáng, tả hoạt động của nhân vật.
- Hầu như HS tả được hình dáng nhưng đoạn văn tả hoạt động thì HS còn yếu, chưa biết cách chọn chi tiết để miêu tả và tả còn lúng túng.
*) Phân môn Luyện từ và câu:
- Củng cố giúp các em nhận biết và nắm vững kiến thức về quan hệ từ và từ loại.
Ở từ loại thì cần giúp HS nắm chắc kiến thức về danh từ, động từ, tính từ...
- Giáo viên ra hệ thống bài tập ở mức độ vừ phải phù hợp với đối tượng và tiến hành giảng giải, chấm chữa kịp thời.
*) Phân môn Tập đọc:
- Rèn cho HS đọc các lỗi sai do ảnh hưởng của phương ngữ.
- Tiến hành cho HS đọc nhiều ở trên lớp, đảm bảo đến giờ tập đọc những em yếu đều được đọc. 
*) Phân môn Chính tả:
- Tập trung sửa cho HS các lỗi sai như: 
Lỗi âm cuối n/ng; c/t.
b. Môn toán:
- Củng cố cho HS kiến thức cơ bản ban đầu về số thập phân và luyện các phép tính cơ bản về số thập phân.
3. Kết quả đạt được:
a. Môn Tiếng Việt:
- Bài văn của các em bước đầu có hình ảnh, cách sắp xếp đoạn cũng tốt hơn, cách viết câu đã có đủ thành phần.
- Một số em đọc có tiến bộ hơn trước.
- Một số em đã giảm được lỗi sai về âm cuối c/t; n/ng.
- Các em hầu như đã nắm được kiến thức về từ loại. 
b. Môn toán:
- Hầu như các em thành thạo các phép tính với số thập phân.
*) Tồn tại:
- Phần viết văn của các em vẫn còn yếu: Yếu ở cách miêu tả, yếu ở cách dùng từ viết câu và liên kết câu.
- Kiến thức về quan hệ từ một số em vẫn chưa nắm được.
- Một số em đọc vẫn còn yếu.
- Lỗi âm cuối c/t; n/ng có em Hoàn vẫn chưa bỏ được.
- Môn toán một số em tính toán vẫn còn sai.
 * KẾ HOẠCH THÁNG 12
I. Bồi dưỡng học sinh giỏi:
1. Nội dung cần bồi dưỡng:
a. Môn Tiếng Việt:
Phối hợp với giáo viên dạy bồi dưỡng để tiến hành bồi dưỡng cho HS sao đạt kết quả cao nhất:
*) Phân môn Tập làm văn:
- Củng cố giúp HS nắm vững một bài văn tả người:
+ HS biết dùng các biện pháp nhân hóa, so sánh liên tưởng khi làm văn tả người để bài văn của mình sinh động và gợi cảm hơn.
+ Cách chọn hình ảnh tiêu biểu để miêu tả.
+ Giúp HS tiếp cận với một số đề văn tả người dể HS mở rộng vốn kiến thức và hiểu biết của mình.
- Ra một số đề văn khó và hướng dẫn HS cách miêu tả, chọn chi tiết điển hình và viết bài.
- Giáo viên tiến hành chấm và sửa cụ thể cho từng em giúp các em nhận ra những ưu điểm của bài văn mình, đồng thời thấy được điểm chưa được để kịp thời khắc phục sửa chữa.
*) Phân môn Luyện từ và câu:
- Củng cố và nâng cao kiến thức về quan hệ từ, và từ loại ở mức độ khó.
- Giúp HS nắm vững cấu tạo của từ, ôn tập kiến thức về câu.
- Giáo viên ra một số bài tập nâng cao đồng thời hướng dẫn HS sử dụng các loại từ này vào trong giao tiếp hoặc làm văn.
*) Phân môn tập đọc:
- Chủ yếu giúp HS luyện đọc diễn cảm đoạn, bài, tìm hiểu nội dung của bài tập đọc.
*) Phân môn chính tả:
- Rèn cho HS viết nhanh và viết đẹp.
b. Môn Toán:
- GV giúp HS cách nhận dạng một số dạng toán khó thường gặp.
- Nâng cao cho HS kiến thức về số thập phân, các bài toán giải có liên quan đến số thập phân như: Bài toán về cấu tạo số thập phân.
- Củng cố kiến thức về tính diện tích của hình tam giác.
- GV ra một số đề toán tính diện tích hình tam giác ở mức độ khó dần để HS củng cố và mở rộng kiến thức.
2. Kết quả đạt được:
- HS tiếp thu khá nhanh và vân dụng vào làm bài tập khá tốt như: Nhật Long, Thảo Vân.
*) Tồn tại:
Phần toán thuộc hình học HS vẫn còn lúng túng.
Một số bài toán khó một số HS còn lúng túng như: Tú Ngân, Phương Anh.
II. Giúp đỡ học sinh yếu: 
Qua hai tháng giúp đỡ thì nhìn chung các em có tiến bộ hơn nhưng vẫn còn một số em chậm tiến.
1. Danh sách học sinh yếu:
STT
Họ và tên
Môn Toán
Môn Tiếng Việt
1
Tưởng Duy Chánh
x
2
Trần Hà Giang
x
3
Lê Việt Đức
x
4
Lê Thanh Hải
x
5
Võ Đức Hiếu
x
6
Trịnh Việt Hoàn
x
7
Hồ Anh Tuấn
x
x
8
Trịnh Thanh Tiệp
x
2. Nội dung cần giúp đỡ:
a. Môn Tiếng Việt:
*) Phân môn Tập làm văn:
- Tiếp tục củng cố cho HS kiến thức về dùng từ, đặt câu.
- Hướng dẫn các em xác định đúng trọng tâm của đề.
- Hướng dẫn cho các em cách làm một bài văn tả người: cách viết đoạn, cách liên kết đoạn....
- Hướng dẫn cho các em cách chọn chi tiết điển hình để tả hình dáng, tả hoạt động của nhân vật.
- Hầu như HS tả được hình dáng nhưng đoạn văn tả hoạt động thì HS còn yếu, chưa biết cách chọn chi tiết để miêu tả và tả còn lúng túng.
*) Phân môn Luyện từ và câu:
- Củng cố giúp các em nhận biết và nắm vững kiến thức về quan hệ từ và từ loại.
Ở từ loại thì cần giúp HS nắm chắc kiến thức về danh từ, động từ, tính từ...
- Củng cố giúp HS nắm vững kiến thức về cấu tạo của từ, kiến thức về câu.
- Giáo viên ra hệ thống bài tập ở mức độ vừa phải phù hợp với đối tượng và tiến hành giảng giải, chấm chữa kịp thời.
*) Phân môn Tập đọc:
- Rèn cho HS đọc các lỗi sai do ảnh hưởng của phương ngữ.
- Tiến hành cho HS đọc nhiều ở trên lớp, đảm bảo đến giờ tập đọc những em yếu đều được đọc. 
*) Phân môn Chính tả:
- Tập trung sửa cho HS các lỗi sai như: 
Lỗi âm cuối n/ng; c/t.
b. Môn toán:
- Củng cố cho HS kiến thức về cách tính phần trăm, các dạng toán về tính phần trăm, kiến thức về tính diện tích tam giác.
3. Kết quả đạt được:
a. Môn Tiếng Việt:
- Bài văn của các em bước đầu có hình ảnh, cách sắp xếp đoạn cũng tốt hơn, cách viết câu đã có đủ thành phần.
- Một số em đọc có tiến bộ hơn trước.
- Một số em đã giảm được lỗi sai về âm cuối c/t; n/ng.
- Các em hầu như đã nắm được kiến thức về từ loại. 
b. Môn toán:
- Các em hầu như đã nhận dạng được các dạng toán về tỉ số phần trăm, biết cách tính diện tích tam giác.
*) Tồn tại:
- Phần viết văn của các em vẫn còn yếu: Yếu ở cách miêu tả, yếu ở cách dùng từ viết câu và liên kết câu.
- Kiến thức về quan hệ từ một số em vẫn chưa nắm được.
- Một số em đọc vẫn còn yếu.
- Lỗi âm cuối c/t; n/ng có em Hoàn vẫn chưa bỏ được.
- Về môn toán có nhiều em vẫn còn nhần lẫn giữa 3 dạng toán về tỉ số phần trăm.
b. Môn Toán:
3. Kết quả đạt được:

Tài liệu đính kèm:

  • docKH GDBD BE QT.doc