I/ Mục tiêu :
+ Tập đọc :
-Biết nghỉ hơi đng sau cc dấu cu, giữa cc cụm từ.
-Hiểu nội dung : Cuộc thi tài hấp dẫn giữa hai đô vật đ kết thc bằng chiến thắng xứng đáng của đô vật già, giàu kinh nghiệm trước chàng đô vật trẻ cịn xốc nổi. (trả lời được các CH trong SGK).
+ Kể chuyện : Kể lại được từng đoạn câu chuyện dựa theo gợi ý cho trước (SGK).
II/ Chuẩn bị :
- SGK.
III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu :
LỊCH BÁO GIẢNG TUẦN 25 (Từ 21 / 02 đến 25 / 02/ 2011) Thứ Mơn học Tiết Tên bài dạy 2 Tập đọc Kể chuyện Tốn Đạo đức 1 2 3 4 Hội vật Hội vật Thực hành xem đồng hồ (TT) Thực hành giữa kỳ II 3 Chính tả Tốn TN – XH Thủ cơng 1 2 3 4 Nghe viết: Hội vật Bài tốn liên quan đến rút về đơn vị Động vật Làm lọ hoa gắn tường 4 Tập đọc Tốn LTVC 1 2 3 Hội đua voi ở Tây Nguyên Luyện tập Nhân hĩa. Ơn cách đặt và trả lời câu hỏi Vì sao ? 5 Tập viết Tốn TN & XH 1 2 3 Ơn chữ hoa S Luyện tập Cơn trùng 6 Chính tả Tốn Tập làm văn HĐTT 1 2 3 4 Nghe – viết: Hội đua voi ở Tây Nguyên Tiền Việt Nam Kể về lễ hội Sinh hoạt cuối tuần Tuần 25 Thứ hai ngày 21 tháng 02 năm 2011 Môn: Tập đọc –Kể chuyện Bài: HỘI VẬT I/ Mục tiêu : + Tập đọc : -Biết nghỉ hơi đúng sau các dấu câu, giữa các cụm từ. -Hiểu nội dung : Cuộc thi tài hấp dẫn giữa hai đơ vật đã kết thúc bằng chiến thắng xứng đáng của đơ vật già, giàu kinh nghiệm trước chàng đơ vật trẻ cịn xốc nổi. (trả lời được các CH trong SGK). + Kể chuyện : Kể lại được từng đoạn câu chuyện dựa theo gợi ý cho trước (SGK). II/ Chuẩn bị : - SGK. III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu : Hoạt động của Giáo viên Hoạt động của HS Ổn định: Bài cũ : Tiếng đàn. Giáo viên gọi 3 học sinh đọc bài và hỏi về nội dung bài. - Giáo viên nhận xét, cho điểm Bài mới : Giới thiệu bài : Giáo viên treo tranh minh hoạ bài tập đọc và hỏi : + Tranh vẽ gì ? Giáo viên giới thiệu: trong các môn thi tài ở lễ hội, vật là môn thi phổ biến nhất. Hội thi vật vừa có lợi cho sức khoẻ, vừa mang lại niềm vui, sự thoải mái, hấp dẫn cho mọi người. Hôm nay chúng ta sẽ cùng tìm hiểu qua bài: “Hội vật” để thấy được không khí tưng bừng, náo nức, đầy hào hứng của một hội vật. Ghi bảng. Hướng dẫn a/ GV đọc mẫu toàn bài b/ Giáo viên hướng dẫn học sinh luyện đọc kết hợp giải nghĩa từ. GV hướng dẫn học sinh: đầu tiên luyện đọc từng câu, các em nhớ bạn nào đọc câu đầu tiên sẽ đọc luôn tựa bà. Giáo viên nhắc các em ngắt nghỉ hơi đúng sau các dấu câu, tạo nhịp đọc thong thả, chậm rãi. Giáo viên gọi từng dãy đọc hết bài. Giáo viên nhận xét từng học sinh về cách phát âm, cách ngắt, nghỉ hơi. Giáo viên hướng dẫn học sinh luyện đọc từng đoạn: bài chia làm 5 đoạn. Giáo viên gọi tiếp học sinh đọc từng đoạn. Chú ý ngắt giọng đúng ở các dấu chấm, phẩy GV kết hợp giải nghĩa từ khó: tứ xứ, sới vật, khôn lường, keo vật, khố Giáo viên cho học sinh đọc nhỏ tiếp nối : 1 em đọc, 1 em nghe. Giáo viên gọi từng tổ đọc. Cho 1 học sinh đọc lại đoạn 1, 2, 3, 4, 5. Cho cả lớp đọc Đồng thanh . * Hướng dẫn tìm hiểu bài Giáo viên cho học sinh đọc thầm đoạn 1 và hỏi : + Tìm những chi tiết miêu tả cảnh tượng sôi động của hội vật. -Giáo viên cho học sinh đọc thầm đoạn 2 và hỏi : + Cách đánh của Quắm Đen và ông Cản Ngũ có gì khác nhau ? -Giáo viên cho học sinh đọc thầm đoạn 3 và hỏi : + Việc ông Cản Ngũ bước hụt đã làm thay đổi keo vật như thế nào ? Giáo viên cho học sinh đọc thầm đoạn 4, 5 và hỏi : + Ông Cản Ngũ đã bất ngờ chiến thắng như thế nào? + Theo em, vì sao ông Cản Ngũ thắng ? * Chốt lại : Rút ra nội dung: Cuộc thi tài hấp dẫn giữa hai đô vật đã kết thúc bằng chiến thắng xứng đáng của đô vật già, giàu kinh nghiệm trước chàng đô vật trẻ còn xốc nổi. Luyện đọc lại Giáo viên chọn đọc mẫu đoạn 3 trong bài và lưu ý học sinh đọc đoạn văn. Giáo viên tổ chức cho 2 đến 3 nhóm thi đọc bài tiếp nối Giáo viên và cả lớp nhận xét, bình chọn cá nhân và nhóm đọc hay nhất. Kể chuyện Giáo viên nêu nhiệm vụ: trong phần kể chuyện hôm nay, các em hãy dựa vào trí nhớ và các gợi ý, học sinh kể lại được từng đoạn câu chuyện Hội vật. Gọi học sinh đọc lại yêu cầu bài Giáo viên nhắc học sinh: để kể lại hấp dẫn, truyền được không khí sôi nổi của cuộc thi tài đến người nghe, cần tưởng tượng như đang thấy trước mắt quang cảnh hội vật. Giáo viên cho học sinh dựa vào 5 tranh, tiếp nối nhau kể lại câu chuyện Gọi học sinh kể lại toàn bộ câu chuyện. Giáo viên cho cả lớp nhận xét, bình chọn nhóm dựng lại câu chuyện hấp dẫn, sinh động nhất với yêu cầu : Về nội dung: Kể có đủ ý và đúng trình tự không? Về diễn đạt: Nói đã thành câu chưa? Dùng từ có hợp không? Về cách thể hiện: Giọng kể có thích hợp, có tự nhiên không? Đã biết phối hợp lời kể với điệu bộ, nét mặt chưa? Giáo viên khen ngợi những học sinh có lời kể sáng tạo. Giáo viên cho 1 học sinh kể lại toàn bộ câu chuyện hoặc có thể cho một nhóm học sinh lên sắm vai. Củng cố – Dặn dò : - Giáo viên động viên, khen ngợi học sinh kể hay. - Khuyết khích học sinh về nhà kể lại câu chuyện cho người thân nghe. Nhận xét tiết học. Hát 3 học sinh đọc và trả lời. Học sinh quan sát - Học sinh quan sát và trả lời - Học sinh lắng nghe. - Học sinh đọc tiếp nối 2 lượt bài. - HS giải nghĩa từ trong SGK. - Mỗi tổ đọc 1 đoạn tiếp nối. Cá nhân Đồng thanh Học sinh đọc thầm. + Tiếng trống dồn dập, người xem đông như nước chảy, ai cũng náo nức muốn xem mặt, xem tài ông Cản Ngũ, chen lấn nhau, quây kín quanh sới vật, trèo lên những cây cao để xem. + Quắm Đen: lăn xả vào, đánh dồn dập, ráo riết. Ông Cản Ngũ: chầm chậm, lớ ngớ, chủ yếu là chống đỡ. + Ông Cản Ngũ bước hụt, Quắm Đen nhanh như cắt luồn qua hai cánh tay ông, ôm một bên chân ông, bốc lên. Tình huống keo vật không còn chán ngắt như trước nữa. Người xem phấn chấn reo ồ lên, tin chắc ông Cản Ngũ nhất định sẽ thua và thua cuộc. + Quắm Đen gò lưng vẫn không sao bê nổi chân ông Cản Ngũ. Ông nghiêng mình nhìn Quắm Đen. Lúc lâu ông mới thò tay nắm khố anh ta, nhấc bổng lên, nhẹ như giơ con ếch có buộc sợi rơm ngang bụng. + Quắm Đen khoẻ, hăng hái nhưng nông nổi, thiếu kinh nghiệm. Trái lại, ông Cản Ngũ rất điềm đạm, giàu kinh nghiệm. Ông đã lừa Quắm Đen, để cho Quắm Đen cúi xuống ôm chân ông, hòng bốc ngã ông. Nhưng đó là thế vật rất mạnh của ông: chân ông khoẻ tựa như cột sắt, Quắm Đen không thể nhấc nổi. Trái lại, với thế võ này, ông dễ dàng nắm khố Quắm Đen, nhấc bổng anh ta lên. Ông Cản Ngũ đã thắng nhờ cả mưu trí và sức khoẻ. -Học sinh các nhóm thi đọc. Bạn nhận xét -Dựa vào trí nhớ và các gợi ý, học sinh kể lại được từng đoạn câu chuyện Hội vật. -Cá nhân -Cá nhân Môn: Toán Bài: THỰC HÀNH XEM ĐỒNG HỒ ( tt) I/ Mục tiêu : - Nhận biết được về thời gian ( thời điểm, khoảng thời gian ). - Biết xem đồng hồ chính xác đến từng phút (cả trường hợp mặt đồng hồ có ghi số La Mã ). - Biết thời điểm làm công việc hằng ngày của học sinh. - Học sinh làm bài: 1, 2, 3. II/ Chuẩn bị : - Đồng hồ để bàn ( loại chỉ có 1 kim ngắn và 1 kim dài ) III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu : Hoạt động của Giáo viên Hoạt động của HS Ổn định: Bài cũ : Thực hành xem đồng hồ - Cho vài cặp hs thực hiện lại BT3: 1 hs lần lượt đọc từng giờ ghi trong các ô vuông và chỉ định hs bất kì trong lớp nêu chiếc đồng hồ đang chỉ ở giờ đó. - Nhận xét việc thực hiện của hs. 3. Bài mới: * Giới thiệu bài: Trong giờ học này các em tiếp tục “Thực hành xem đồng hồ” ( tiếp theo ) Ghi tựa. Bài 1: GV hướng dẫn cho HS làm phần cịn lại. Bài 2: Yêu cầu HS xem đồng hồ cĩ kim giờ, kim phút và đồng hồ điện tử để thấy được hai đồng hồ nào chỉ cùng thời gian. Bài 3: GV hướng dẫn học sinh lần lượt theo các phần a), b), c). Quan sát đồng hồ xác định khoảng thời gian diễn ra cơng việc ấy. Khơng thực hiện phép trừ số đo thời gian để tính khoảng thời gian. 4. Cung cố, dặn dị: - Về nhà hồn thành BT nếu chưa xong - Luyện tập thêm về cách xem đồng hồ. Nhận xét tiết học. Hát - HS quan sát từng tranh hiểu các hoạt động và thời điểm diễn ra hoạt động và trả lời câu hỏi. - HS quan sát tự làm bài. - HS chữa bài: các cặp đồng hồ chỉ cùng thời gian H-B-I-A, K-C, L-G, M-D, N-E. - HS quan sát đồng hồ trong trang thứ nhất và trang thứ hai. - HS nêu thời điểm lúc bắt đầu đánh răng rửa mặt và lúc đánh răng rửa mặt xong - Tương tự như c), chương trình phim hoạt hình kéo dài 30 phút. Môn:Đạo đức Thực hành kỹ năng giữa học kỳ II Thứ ba ngày 22 tháng 02 năm 2011 Môn: Chính tả Bài: HỘI VẬT I/ Mục tiêu : - Nghe – viết đúng bài chính tả; trình bày đúng hình thưc bài văn xuôi. - Làm đúng bài tập 2b. II/ Chuẩn bị : - VBT. III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu : Hoạt động của Giáo viên Hoạt động của HS Ổn định Bài cũ : GV gọi 3 học sinh lên bảng viết các từ ngữ: nhún nhảy, dễ dãi, bãi bỏ, sặc sỡ. -Giáo viên nhận xét lỗi chính tả cho hs. Bài mới : Giới thiệu bài: Hội vật. a/ Hướng dẫn học sinh chuẩn bị và nội dung. Giáo viên đọc đoạn văn cần viết chính tả 1 lần. Gọi học sinh đọc lại bài. + Hãy thuật lại cảnh thi vật giữa ông Cản Ngủ và Quắm Đen. b/ Giáo viên hướng dẫn học sinh nắm nội dung nhận xét bài sẽ viết chính tả. + Tên bài viết ở vị trí nào ? c/ Giáo viên hướng dẫn học sinh viết một vài tiếng khó, dễ viết sai: Cản Ngũ, Quắm Đen, giục giã, loay hoay, nghiêng mình Giáo viên gạch chân những tiếng dễ viết sai, yêu cầu học sinh khi viết bài, không gạch chân các tiếng này. d/ Đọc cho học sinh viết. GV cho HS nhắc lại cách ngồi viết, cầm bút, đặt vở. Giáo viên đọc thong thả từng câu, từng cụm từ, mỗi câu đọc 2 lần cho học sinh viết vào vở. e/ Chấm, chữa bài Giáo viên cho HS cầm bút chì chữa bài. GV đọc chậm rãi, để HS dò lại. GV dừng lại ở những chữ dễ sai chính t ... ền vào chỗ trống các tiếng có vần dễ lẫn: ưt/ưc. II/ Chuẩn bị : VBT. III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu : Hoạt động của Giáo viên Hoạt động của HS 1. Ổn định: 2. Bài cũ : GV gọi 3 học sinh lên bảng viết các từ ngữ: bứt rứt, tức bực, nứt nẻ, sung sức. - Giáo viên nhận xét lỗi chính tả. 3. Bài mới : Giới thiệu bài : Hội đua voi ở Tây Nguyên. * Hướng dẫn a/ Hướng dẫn học sinh chuẩn bị Giáo viên đọc đoạn văn cần viết chính tả 1 lần. Gọi học sinh đọc lại bài. Giáo viên hướng dẫn học sinh nắm nội dung nhận xét bài sẽ viết chính tả. + Tên bài viết ở vị trí nào ? + Đoạn văn có mấy câu ? + Những chữ nào trong đoạn văn cần viết hoa ? Giáo viên gọi học sinh đọc từng câu. Giáo viên hướng dẫn học sinh viết một vài tiếng khó, dễ viết sai: Giáo viên gạch chân những tiếng dễ viết sai, yêu cầu học sinh khi viết bài, không gạch chân các tiếng này. b/ Đọc cho học sinh viết GV cho HS nhắc lại cách ngồi viết, cầm bút, đặt vở. Giáo viên đọc thong thả từng câu, từng cụm từ, mỗi câu đọc 2 lần cho học sinh viết vào vở. Giáo viên theo dõi, uốn nắn, nhắc nhở tư thế ngồi của học sinh. Chú ý tới bài viết của những học sinh thường mắc lỗi chính tả. Chấm, chữa bài Giáo viên cho HS cầm bút chì chữa bài. GV đọc chậm rãi, chỉ từng chữ trên bảng để HS dò lại. GV dừng lại ở những chữ dễ sai chính tả để học sinh tự sửa lỗi. Sau mỗi câu GV hỏi : + Bạn nào viết sai chữ nào? GV thu vở, chấm một số bài, sau đó nhận xét từng bài * Hướng dẫn học sinh làm bài tập chính tả Bài tập 2 - Gọi 1 HS đọc yêu cầu phần b. Cho HS làm bài vào vở bài tập. GV tổ chức cho HS thi làm bài tập nhanh, đúng. Gọi học sinh đọc bài làm của mình: Chỉ còn dòng suối lượn quanh Thức nâng nhịp cối thậm thình suốt đêm. Gió đừng làm đứt dây tơ Cho em sống trọn tuổi thơ – cánh diều. 4.Củng cố – Dặn dò - Cho hs viết lại từ đã sai ở bài chấm. - Nhận xét chữa lỗi chính tả. - Tuyên dương những học sinh viết bài sạch, đẹp, đúng chính tả. - Nhận xét tiết học. \û Hát Học sinh lên bảng viết, cả lớp viết bảng con. bứt rứt, tức bực, nứt nẻ, sung sức. - Học sinh nghe Giáo viên đọc 2 học sinh đọc. - Tên bài viết từ lề đỏ thụt vào 4 ô. Đoạn văn có 6 câu Những chữ đầu mỗi câu. Học sinh đọc Học sinh viết vào bảng con HS viết bài chính tả vào vở Học sinh sửa bài - Học sinh giơ tay. Điền vào chỗ trống ưt hoặc ưc: Môn: Toán Bài: TIỀN VIỆT NAM I/ Mục tiêu : Nhận biết các tờ giấy bạc: 2000 đồng, 5000 đồng, 10 000 đồng. Bước đầu biết đổi tiền. Biết thực hiện các phép tính cộng, trừ trên các số với đơn vị là đồng *Làm bài tập : 1 (a, b), 2 (a, b, c), 3 II/ Chuẩn bị : Các tờ giấy bạc: 2000 đồng, 5000 đồng, 10 000 đồng. III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu : 1.Ổn định: 2.Bài cũ : Luyện tập - KT kiến thức của tiết trước. 3.Bài mới: Giới thiệu bài: Trong giờ học này các em sẽ được làm quen với một số tờ giấy bạc trong hệ thống tiền tệ Việt Nam. “Tiền Việt Nam” * Giới thiệu các tờ giấy bạc: 2000 đồng, 5000 đồng, 10 000 đồng. Giáo viên giới thiệu: khi mua, bán hàng ta thường sử dụng tiền. Trước đây, chúng ta đã làm quen với những loại giấy bạc 100 đồng, 200 đồng, 500 đồng, 1000 đồng. Hôm nay, các em sẽ được biết thêm một số tờ giấy bạc khác, đó là: 2000 đồng, 5000 đồng, 10 000 đồng Giáo viên cho học sinh quan sát từng tờ giấy bạc trên và nhận biết giá trị các tờ giấy bạc bằng dòng chữ và con số ghi giá trị trên tờ giấy bạc như: + Màu sắc của tờ giấy bạc. + Dòng chữ “Hai nghìn đồng” và số 2000 + Dòng chữ “Năm nghìn đồng” và số 5000 + Dòng chữ “Mười nghìn đồng” và số 10 000 Thực hành Bài 1 - Cho HS tự làm bài. - Bài này rèn luyện kỹ năng cộng nhẩm. Bài 2 - GV hướng dẫn HS cách làm bài Phải lấy hai tờ giấy bạc loại 1000 đồng để được 2000 đồng Một tờ giấy bạc 2000 đồng đổi được mấy tờ giấy bạc 1000 đồng? Bài 3: Hướng dẫn HS quan sát tranh Hướng dẫn HS cộng nhẩm 1000 + 1500 = 2500 đồng và trả lời câu hỏi – Mua một quả bĩng bay và một chiếc bút chì hết 2500 đồng. HS thực hiện phép tính nhẩm 4. Củng cố, dặn dị: - Luyện tập thêm về nhận biết các loại giấy bạc - Thực hiện các phép tính cộng trừ trên các số đơn vị là đồng. Nhận xét tiết học. Hát - Học sinh lắng nghe Học sinh quan sát - HS tự làm bài: 5000+1000+200= 6200. Lợn a) cĩ 6200 đồng. -HS quan sát câu mẫu. -HS tự làm bài và sửa bài. - HS quan sát tranh vẽ so sánh giá tiền của các đồ vật để xác định vật cĩ giá tiền ít nhất là quả bĩng bay. Vật cĩ giá tiền nhiều nhất là lọ hoa. - HS thực hiện phép tính nhẩm 8700 – 4000 = 4700 đồng Giá tiền 1 lọ hoa nhiều hơn giá tiền một cái lược là 4700 đồng. Môn:Tập làm văn Bài: KỂ VỀ LỄ HỘI I/ Mục tiêu : Bước đầu biết kể lại quang cảnh và hoạt động của những người tham gia lễ hội trong một bức ảnh. *KNS : - Tư duy sáng tạo. - Tìm kiếm và xử lý thông tin, phân tích, đối chiếu. - Giao tiếp và lắng nghe và phản hồi tích cực. II/ Chuẩn bị : - Vở bài tập. III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu : Hoạt động của Giáo viên Hoạt động của HS Ổn định: Bài cũ : Nghe kể Người bán quạt may mắn. - 3 học sinh tiếp nối nhau kể lại câu chuyện Người bán quạt may mắn và trả lời câu hỏi. + Bà lão bán quạt gặp ai và phàn nàn điều gì ? + Ông Vương Hi Chi viết chữ vào những chiếc quạt để làm gì ? + Vì sao mọi người đua nhau đến mua quạt ? Nhận xét ghi điểm. Bài mới : Giới thiệu bài: Kể về lễ hội Giáo viên treo tranh minh hoạ và giới thiệu: trong giờ tập làm văn hôm nay, các em sẽ dựa vào hai bức ảnh minh hoạ để tả lại quang cảnh và hoạt động của những người tham gia lễ hội. Hướng dẫn học sinh làm bài tập: a/ Hướng dẫn tả quang cảnh bức ảnh chơi đu. Giáo viên gọi 1 học sinh đọc yêu cầu của bài Giáo viên viết lên bảng 2 câu hỏi: + Quang cảnh trong từng bức ảnh như thế nào? + Những người tham gia lễ hội đang làm gì ? Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát kĩ ảnh, đặt câu hỏi gợi ý cho học sinh quan sát và tả: + Hãy quan sát kĩ mái đình, cây đu và đoán xem đây là cảnh gì ? Diễn ra ở đâu ? Vào thời gian nào ? + Trước cổng đình có treo gì ? Có băng chữ gì ? Giáo viên chỉ vào lá cờ ngũ sắc và giới thiệu: Lá cờ hình vuông, có 5 màu, xung quanh cờ cótua, gọi là cờ ngũ sắc, có từ thời xa xưa, được treo lên vào những dịp hội vui của dân làng. + Mọi người đến xem chơi đu có đông không ? Họ ăn mặc ra sao ? Họ xem như thế nào ? + Cây đu được làm bằng gì ? Có cao không ? Giáo viên giới thiệu: Cây tre là loài cây thân thuộc, gần gũi với làng quê Việt Nam và được sử dụng làm cây đu trong trò chơi. + Hãy tả hành động, tư thế của hai người chơi đu. b/ Hướng dẫn tả quang cảnh bức ảnh đua thuyền Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát kĩ ảnh, đặt câu hỏi gợi ý cho học sinh quan sát và tả: + Ảnh chụp cảnh hội gì ? Diễn ra ở đâu ? + Trên sông có nhiều thuyền đua không ? Thuyền ngắn hay dài ? Trên mỗi thuyền có khoảng bao nhiêu người ? Trông họ như thế nào ? + Hãy miêu tả tư thế hoạt động của từng nhóm người trên thuyền? + Quang cảnh hai bên bờ sông như thế nào ? + Em có cảm nhận gì về những lễ hội của nhân dân ta qua các bức ảnh trên ? Giáo viên chia lớp thành nhiều nhóm nhỏ, cho học sinh tả lại quang cảnh một trong hai bức ảnh cho bạn bên cạnh nghe. Giáo viên cho học sinh lần lượt tả trước lớp, mỗi học sinh tả lại nội dung một trong hai bức ảnh. Giáo viên và cả lớp nhận xét cách tả của mỗi học sinh và mỗi nhóm về lời kể, cách diễn đạt. Cả lớp bình chọn Cá nhân, nhóm quan sát tinh tế, giới thiệu tự nhiên, hấp dẫn nhất. 4. Củng cố – Dặn dò : - Tuyên dương những hs tích cực tham gia xây dựng bài. - Chuẩn bị: Kể về một ngày hội. Nhận xét tiết học Hát Học sinh tiếp nối nhau kể lại câu chuyện và trả lời câu hỏi. + Bà lão bán quạt đến nghỉ dưới gốc cây, gặp ông Vương Hi Chi, phàn nàn quạt bán ế nên chiều nay cả nhà không có cơm ăn. + Ông Vương Hi Chi viết chữ, đề thơ vào từng chiếc quạt vì tin rằng bằng cách ấy sẽ giúp được bà lão. Chữ ông đẹp nổi tiếng, nhận ra chữ ông, mọi người sẽ mua quạt. + Vì mọi người nhận ra nét chữ, lời thơ của Vương Hi Chi trên quạt. Học sinh đọc. Học sinh quan sát và đọc. + Đây là cảnh chơi đu ở làng quê, trò chơi được tổ chức trước sân đình vào dịp đầu xuân năm mới. + Trước cổng đình có treo băng chữ đỏ Chúc mừng năm mới và lá cờ ngũ sắc. + Mọi người đến xem chơi đu rất đông. Họ đứng chen nhau, người nào cũng mặc quần áo đẹp. Tất cả đều chăm chú nhìn lên cây đu. + Cây đu được làm bằng cây tre và rất cao. + Hai người chơi đu nắm chắc tay đu và đu rất bổng. Khi đu, một người thì dướn người về phía trước, người kia lại ngả người về phía sau. -Học sinh quan sát + Ảnh chụp cảnh hội đua thuyền, diễn ra ở trên sông. + Trên sông có hơn chục thuyền đua, các thuyền được làm khá dài, mỗi thuyền có gần hai chục tay đua, họ là những chàng trai tất trẻ, khoẻ mạnh, rắn rỏi. + Các tay đua đều nắm chắc tay chèo, họ gò lưng, dồn sức vào đôi tay để chèo thuyền. + Trên bờ sông đông nghịt người đứng xem, một chùm bóng bay đủ màu sắc tung bay theo gió làm hội đua càng thêm sôi động. Xa xa, làng xóm xanh mướt. + Học sinh phát biểu ý kiến cảm nhận của mình. Ví dụ: Nhân dân ta có nhiều lễ hội rất phong phú, đặc sắc, hấp dẫn. Học sinh tả theo cặp Học sinh lần lượt tả trước lớp
Tài liệu đính kèm: