1)Lý do chọn đề tài:
+Kiến thức về số thập phân là một mãng kiến thức quan trọng trong chương trình số học của lớp 5.
+Nội dung và phương pháp giảng dạy số thập phân và các phép tính số thập phân, gây nhiều khó khăn cho GV và HS trong giảng dạy và học tập lớp 5.
+Giúp cho GV hiểu biết đầy đủ và có hệ thống nội dung chương trình cũng như phương pháp giảng dạy đạt hiệu quả chuẩn kiến thức và kĩ năng của học sinh về số thập phân và các phép tính số thập phân.
+Tạo điều kiện cho GV sử dụng phương pháp giảng dạy sử dụng tốt hơn.
+Giúp HS học tốt có hiệu quả các kiến thức về số thập phân và các phép tính số thập phân.
SỞ GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO TÂY NINH PHÒNG GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO CHÂU THÀNH TRƯỜNG TIỂU HỌC THANH AN & KINH NGHIỆM KINH NGHIÊM HƯỚNG DẪN NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC SỐ THẬP PHÂN – CÁC PHÉP TÍNH SỐ THẬP PHÂN Ở LỚP 5A-TRƯỜNGTIỂU HỌC THANH AN Tác giả:BÙI QUỐC DŨNG Chức danh:GIÁO VIÊN TRÖÔØNG TIEÅU HOÏC THANH AN Tây Ninh, ngày 20 tháng 3 năm 2009 BẢN TÓM TẮC ĐỀ TÀI KINH NGHIỆM HƯỚNG DẪN NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC SỐ THẬP PHÂN- CÁC PHÉP TÍNH SỐ THẬP PHÂN Ở LỚP 5A- TRƯỜNG TIỂU HỌC THANH AN HOÏ VAØ TEÂN TAÙC GIAÛ: BUØI QUOÁC DUÕNG ÑÔN VÒ : TRÖÔØNG TIEÅU HOÏC THANH AN 1)Lý do chọn đề tài: +Kiến thức về số thập phân là một mãng kiến thức quan trọng trong chương trình số học của lớp 5. +Nội dung và phương pháp giảng dạy số thập phân và các phép tính số thập phân, gây nhiều khó khăn cho GV và HS trong giảng dạy và học tập lớp 5. +Giúp cho GV hiểu biết đầy đủ và có hệ thống nội dung chương trình cũng như phương pháp giảng dạy đạt hiệu quả chuẩn kiến thức và kĩ năng của học sinh về số thập phân và các phép tính số thập phân. +Tạo điều kiện cho GV sử dụng phương pháp giảng dạy sử dụng tốt hơn. +Giúp HS học tốt có hiệu quả các kiến thức về số thập phân và các phép tính số thập phân. 2)Đối tượng- phương pháp nghiên cứu: a) Đối tượng: -Các phương pháp dạy học của GV khi dạy học phần số thập phân và các phép tính số thập phân. - Tình hình học tập của học sinh về nội dung kiến thức về số thập phân. b) Phương pháp: -Phương pháp nghiên cứu tài liệu.- Phương pháp điều tra. -Phương pháp quan sát.-Phương pháp thực nghiệm. 3) Đề tài đưa ra các giải pháp: +Hai nội dung cơ bản của nội dung toán 5. +Những phương pháp giảng dạy cần thiết để dạy tốt và học sinh học tột. I –Kinh nghiệm hướng dẫn nội dung và phương pháp dạy số thập phân. II Kinh nghiệm hướng dẫn nội dung và phương pháp dạy các phép tính số thập phân. 4) Hiệu quả áp dụng: -Thống kê số liệu % chất lượng môn toán cùng kì( cuối kì I ) năm học 2008 – 2009. -Thống kê số liệu % chất lượng môn toán giữa kì I vaø cuối kì I năm học 2008 _ 2009. 5) phạm vi áp dụng: -Về không gian :GV và HS lớp 5A trường tiểu học Thanh An. -Về thời gian:Vận dụng trong năm học 2008 – 2009. Tây Ninh, ngày 20 tháng 3 năm 2009. Người thực hiện BÙI QUỐC DŨNG A-MỞ ĐẦU 1.Lý do chọn đề tài: -Kiến thức số học về số thập phân và các phép tính về số thập phân là một nội dung trọng tâm của dạy học toán lớp 5 bập tiểu học về số và phép tính cho nên: -Học sinh học xong lớp 5, cần đạt yêu cầu về mãng kiến thức này như: + Biết khái niệm ban đầu về số thập phân, đọc, viết, so sánh, sắp xếp thứ tự các số thập phân. + Biết cộng trừ, nhân, chia các số thập phân. +Biết vận dụng những kiến thức và kĩ năng về số thập phân để tính giá trị biểu thức số, tìm thành phần chưa biết của phép tính, tính bằng cánh thuận tiện nhất. +Ngoài ra, phần kiến thức này là một bộ phận của tập số Q (tập số hữu tỉ ) mà số thập phân là sự biểu diễn của phân số thập phân trong hệ số thập phân. -Khi dạy hình thành về khái niệm số thập phân, đây là việc làm khó đối với phần lớn giáo viên khi chưa nắm vững lý thuyết về tập hợp số. -Việc hướng dẫn học sinh thực hiện bốn phép tính với số thập phân thực tế nhiều giáo viên còn gặp nhiều lúng túng và học sinh gặp không ít khó khăn để tiếp thu dễ dàng kiến thức này. Chẳng hạn:Khi cộng hai số thâp phân sau: 47,2+36,48 học sinh có thể đặt tính như sau: 42,7 42,7 42,70 +36,48 + 36,48 + 36,48 Chọn cách đặt tính nào là cơ bản và đạt hiệu quả là kĩ năng sư phạm của giáo viên cần có khi giảng dạy về số thập phân Cho nên, đề tài: “Kinh nghiệm hướng dẫn nội dung và phương pháp dạy số thập phân- các phép tính số thập phân “ là rất cần thiết để giáo viên có thêm hiểu biết sâu rộng hơn về nội dung kiến thức đồng thời nắm được phương pháp dạy học cơ bản nhằm đạt hiệu quả cao nhất khi thực hiện trên lớp mãng kiến thức này. 2)Mục đích nghiên cứu: -Đề tài nghiên cứu nhằm giúp cho giáo viên hiểu biết đầy đủ và có hệ thống về “kinh nghiệm hướng dẫn nội dung và phương pháp khi dạy về số thập phân và các phép tính với số thập phân, -Việc đổi mới chương trình SGK bật tiểu học sau năm 2000 kiến thức toán học của các lớp nói chung và lớp 5 nói riêng có nhiều điểm thay đổi, Vì thế đề tài cũng giúp cho giáo viên tiếp cận những nội dung đổi mới ở chương trình số thập phân và các phép tính với số thập phân. Qua nghiên cứu, giúp cho học sinh thấy được sự cần thiết để thay đổi phương pháp giảng dạy để thực hiện dạy học có hiệu quả phần kiến thức về số thập phân và các phép tính với số thập phân. 3)Nhiệm vụ nghiên cứu: -Nhằm nêu lên những vấn đề chung liên quan đến việc nghiên cứu đề tài”Đổi mới nội dung chương trình SGK và phương pháp giảng dạy ở bậc tiểu học”. -Tìm hiểu làm sáng tỏ nhiều nội dung toán học liên quan đến việc dạy số thập phân và các phép tính với số thập phân. -Định hướng một số giải pháp thiết thực và cụ thể hóa nhằm giúp cho giáo viên và học sinh dạy và học phần kiến thức này đạt hiệu quả cao. 4) Đối tượng nghiên cứu: -Các phương pháp giảng dạy của giáo viên khi dạy học phần số thập phân và các phép tính với số thập phân trong năm học vừa qua. -Tình hình học tập của học sinh và chất lượng đạt được khi học phần kiến thức về số thập phân. 5)Phương pháp nghiên cứu: + Phương pháp đọc văn bản và nghe báo cáo. -Nội dung kiến thức trong SGK lớp 5 môn toán. -Sách hướng dẫn giảng dạy toán 5 của GV. -Sách phương pháp dạy học toán tập hai (phần thực hành giải toán.) -Sách số học và lôgic toán. +Phương pháp điều tra: -Tình hình giảng dạy của bản thân.Các phương pháp cơ bản dùng dạy học toán 5 trong năm học. -Tình hình học tập của học sinh và chất lượng đạt được sau khi học xong chương trình lớp 5 (theo dõi phần kiến thức thuộc phạm vi nghiên cứu của đề tài ). +Phương pháp quan sát: -Theo dõi, kiểm tra, đánh giá cụ thể tình hình học tập về “số thập phân và các phép tính với số thập phân của học sinh”. Quan sát sự phối hợp dạy và học của GV và HS có tác động hài hòa dẫn đến những kết quả tốt hay có mặt hạn chế cần khắc phục. -Phương pháp thực nghiệm: Vận dụng đề tài nghiên cứu vào chương trình giảng dạy các năm học tiếp theo, theo định hướng đổi mới nội dung và phương pháp dạy học toán được đề cập trong đề tài. 6) Phạm vi nghiên cứu: -GV và HS lớp 5A trường Tiểu học Thanh An. -Vận dung cả năm học 2008 – 2009. B-NỘI DUNG CHƯƠNG I:CƠ SỞ LÝ LUẬN. 1.1-Căn cứ vào văn bản: - QĐ số 16/2006 ngày 5/5/2006 của bộ trưởng bộ GD& ĐT. - Quy địnhvề chuẩn kiền thức - kĩ năng và yêu cầu về thài độ học tập của học sinh cần đạt ở bậc tiểu học. - QĐ ban hành chương trình Tiểu học mới của bộ GD & ĐT ngày 9/11/2001. - Công văn số 9832/BGD&ĐT/GDTH.V/v hướng dẫn thực hiện chương trình các môn học lớp 1,2,3,4,5. 1.2-Đổi mới phương pháp giảng dạy: Phương pháp dạy học toán 5 là dạy học trện cơ sở tổ chức và hướng dẫn các hoạt động học tập tích cực,chủ động sáng tạo của học sinh.GV phải tổ chức, hướng dẫn cho học sinh hoạt động học tập.Với sự trợ giúp đúng mức của SGK toán 5 và đồ dùng học toán để từng học sinh (từng nhóm học sinh) tự phát hiện và tự giải quyết vấn đề của bài học, tự chiếm lĩnh nội dung học tập và áp dụng vào các bài tập thực hành. 1.3- Về cơ sở toán học: -Trên cơ sở của lý thuyết toán học hiện đại về tập hợp.Thì tập hợp số hữu tỷ Q là nền tảng của bản chất toán học của phân số và số thập phân. +Dẫn chứng một số kiến thức có liên quan ta thấy: 1.Định nghĩa: Một số hữu tỷ được gọi là phân số thập phân nếu nó đại diện bởi một phân số có mẫu số là lũy thừa của 10. 2.Ví dụ: X =3127 là một phân số thập phân và 100=1022 100 X =37 là một phân số thập phân vì ta có X =185 2 10 3.Biểu diễn phân số thập phân. Trước hết xét phép chia một số tự nhiên cho một lũy thừa của 10 chẳng hạn chia 3741 cho 102 Ta có: 3741= 3.103+7.102+4.10+1 Do đó: 3741 = 3.10+7.10 4.10-1+1.10-2 102 (Ở đây, ta dùng lũy thừa nguyên âm của 10 để chỉ lũy thừa của 1 ) 10 Như vậy, ta đã biểu diễn được thương 3741 chia cho 102 thành tổng theo các lũy thừa của 10,tương tự như trường hợp biểu diễn số tự nhiên theo lũy thừa của 10, theo nguyên tắc ghi số tự nhiên trong hệ thập phân, ta cũng ghi được thương 3741 dưới dạng: 3741 =37,41 102 102 Dấu phẩy dùng dề phân cách giữa lũy thừa nguyên âm của 10 với lũy thừa không âm của10 trong sự biểu diễn trên. Ta nói 37,41 là một số thập phân, đó là sự biểu diễn của 3741 trong hệ thập phân. 100 Số thập phân được tạo thành gọi là số thập phân hữu hạn. -Cách biểu diễn trên còn được dùng ngay cả với các số hữu tỉ không phải là phân số thập phân. Ví dụ: X = 1934 11 Ta có: 1934 =1.102+7.10+5.100+8.10-1+1.10-2+8.10-3+1.10-4 11 Và theo nguyên tắc ghi số ta có thể viết: 1934 =175,8181 11 Ta thấy hai chữ số 81 lặp lại vô hạn lần, vì thế ta quy ước viết :1934 =175,(81) 11 Và gọi 175,(81) là một số thập phân vô hạn tuần hoàn (81) gọi là chu kì. Một số thập phân hữu hạn cũng có thể coi là một số thập phân vô hạn tuần hoàn với chu kì là(0). 1.4 Cơ sở tâm lý: Học sinh lớp 5 là lớp cuối cấp, tuy đã phát triển tư duy toán học như: khái quát hóa, trừu tượng hóa, phân tích, tổng hợpnhưng chỉ dừng lại ở mức độ đơn giản cụ thể. Cho nên để học sinh tiếp thu được phần kiến thức về số thập phân GV cần bám sát mô hình trực quan. Đó là bảng đo dộ dài dựa vào mối quan hệ này mà hình thành cho học sinh về số thập phân một cách đơn giản và có hiệu quả thiết thực. Và chúng ta cũng làm như thế khi hướng dẫn về các phép tính với số thập phân. 1.5 Cơ sở thực tiển: -Chất lượng học toán của học sinh lớp 5 vào đầu năm học. + Kiến thức: Học sinh học môn toán tứ lớp 1 đến lớp 5 đã bị phân hóa trình độ nên đầu năm lớp 5 kiến thức và kĩ năng học sinh về môn toán không đồng đều nhất là số học.Nên khi bước sang học về số thập phân và các phép tính với số thập phân học sinh thường lúng túng, nhiều học sinh không nắm vững cấu tạo hàng lớp của số thập phân. +Kĩ năng:Trong thực hành thường là quy trình tính(kĩ thuật tính) thiếu vững chắc về phép cộng trừ hay quên đặt dấu phẩy,về phép tính nhân chia thì thao tác tách dấu phẩy ở tích hay đánh dấu phẩy ở thương khi bắt đầu chia sang phần thập phân thì thường ghi sai vị trí. Ngoài ra còn một bộ phận học sinh chưa có thói quen kiểm tra kết quả sau khi làm bài. *Xây dựng bài:Năng lực tự giác học tập của học sinh còn nhiều hạn chế, chỉ tập trung ở một số em khá giỏi, đa số các em học tập trung bình quen học tập thụ động. *Luyện tập: Học sinh biết được cách ... phép tính. Ví dụ : 188 – 75,39 = 112,61 1 8 8, 0 0 - 7 5, 3 9 1 1 2, 6 1 Quy trình trừ theo như số tự nhiên, để biết kết quả phép trừ đúng sai, GV cần gợi cho học sinh cách thử, Sau khi trừ xong, học sinh cộng ngược lên là lấy hiệu cộng số trừ nếu bằng số bị trừ là phép trừ đúng. c)Nhân số thập phân: Khi thực hiện các phép tính nhân số thập phân GV cần lưu ý học sinh cách đặt tách dấu phẩy ở tích. *Trường hợp nhân với số tự nhiên: Sau khi nhân chỉ đếm phần thập phân của số thập phân có trong bài toán, rồi tách ra ở tích bấy nhiêu chữ số như thế kể từ phải sang trái. Ví dụ: 8,05 x23 = 185,15 8, 0 5 x 2 3 2 4 1 5 1 6 1 0 1 8 5, 1 5 *Trường hợp nhân số thập phân với số thập phân: GV cần nhắc nhở học sinh đếm gộp cả phần thập phân của hai thừa số có bao nhiêu chữ số thì tách ra ở tích bấy nhiêu chữ số kể từ phải sang trái. Nếu số chữ số ở tích chung thiếu số thì ta thêm 0 vào cho đủ số để tách dấu phẩy. Ví dụ: 0, 24 x 3,7 = 0,888 0, 2 4 x 3, 7 1 6 8 7 2 0,8 8 8 D) Chia số thập phân: Hướng dẫn học sinh phép chia số thập phân có đến bốn loại bài có liên quan về số thập phân, căn cứ vào từng loại bài mà GV có cách hướng dẫn thích hợp để học sinh làm đúng. d.1. Chia số thập phân cho số tự nhiên: GV cần gợi mở cho học sinh thực hiện đúng quy trình, Nhấn mạnh hai ý, phải chia phần nguyên trước ( những số nằm phía trước dấu phẩy), Đánh dấu phẩy vào thương trước khi hạ chữ số đầu tiên ở phần thập phân đưa vào phép chia. Ví dụ: 75,32 : 32 = 2,36 7 5, 3 6 32 1 1. 5 2, 3 6 1 9 2 0 0 Khi thực hiện chia số thập phân cho số tự nhiên mà phần nguyên nhỏ hơn số chia ta vẫn chia được. GV lưu ý học sinh là nếu phần nguyên ở số bị chia bé hơn thì ta lấy thương là 0 sau đó chia sang phần thập phân. Ví dụ: 14,952 : 24 = 0,623 1 4, 9 5 2 2 4 1 4. 9 0, 6 2 3 0 5 5 0 0 d.2.Chia số tự nhiên cho số tự nhiên, thương tìm được là một số thập phân: Ở phép chia này là phép chia hai số tự nhiên có dư, GV cần lưu ý học sinh khi thêm 0 vào bên phải số dư là ta đã chia sang phần thập phân nên đánh dấu phẩy vào thương. Ví dụ: 54 : 12 = 3,75 4 5 1 2 0 9.0 3, 7 5 0 6 0 0 0 Chú ý: cần gợi cho học sinh biết trước đây là phép chia thì số bị chia phải lớn hơn số chia nhưng khi học sang số thập phân thì các em vẫn chia được. Ví dụ: 19 : 24 = 0,79 1 9, 0 2 4 2 2 0 0, 7 9 0 0 d.3. Chia số tự nhiên cho số thập phân: GV hướng dẫn cho các em biết cách biến đổi bài toán là cơ bản, nếu các em biến đổi được và hiểu ý nghĩa thì coi như các em sẽ làm đúng kết quả. Ví dụ: 13 : 12,5 .Các em sẽ biến đổi và làm như sau: 1 3 0 1 2, 5 0 0 5. 0 0 1, 0 4 0 0 Ở phần thập phân của số chia có một chữ số thì ta thêm vào bên phải của số bị chia một chữ số 0, bỏ dấu phẩy ở số chia và làm phép chia như đối với số tự nhiên.Học sinh hiểu là 130 : 125, nhưng kết quả lại là phép chia của 13 : 12,5 Vậy 13 : 12,5 = 1,04 Khi thử lại: 1,04x 12,5 =13 Ví dụ 2: 112 : 2,24 Nhận xét: phần thập phân ở số chia có hai chữ số, thêm vào bên phải số bị chia hai chữ số 0. 1 1 2 0 0 2, 2 4 0 0 0 0 5 0 Thử lại: 50x 2,24 = 112 Ví dụ 3: 900 : 0,225 Nhận xét: phần thập phân ở số chia có ba chữ số thì ta thêm vào bên phải của số bị chia ba chữ số 0. 9 0 0 0 0 0 0,2 2 5 0 0 0 0 0 4 0 0 0 Thử lại: 4000x 0,225 = 900 d.4.Chia số thập phân cho số thập phân. Cũng như chia số tự nhiên cho số thập phân ở loại bài này GV cũng hướng dẫn cho học sinh biến đổi bài toán là cơ bản. Tuy nhiên cần lưu ý như sau: Phải đếm xem phần thập phân của số chia có bao nhiêu số thì ta dời dấu phẩy của số bị chia sang bên phải bấy nhiêu chữ số tính từ vị trí cũ. Bỏ lần lượt dấu phẩy cũ và dấu phẩy ở số chia và hiểu được bài toán đã biến đổi. Ví dụ: 26,52 :3,4 Nhận xét: Ở số chia phần thập phân có một chữ số thì chuyển dấu phẩy ở số bị chia sang bên phải một chữ số. 2 6 5, 2 3 4 2 7. 2 7,8 0 0 Thử lại: 7,8x 3,4 = 26,52 Ví dụ 2: 22,95 : 4,25 Nhận xét: Phần thập phân ở số bị chia có hai chữ số thì ta dời dấu phẩy sang phải hai chữ số, vì khi dời dấu phẩy nằm ngay sau hàng đơn vị nên ta không cần viết ra. 2 2, 9 5 4, 2 5 1 7 0. 0 5,4 0 0 0 Thử lại: 5,4x 4,25 = 22,95 Ví dụ 3: 78,6 : 6,28 Nhận xét: Vì phần thập phân ở số chia có hai chữ số nhưng khi dời dấu phẩy ở số bị chia sang phải thì thiếu số nên ta phải viết thêm chữ số 0 vào cho đủ, lúc ấy số bị chia thành số tự nhiên. 7 8 6 0 6 2 8 1 5 8 0 1 2, 5 3 2 4 0 1 0 0 Thử lại: 12,5 x 6,28+0,1 = 78,6 Khi thực hiện các phép tính chia GV cần lưu ý học sinh phải thử lại kết quả theo cách chung là: Thương x số chia = số bị chia ( hoặc ) . Thương x số chia + số dư = số bị chia. 3.3.Phần mở rộng: Trong quá trình hướng dẫn học sinh luyện tập, thực hành các phép tính số thập phân khi vận dụng vào tính giá trị biểu thức và tính nhanh kết quả, GV cần chú ý đến hai vấn đề: + Một là: Phải hướng cho học sinh nhận diện tổng quát. + Hai là: Biết cách sử dụng tính chất của phép tính hoặc mối liên hệ giữa các phép tính mà biến đổi biểu thức cho đúng. -Phép cộng: -Tính nhanh: a) 11,8 + 6,95 +2,2 b) 4,75+ 6,7 +5,25+0,3 - Biết dạng tổng quát: a+(b+c) = (a+b) + c -Biến đổi: dùng tính chất giao hoán, kết hợp trong phép cộng để có tổng là số tự nhiên. a) 11,8 + 6,95 + 2,2 = (11,8 + 2,2) + 6,95 = 14 + 6,95 = 20,95 4,75 + 6,7 + 5,25 + 0,3 = (4,75 + 5,25) + (6,7 + 0,3) = 10 + 7 = 17 - Phép trừ: -Tính nhanh: a) 9,12 – 3,4 – 4,6 b) 32,74 – (22,74 + 6,3) Biết dạng tổng quát a – (b + c) = a – b – c 9,12 – 3,4 – 4,6 = 9,12 – (3,4 + 4,6) = 9,12 - 8 = 1,12 32,74 – ( 22,74 + 6,3) = 32,74 – 22,74 – 6,3 = 10 - 6,3 = 3,7 GV gợi cho học sinh thấy được các điểm chú ý từng biểu thức đã cho mà có cách biến đổi thích hợp. Như biểu thức a khi thấy hai số sau nếu cộng lại tròn chục thì phải chuyển sang dạng a – ( b + c). -Phép nhân: Tính nhanh: 0,125 x 796,52 x 8 4,2 x 2,03 x 0,5 x 2 Biết dạng tổng quát: (a x b) x c = a x (b x c) BIến đổi dựa vào tính chất giao hoán và tính chất kết hợp. 0,125 x 796,52 x 8 = (0,125 x 8) x 796,52 = 1 x 796,52 = 796,52 4 x 2,03 x 0,5 x 2 = (4 x 2,03) x ( 0,5 x 2) = 8,12 x 1 = 8,12 -Quan hệ giữa phép cộng và phép nhân: -Tính nhanh: a)57,48 x 0,8594 + 42,52 x 0,8594 Biết dạng tổng quát: (a + b) x c = a x b + a x c Biến đổi dựa vào quan hệ phép tính mà chuyển từ vế trái sang vế phải hay ngược lại. 75,48 x 0,8594 + 42,52 x 0,8594 = (57 48 + 42,52) x 0,8594 = 100 x 0,8594 = 85,94 GV cần gọi cho học sinh biết cánh làm khi thấy biểu thức có dạng a x b + a x c.Ta chú ý hai số nào giống nhau thì đặt lại thành thừa số chung. Hai số khác nhau thì đặt lai thành tổng hai số. Để giúp học sinh thực hành tốt các loại bài tính nhanh thì phải dựa vào tính chất cơ bản của phép tính. GV phải hướng dẫn theo hai bước đã nêu trên. CHƯƠNG IV: HIỆU QUẢ ÁP DỤNG. THỐNG KÊ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH. a)So sánh số liệu thống kê chất lượng học tập môn toán. Phần số thập phân và các phép tính số thập phân trong năm học 2008 – 2009. Bảng 1: Giai đoạn TSHS Giỏi Khá Trung bình Yếu Giữa kì I 19/6 15,8% 3/1 15,8% 6/3 31,6% 8/2 42,1% 2/0 10,5% GIữa kì II 19/6 5/1 26,3% 8/4 42,1% 6/1 31,6% So sánh chất lượng: Giỏi tăng : 13,5%. Khá tăng : 10,5%. TB giảm : 10,5%. Yếu giảm : 10,5%. So sánh số liệu thống kê chất lượng học tập môn toán năm học 2007 – 2008 và 2008 – 2009 theo cùng kì ( cuối kì I ) Bảng 2: Năm học TSHS Giỏi Khaù TB Yeáu 2007 – 2008 12/8 2/2 16,7% 1/0 8,3% 6/5 50% 3/1 25% 2008 – 2009 19/6 5/1 26,3% 8/4 42,1% 6/1 31,6% So saùnh chất lượng: Giỏi tăng:9,6% Khá tăng: 33,8% TB giảm: 18,4% Yếu giảm: 25%. ( Nguồn theo dõi chất lượng của trường và tổ chuyên môn ). C. KẾT LUẬN. 1)KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC: - Đề tài đã đi sâu vào nghiên cứu một mãng kiến thức về số thập phân ở phần số học trong chương trình toán lớp 5. -Nội dung và phương pháp giảng dạy về số thập phân và các phép tính với số thập phân đã được thực hiện tại đơn vị trường tiểu học thanh an năm học 2008 – 2009. và đạt được những kết quả khả quan. + Học sinh được GV hướng dẫn đã chủ động nắm bắt kiến thức bài học một cách khoa học. Từ đó, các em biết vận dụng vào các bài tập thực hành một cách linh hoạt sáng tạo nhờ đó rèn luyện tốt kĩ năng thực hành hiệu quả bài làm tiến bộ vững chắc. + GV thể hiện quá trình giảng dạy bằng cách định hướng đổi mới phương pháp dạy học, đặc biệt là phương pháp dạy bài mới. GV giúp học sinh tự phát hiện và tự giải quyết vấn đề của bài học. Qua đó, GV tích lũy đượcnhững kinh nghiệm giảng dạy, đồng thời rèn luyện cho học sinh phương pháp học toán chủ động hơn. 2) ĐÁNH GIÁ: Đề tài sáng kiến kinh nghiệm thể hiện đầy đủ yêu cầu đã đề ra, phân tích nội dung kiến thức cơ bản về số thập phân và các phép tính số thập phân, các phương pháp giảng dạy để giúp học sinh lĩnh hội đầy đủ các kiến thức bài học cũng như lĩ năng thực hành giúp cho việc học toán của học sinh tự nhiên, nhẹ nhàng mà đạt hiệu quả cao. Đề tài là bài học thiết thực cho GV tìm hiểu một cách có căn bản, tính hệ thống, cách vận dụng phương pháp giúp cho GV khi giảng dạy mãng kiến thức về số thập phân và các phép tính với số thập phân trện lớp.Sẽ truyền thụ bài học một cách linh hoạt, sáng tạo, tiết dạy sẽ sôi động và đạt hiệu quả tích cực, kiến thức học toán của học sinh sẽ rất vững chắc. 3) HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO: -Đề tài sẽ được nghiên cứu đến vấn đế sữ dụng số thập phân để ghi các đơn vị đo đại lượng như : đo dộ dài; đo khối lượng; đo diện tích;nghiên cứu mở rộng sang số phần trăm, tỉ số phần trăm. - Đề tài sẽ được áp dụng cho khối 5 của trường Tiểu học Thanh An năm học 2008 – 2009 và các năm tiếp theo. -Hiệu quả của chuyên đề được thể hiện bằng số liệu đánh giá chất lượng học sinh qua các kết quả thi định kì trong năm học. PHIẾU ĐIỂM TIÊU CHUẨN NHẬN XÉT ĐIỂM Tiêu chuẩn 1 (Tối đa 25 điểm) Tiêu chuẩn 2 (Tối đa 50 điểm) Tiêu chuẩn 3 (Tối đa 25 điểm) Tổng cộng:.. điểm Xếp loại: .ngày.tháng.năm - Họ tên giám khảo 1: Chữ ký: - Họ tên giám khảo 2: chữ ký: - Họ tên giám khảo 3: Chữ ký: Ý KIẾN NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC I-Cấp đơn vị ( trường ): *Nhậnxét: *Xếploại: Chủ tịch hội đồng khoa học II- Cấp cơ sở ( phòng giáo dục ): *Nhậnxét: *Xếploại: Chủ tịch hội đồng khoa học III – Cấp ngành (Sở GD – ĐT ): *Nhậnxét: *Xếp loại:.............................................. Chủ tịch hội đồng khoa học .
Tài liệu đính kèm: