Phương pháp dạy - Học môn Toán – lớp: 2 dạng bài: Giải toán có lời văn

Phương pháp dạy - Học môn Toán – lớp: 2 dạng bài: Giải toán có lời văn

I. NHỮNG CĂN CỨ:

- Căn cứ vào kế hoạch chỉ tiêu của BGH trường Tiểu học Tân Hòa A

- Căn cứ vào kế hoạch của khối

- Căn cứ vào chương trình dạy- học, yêu cầu cần đạt khi dạy dạng bài này

Được sự thống nhất của BGH, nay tôi tiến hành triển khai chuyên đề môn: Toán – lớp 2, dạng bài: Giải toán có lời văn.

II. MỤC TIÊU:

- Nhằm thống nhất thực hiện đúng nội dung, chương trình, sử dụng phương pháp dạy- học thích hợp cho từng dạng bài, thực hiện việc dạy – học của thầy và trò có chất lượng hơn.

- GV hướng dẫn HS thực hiện theo mẫu, từ đó HS áp dụng vào luyện tập thực hành.

- Rèn cho HS phát huy tính tích cực tìm tòi ngay đáp số bài toán và biết trình bày bài giải một cách hoàn chỉnh.

 

doc 4 trang Người đăng huong21 Lượt xem 2904Lượt tải 2 Download
Bạn đang xem tài liệu "Phương pháp dạy - Học môn Toán – lớp: 2 dạng bài: Giải toán có lời văn", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHÒNG GD & ĐT HUYỆN TIỂU CẦN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG TIỂU HỌC TÂN HÒA A Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc
Tân Hòa, ngày tháng năm 2010
CHUYÊN ĐỀ
PHƯƠNG PHÁP DẠY - HỌC MÔN TOÁN – LỚP :2
DẠNG BÀI: GIẢI TOÁN CÓ LỜI VĂN
NHỮNG CĂN CỨ: 
Căn cứ vào kế hoạch chỉ tiêu của BGH trường Tiểu học Tân Hòa A
Căn cứ vào kế hoạch của khối
Căn cứ vào chương trình dạy- học, yêu cầu cần đạt khi dạy dạng bài này
Được sự thống nhất của BGH, nay tôi tiến hành triển khai chuyên đề môn: Toán – lớp 2, dạng bài: Giải toán có lời văn.
MỤC TIÊU:
Nhằm thống nhất thực hiện đúng nội dung, chương trình, sử dụng phương pháp dạy- học thích hợp cho từng dạng bài, thực hiện việc dạy – học của thầy và trò có chất lượng hơn.
GV hướng dẫn HS thực hiện theo mẫu, từ đó HS áp dụng vào luyện tập thực hành.
Rèn cho HS phát huy tính tích cực tìm tòi ngay đáp số bài toán và biết trình bày bài giải một cách hoàn chỉnh.
THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ:
Trong những năm vừa qua, nhìn chung kết quả môn toán có lời văn tỉ lệ HS đạt khá giỏi rất thấp, lí do đạt như vậy là các bài toán có lời văn GV chưa quan tâm dạy đúng quy trình hợp lí, dễ hiểu khi hướng dẫn HS giải các bài toán có lời văn. Đặc biệt là ở lời giải các em rất lúng túng không biết thực hiện phép tính như thế nào cho đúng, không xác định được yêu cầu của đề bài hỏi gì ? Vì vậy đã dẫn đến chất lượng học tập của các em còn hạn chế. Nên cần có biện pháp khắc phục.
NỘI DUNG:
Kĩ năng: Giúp HS nhận biết các việc thường làm khi giải toán có lời văn.
Tìm hiểu bài toán:
+ Bài toán cho biết gì?
+ Bài toán hỏi gì ? ( tức là bài toán yêu cầu phải tìm gì ? )
 Giải bài toán:
+ Căn cứ vào câu hỏi để nêu và viết được lời giải.
+ Viết được phép tính tương ứng để giải bài toán ( có chú ý đến đơn vị )
+ Viết được đáp số đúng.
 Kiến thức: Học sinh biết:
 Tóm tắc được bài toán.
 Trình bày và giải được bài toán..
PHƯƠNG PHÁP:
Có nhiều phương pháp giảng dạy môn toán nhưng người GV phải biết kết hợp đưa vào đúng lúc thì tiết dạy mới thành công.
Khi dạy đến bài: Giải toán có lời văn, GV sử dụng kết hợp đồng bộ, linh hoạt các phương pháp: trực quan, quan sát, hỏi đáp, thực hành
VI. BIỆN PHÁP THỰC HIỆN:
	Giải toán có lời văn là một hoạt động trí tuệ khó khăn, phức tạp, khó hơn so với kĩ năng tính toán. Giải toán có lời văn không chỉ là nhớ mẫu rồi áp dụng mà đòi hỏi nắm chắc khái niệm, ý nghĩa của phép tính, đòi hỏi khả năng độc lập suy luận và kĩ năng tính toán một cách thông thạo của HS để giúp HS thực hiện được hoạt động trên có kết quả, cần làm cho HS đạy được một số bước sau:
Đọc và nghiên cứu kĩ đề bài: Trước hết cần đọc kĩ đề, suy nghĩ về những điều đã cho của bài toán, đặc biệt chú ý đến câu hỏi của bài toán, chớ vội tính toán khi chưa đọc kĩ đề bài.
Ở bước này GV thường phải nêu 2 câu hỏi gợi ý cho HS
	+ Bài toán cho biết gì ?
	+ Bài toán hỏi cái gì ? ( Hoặc bài toán yêu cầu tìm gì ? )
Thiết lập mối quan hệ giữa các số đã cho và số cần tìm, từ đó tự tóm tắt nội dung bài toán bằng cách dùng ngôn ngữ kí hiệu ngắn gọn để ghi tóm tắt bài toán bằng sơ đồ
Lập kế hoạch giải toán:
Suy nghĩ để trả lời các câu hỏi:
	+ Bài toán cho biết gì ?
	+ Bài toán hỏi gì ?
	+ Phải thực hiện phép tính gì ?
	+ Suy nghĩ xem từ các số đã cho và điều kiện của bài toán, ta có thể biết được gì ? Có thể tính được gì ? Phép tính đó có thể giúp trả lời câu hỏi của bài toán không ?
	Trên cơ sở đó suy nghĩ tự lập bài toán theo trình tự.
Thực hiện phép tính theo trình tự đã thiết lập để viết lời giải.
Sau khi giải xong cần kiểm tra lại xem câu lời giải đã hợp lí chưa ? ( So với yêu cầu của câu hỏi ), kiểm tra xem phép tính có phù hợp với lời giải hay không ? kiểm tra lại đơn vị và kiểm tra xem kết quả có thỏa mãn yêu cầu của bài toán hay không ?
Sau đây là một ví dụ minh họa:
Ví dụ:
Bài toán Hòa có 22 nhãn vở, Hòa cho bạn 9 nhãn vở. Hỏi Hòa còn lại bao nhiêu nhãn vở ?
GV yêu cầu HS đọc kĩ bài toán nhiều lần.
GV hỏi:
+ Bài toán cho biết gì ? ( HS: Hòa có 22 nhãn vở, cho bạn 9 nhãn vở )
+ Bài toán hỏi gì ? ( HS: Hòa còn lại bao nhiêu nhãn vở ? )
 GV hướng dẫn HS: 
Các em dùng bút chì gạch dưới ( 1 gạch ) những gì bài toán đã cho biết.
Các em dùng bút chì gạch dưới ( 2 gạch ) những gì bài toán hỏi.
( HS thực hiện trên bài toán ) 
GV: Dựa vào những gì bài toán đã cho biết và những gì bài toán đã hỏi, các em sẽ tóm tắt bài toán dễ dàng ( tóm tắc theo phần mà các em gạch dưới 1 gạch và 2 gạch ) HS nhận ra và làm chắc chắn hơn.
+ HS tự viết tóm tắt
	Có : 22 nhãn vở
	Cho bạn : 9 nhãn vở
Còn lại : .? . . nhãn vở
	+ HS dựa vào phần tóm tắt tự làm bài
	Bài giải
	B1. Số nhãn vở Hòa còn lại là: 
	B2.	22 – 9 = 13 nhãn vở
	B3.	ĐS: 13 nhãn vở
Sau khi làm bài xong GV nên cho HS đọc bài giải ( gồm có 3 bước )
Câu lời giải.
Phép tính.( chú ý đơn vị )
Đáp số.
Cho HS tự nhận xét đúng, sai. Sau đó GV nhận xét đánh giá HS và khen thưởng những em làm bài tốt, khuyến khích, động viên những em có cách ghi lời giải khác ( đối với phép cộng ). GV hướng dẫn thêm cho HS TB, yếu về cách trình bày lời giải, cách tính toán và cách ghi đơn vị trong phép tính.
KẾT QUẢ THỰC HIỆN:
Qua những việc làm cụ thể ở trên, kết quả cho thấy trong năm học 2009 – 2010 lớp tôi đã đạt 100 % về cách giải toán có lời văn. Các em rất thích học toán, đặc biệt là giải toán có lời văn. Khi gặp bài toán các em sẽ đọc kĩ đề, tự tìm những gì đề toán đã cho biết và những gì đề hỏi. Sau đó các em tự gạch những dữ kiện phải tìm, tự tìm hiểu và tự giải bài toán một cách dễ dàng, do các em đã thành thạo những bước giải.
BÀI HỌC KINH NGHIỆM:
Trong quá trình thực hiện đổi mới phương pháp dạy – học đối với môn toán: giải toán có lời văn. Bản thân tôi rút được những kinh nghiệm như sau:
- Cần xây dựng nề nếp học tập cho HS ngay từ đầu, phân loại HS đúng trình độ và có biện pháp bồi dưỡng kịp thời.
- Nghiên cứu tìm tòi phương pháp áp dụng đúng với nội dung bài học và đúng với trình độ của HS
- Kết hợp tốt 3 môi trường giáo dục: Nhà trường – Gia đình – Xã hội. Tạo niềm tin cho HS say mê học toán, giải toán có lời văn.
 GV thực hiện
Dương Văn Nghí

Tài liệu đính kèm:

  • docCHUYEN DE(2).doc