Phương pháp rèn kĩ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 5 vùng dân tộc

Phương pháp rèn kĩ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 5 vùng dân tộc

I. Lý do chọn đề tài:

* Khái quát về lý luận:

Năm học 2012- 2013 là năm tiếp tục thực hiện Nghị quyết Đại hội XI của Đảng; Nghị quyết đại hội Đảng bộ tỉnh Lai Châu lần thứ XII của Đảng; Nghị quyết của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Lai Châu về “tiếp tục phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục trong giai đoạn mới”. Năm học này tiếp tục thực hiện chủ đề “Tiếp tục đổi mới quản lí và nâng cao chất lượng giáo dục”. Xuất phát từ nhiệm vụ đó đòi hỏi mỗi giáo viên cần xác định rõ trách nhiệm của mình trong giảng dạy và đặc biệt là xác định được trong tâm của từng môn học.

Trong các môn học ở tiểu học, môn Toán có vai trò là công cụ hỗ trợ các môn học khác. Môn Toán góp phần phát triển năng lực trí tuệ chung như: phân tích, tổng hợp, trừu tượng hóa, khái quát hóa, . nhằm rèn luyện cho học sinh tính cẩn thận, chính xác, tính kỷ luật, sáng tạo. Cung cấp vốn văn hóa toán học tương đối hoàn chỉnh và có hệ thống bao gồm kiến thức, kỹ năng, phương pháp tư duy. Môn Toán còn có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong mọi thời kì phát triển của đất nước giúp đào tạo thế hệ tương lai có năng lực tư duy, làm việc khoa học, sáng tạo.

 

doc 15 trang Người đăng huong21 Lượt xem 851Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Phương pháp rèn kĩ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 5 vùng dân tộc", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài: 
* Khái quát về lý luận:
Năm học 2012- 2013 là năm tiếp tục thực hiện Nghị quyết Đại hội XI của Đảng; Nghị quyết đại hội Đảng bộ tỉnh Lai Châu lần thứ XII của Đảng; Nghị quyết của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Lai Châu về “tiếp tục phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục trong giai đoạn mới”. Năm học này tiếp tục thực hiện chủ đề “Tiếp tục đổi mới quản lí và nâng cao chất lượng giáo dục”. Xuất phát từ nhiệm vụ đó đòi hỏi mỗi giáo viên cần xác định rõ trách nhiệm của mình trong giảng dạy và đặc biệt là xác định được trong tâm của từng môn học.
Trong các môn học ở tiểu học, môn Toán có vai trò là công cụ hỗ trợ các môn học khác. Môn Toán góp phần phát triển năng lực trí tuệ chung như: phân tích, tổng hợp, trừu tượng hóa, khái quát hóa, ... nhằm rèn luyện cho học sinh tính cẩn thận, chính xác, tính kỷ luật, sáng tạo. Cung cấp vốn văn hóa toán học tương đối hoàn chỉnh và có hệ thống bao gồm kiến thức, kỹ năng, phương pháp tư duy. Môn Toán còn có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong mọi thời kì phát triển của đất nước giúp đào tạo thế hệ tương lai có năng lực tư duy, làm việc khoa học, sáng tạo. 
Trong chương trình Toán ở bậc Tiểu học, Toán 5 tăng cường nội dung dạy học giải toán vì khi học giải toán học sinh phải biết tìm hiểu- phân tích đề toán (đặt vấn đề), tìm cách giải bài toán và trình bày bài giải (giải quyết vấn đề); tăng cường khả năng diễn đạt cho học sinh (diễn đạt bằng lời khi cần trao đổi- thảo luận, trình bày miệng; diễn đạt bằng viết khi cần viết bài giải bài toán trên bảng, trong vở, ...) Nội dung các bài toán có lời văn ở lớp 5 có tính cập nhật, gắn với đời sống xã hội và các tình huống cần giải quyết trong thực tế như: Các bài toán về quan hệ tỉ lệ gắn với mức tăng dân số hàng năm, mức thu nhập hàng tháng của gia đình đông con, ít con. Các bài toán có nội dung hình học liên quan đến tính diện tích ruộng đất với các tình huống có trong thực tế hoặc tính diện tích các hộp, bể cá, khối gỗ, ... Các bài toán về tỉ số phần trăm nói về tiền lãi gửi tiết kiệm, lỗ lãi trong buôn bán, dân số, tăng năng suất, vượt mức kế hoạch. Các bài toán về số đo thời gian liên quan đến các sự kiện phát minh khoa học, các danh nhân thế giới. Các bài toán chuyển động liên quan đến tính vận tốc của ô tô, xe máy, xe đạp, ca nô, các con vật với hình ảnh minh họa hấp dẫn, sinh động gần gũi với học sinh tạo hứng thú học tập cho các em. Qua thực tế nhiều năm làm công tác chủ nhiệm lớp 5 ở vùng 100% học sinh là người dân tộc H’Mông, tôi nhận thấy: do vốn tiếng Việt còn hạn chế nên các em khó tiếp thu khi học toán nhất là giải toán có lời văn ở lớp 5 có nhiều dạng bài khác nhau nên các em hay nhầm lẫn giữa các dạng bài, khả năng đọc- hiểu các yêu cầu mà bài toán đưa ra hầu như không có nên dẫn đến việc giải các bài toán có lời văn còn chưa chính xác, đa số học sinh chưa có năng lực tư duy trừu tượng nên các em chưa nắm được cách phân tích đề toán, khả năng hiểu yêu cầu của đề toán còn yếu dẫn đến việc xác định dạng toán chưa chính xác, đặt lời giải cho các phép tính cũng là một vấn đề rất khó khăn vì các em hay trả lời câu không rõ ràng, câu không đủ ý, câu sai, câu hỏi, ... Từ những lí do vừa nêu và từ mong muốn nâng cao chất lượng dạy học giải toán có lời văn, tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Phương pháp rèn kĩ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 5 vùng dân tộc”
	* Về mặt thực tiễn:
Mục đích dạy học giải toán cho học sinh lớp 5 nhằm giúp học sinh luyện tập- củng cố, vận dụng các kiến thức và thao tác thực hành đã được học; rèn kĩ năng tính toán, vận dụng kiến thức và rèn luyện kĩ năng thực hành vào thực tế; giúp học sinh từng bước phát triển năng lực tư duy, rèn phương pháp và kĩ năng suy luận, quan sát, tìm tòi; rèn luyện đức tính và tác phong làm việc của người lao động mới (ý chí khắc phục khó khăn, thói quen xét đoán có căn cứ, tính cẩn thận, chu đáo, làm việc có kế hoạch và khả năng suy nghĩ độc lập, linh hoạt); xây dựng cho học sinh lòng ham thích tìm hiểu sáng tạo, yêu toán học, thích đến trường, đến lớp đáp ứng với yêu cầu giáo dục mới. Hiện nay đã có nhiều đề tài nghiên cứu về vấn đề rèn kĩ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 5 nhưng tôi nhận thấy không phù hợp với học sinh trên địa bàn tôi đang công tác nên tôi lựa chọn đề tài này nghiên cứu nhằm áp dụng vào giảng dạy ở vùng học sinh dân tộc Mông.
II. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu:
* Phạm vi: 
 Chương trình và sách giáo khoa Toán 5, các dạng toán có lời văn trong chương trình theo Chuẩn kiến thức kĩ năng và những phương pháp dùng để giải các dạng toán có lời văn. 
* Đối tượng:
 Nghiên cứu về “Phương pháp rèn kĩ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 5 vùng dân tộc”.
 III. Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu cách giải cụ thể một số bài toán cơ bản, một số dạng toán có lời văn ở lớp 5, từ đó tích lũy được một số kinh nghiệm, đề xuất một số ý kiến góp phần nâng cao chất lượng dạy học. Tìm hiểu nội dung, chương trình và những phương pháp dùng để rèn kĩ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 5.
IV. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu:
Vận dụng phương pháp dạy học phù hợp với đối tượng học sinh để giảng dạy một cách hiệu quả nhằm phát huy tính sáng tạo, sự hứng thú khi học giải toán có lời văn cho học sinh trong học tập.
PHẦN NỘI DUNG:
Chương 1
Cơ sở lý luận đề tài “Phương pháp rèn kĩ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 5 vùng dân tộc”
1. Môn Toán góp phần rất quan trọng trong việc rèn luyện phương pháp suy nghĩ, giải quyết vấn đề, góp phần phát triển trí thông minh. Những thao tác tư duy có thể rèn luyện cho học sinh qua môn Toán bao gồm phân tích tổng hợp, so sánh, khái quát hóa, trừu tượng hóa, cụ thể hoá, đặc biệt hóa. Các phẩm chất trí tuệ có thể rèn luyện cho học sinh bao gồm: tính độc lập, tính linh hoạt, tính nhuần nhuyễn, tính sáng tạo.
Giải toán là một phần rất quan trọng trong chương trình giảng dạy môn toán ở bậc tiểu học. Nội dung của việc giải toán gắn chặt một cách hữu cơ với nội dung của số học và số tự nhiên, các số thập phân, các đại lượng cơ bản và các yếu tố đại số, hình học có trong chương trình. 
 Các khái niệm và các quy tắc về toán trong sách giáo đều được giảng dạy thông qua việc giải toán. Việc giải toán giúp học sinh củng cố, vận dụng các kiến thức, rèn luyện kỹ năng tính toán. Đồng thời qua việc giải toán của học sinh, giáo viên có thể dễ dàng phát hiện những ưu điểm hoặc thiếu sót của các em về kiến thức, kỹ năng và tư duy để giúp các em phát huy hoặc khắc phục.
 Việc giải toán góp phần quan trọng vào việc rèn luyện cho học sinh năng lực tư duy và những đức tính tốt của con người lao động mới. Khi giải một bài toán, tư duy của học sinh phải hoạt động một cách tích cực vì các em cần phân biệt cái đã cho và cái cần tìm, thiết lập các mối liên hệ giữa các dữ kiện (cái đã cho và cái cần tìm); Suy luận, phán đoán, rút ra kết luận, thực hiện phép tính cần thiết để giải quyết vấn đề... Hoạt động trí tuệ có trong việc giải toán góp phần giáo dục cho các em ý chí vượt khó, tính cẩn thận, chu đáo, làm việc có kế hoạch, thói quen tự kiểm tra kết quả công việc, óc độc lập suy nghĩ, sáng tạo, vận dụng vào thực tiễn cuộc sống ...
* Nội dung dạy- học giải toán có lời văn ở lớp 5:
 Nội dung dạy học giải toán có lời văn được sắp xếp xen kẽ, bổ sung, ôn tập giữa kiến thức mới và kiến thức đã học theo từng chương:
Chương I: Các bài toán về quan hệ tỉ lệ được sắp xếp tiếp nối và hỗ trợ củng cố cho các bài toán liên quan đến tỉ số đã học ở lớp 4.
Chương II: Các bài toán về tỉ số phần trăm hỗ trợ củng cố về tỉ số và phép chia số thập phân.
Chương III: Các bài toán có nội dung hình học hỗ trợ củng cố về tính chu vi, diện tích, thể tích các hình.
Chương IV: Các bài toán chuyển động đều hỗ trợ củng cố về các phép tính với số đo thời gian.
Chương V: Hệ thống hóa các dạng toán đã học trong chương trình toán tiểu học. 
2. Thực hiện theo kết luận số 51/KL/TW ngày 29/10/2012 của Hội nghị lần thứ 6 (Khóa XI) của Ban chấp hành Trung Ương Đảng về đề án “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu “công nghiệp hóa- hiện đại hóa” đất nước đòi hỏi mỗi giáo viên phải thường xuyên điều chỉnh phương pháp giảng dạy phù hợp với đối tượng học sinh để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
Thực hiện công văn số 1132/PGD&ĐT ngày 26/12/2011 của phòng Giáo dục và Đào tạo thị xã về việc hướng dẫn thực hiện sáng kiến kinh nghiệm ngành Giáo dục và Đào tạo.
Chương 2:
Thực trạng “Phương pháp rèn kĩ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 5 vùng dân tộc”
1. Vài nét về địa bàn thực hiện sáng kiến:
Trường tiểu học Nậm Loỏng nằm trên địa bàn xã Nậm Loỏng, đây là một xã đặc biệt khó khăn của thị xã Lai Châu đang được hưởng chương trình 135 của Chính phủ, xã có diện tích đất tự nhiên là 2.806,14 ha; toàn xã có 379 hộ dân với 1.776 khẩu sinh sống ở 6 bản, gồm 7 dân tộc anh em trong đó dân tộc Mông chiếm 84,3%. Trong đó 100% học sinh theo học tại trường là người dân tộc H’Mông. Đa số học sinh có ý thức tự giác trong học tập song do kĩ năng tư duy, suy luận hầu như chưa có nên chất lượng học tập còn nhiều hạn chế nhất là trong phần giải toán có lời văn ở lớp 5 có nhiều dạng toán khác nhau nên việc giải thành thạo các dạng toán đối với các em là một vấn đề vô cùng khó khăn. 
2. Thực trạng việc rèn kĩ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 5 vùng dân tộc.
a) Thực trạng chung của nhà trường:
* Thuận lợi: 
Nhà trường được sự quan tâm của các cấp, các ngành, chính quyền địa phương và một bộ phận nhỏ phụ huynh học sinh.
Ban giám hiệu năng nổ nhiệt tình, sáng tạo luôn chỉ đạo sát sao việc dạy- học của giáo viên và học sinh.
Giáo viên luôn nhiệt tình giảng dạy, yêu nghề mến trẻ, quan tâm tới mọi đối tượng học sinh đặc biệt là học sinh có hoàn cảnh khó khăn và học sinh yếu.
Về học sinh: nhìn chung các em đều ngoan, đã có ý thức vươn lên trong học tập. Các bản đều ở gần trường nên rất thuận lợi cho việc đến trường.
* Khó khăn:
 Nhà trường đóng trên địa bàn xã đặc biệt khó khăn, mặt bằng dân trí thấp, hoàn cảnh kinh tế gia đình của học sinh còn nhiều khó khăn, một số phụ huynh học sinh chưa thực sự quan tâm đến việc học của con em mình dẫn đến học sinh đi học chuyên cần ở buổi 2 còn chưa cao.
 100% học sinh của nhà trường là dân tộc H’Mông, vốn Tiếng Việt còn hạn chế nên ảnh hưởng phần nào đến việc tiếp thu kiến thức của các em. Phong tục tập quán còn lạc hậu còn kiêng- cúng (khi gia đình kiêng các em phải nghỉ học 3 ngày), một số học sinh chưa cố gắng trong học tập nên chất lượng chưa cao ... iện theo 4 bước khi giải toán có lời văn:
Bước 1: Tìm hiểu kỹ đề bài (đọc- phân tích đề toán- xác định dạng toán)
Bước 2: Lập kế hoạch giải (Xác lập mối quan hệ giữa cái đã cho- cái cần tìm)
Bước 3: Thực hiện kế hoạch giải (Trình bày bài giải)
Bước 4: Kiểm tra lời giải và đánh giá.
II. Phương pháp :
1. Phương pháp dạy học các bài toán về quan hệ tỉ lệ:
Các bài toán được xây dựng từ các bài toán liên quan đến tỉ số mà phương pháp giải chủ yếu dựa và cách Rút về đơn vị (lớp 3) hoặc tìm tỉ số (lớp 4) gồm hai dạng bài: 
+ Đại lượng này tăng (giảm) thì đại lượng kia cũng tăng (giảm)
+ Đại lượng này tăng (giảm) thì đại lượng kia giảm (tăng)
Mỗi dạng bài và cách giải bài toán liên quan được hình thành dựa trên các ví dụ cụ thể. Mỗi dạng bài đưa ra hai cách giải (rút về đơn vị hoặc tìm tỉ số), giáo viên hướng dẫn học sinh khi làm bài chỉ cần giải bằng 1 trong hai cách tùy thuộc tình huống bài toán đặt ra.
Ví dụ 1: Mua 5 mét vải hết 80 000 đồng. Hỏi mua 7 mét vải như thế hết bao nhiêu tiền ? (Dạng 1)
Bài giải:
Mua 1 mét vải hết số tiền là:
80 000 : 5 = 16 000 (đồng)
Mua 7 mét vải hết số tiền là:
16 000 7 = 112 000 (đồng)
Đáp số: 112 000 đồng
Ví dụ 2: 10 người làm xong một công việc phải hết 5 ngày. Nay muốn làm xong công việc đó trong 5 ngày thì cần bao nhiêu người ? (Mức làm của mỗi người như nhau) (Dạng 2)
Bài giải:
10 ngày thì gấp 5 ngày số lần là:
10 : 5 = 2 (lần)
Muốn làm xong công việc đó trong 5 ngày, cần số người là:
7 2 = 14 (người)
Đáp số: 14 người.
2. Phương pháp dạy học các bài toán về tỉ số phần trăm:
Các bài toán về tỉ số phần trăm thực chất là bài toán về tỉ số được xây dựng theo ba bài toán cơ bản:
Bài toán 1: Cho a và b. Tìm tỉ số của a và b.
Ví dụ: Một trường tiểu học có 600 học sinh, trong đó có 315 học sinh nữ. Tìm tỉ số phần tẳm của số học sinh nữ và số học sinh toàn trường ?
Bài giải:
Tỉ số phần trăm của số học sinh nữ và số học sinh toàn trường là:
315 : 600 = 0,525
0,525 = 52,5%
Đáp số: 52,5 %
Bài toán 2: Cho b và tỉ số phần trăm của a và b. Tính a
Ví dụ: Một trường tiểu học có 800 học sinh, trong đó có 52,5% là học sinh nữ. Tìm số học sinh nữ của toàn trường ?
Bài giải:
Số học sinh nữ của trường đó là:
800 : 100 52,5 = 420 (học sinh)
Đáp số: 420 học sinh nữ
Bài toán 3: Cho a và tỉ số phần trăm của a và b. Tính b
Ví dụ: Một trường tiểu học có 420 học sinh nữ chiếm 52,5 % số học sinh toàn trường. Hỏi trường đó có bao nhiêu học sinh ?
Bài giải :
Trường đó có số học sinh là:
420 100 : 52,5 = 800 (học sinh)
Đáp số: 800 học sinh
3. Phương pháp dạy học các bài toán chuyển động đều:
Các bài toán chuyển động đều gồm ba bài toán cơ bản:
Bài toán 1: Biết quãng đường (s), thời gian (t). Tính vận tốc (v).
v = s : t
Ví dụ: Một ô tô đi quãng đường 120 km trong thời gian 3 giờ. Tính vận tốc của ô tô đó.
Bài giải:
Vận tốc của ô tô đó là:
120 : 3 = 40 (km/giờ)
Đáp số: 40 km/giờ
Bài toán 2: Biết vận tốc (v), thời gian (t). Tính quãng đường (s)
s = v t
Ví dụ: Một ô tô đi trong 3 giờ với vận tốc 40 km/giờ. Tính quãng đường đi được của ô tô đó.
Bài giải:
Quãng đường đi được của ô tô là:
40 3 = 120 (km)
Đáp số: 120 km
Bài toán 3: Biết vận tốc (v), quãng đường (s). Tính thời gian (t)
t = s : v
Ví dụ: Một ô tô đi với vận tốc 40 km/giờ. Hỏi ô tô đi quãng đường 120 km hết bao nhiêu thời gian.
Bài giải:
Thời gian ô tô đi là:
120 : 40 = 3 (giờ)
Đáp số: 3 giờ
4. Phương pháp dạy học bằng sơ đồ đoạn thẳng:
Giáo viên sử dụng sơ đồ đoạn thẳng để biểu diễn các đại lượng đã cho ở trong bài và mối liên hệ phụ thuộc giữa các đại lượng đó. Giáo viên phải chọn độ dài các đoạn thẳng một cách thích hợp để học sinh dễ dàng thấy được mối liên hệ phụ thuộc giữa các đại lượng tạo ra hình ảnh cụ thể để giúp học sinh suy nghĩ tìm lời giải cho bài toán. Phương pháp này được sử dụng nhiều nhất khi dạy dạng toán “Tìm hai số biết tổng (hiệu) và tỉ số của hai số đó”
Ví dụ: Một lớp học có 28 học sinh, trong đó số em nam bằng số em nữ. Hỏi lớp học đó có bao nhiêu em nữ, bao nhiêu em nam ?
- Vẽ sơ đồ : ?
Số HS nam :
28 HS
|----|----|	
Số HS nữ :
|----|----|----|----|----|
 ? 
Bài giải:
Theo sơ đồ, tổng số phần bằng nhau là:
2 + 5 = 7 (phần)
Số học sinh nam là:
28 : 7 2 = 8 (em)
Số học sinh nữ là:
28 – 8 = 20 (em)
Đáp số: 8 em nam và 20 em nữ. 
5. Phương pháp sử dụng đồ dùng trực quan:
Nhận thức của học sinh lớp 5 còn mang tính cụ thể, gắn với các hình ảnh và hiện tượng rõ ràng, trong khi đó kiến thức của môn toán lại có tính trừu tượng và khái quát cao. Sử dụng đồ dùng trực quan giúp học sinh có chỗ dựa cho hoạt động tư duy, bổ sung vốn hiểu biết, phát triển tư duy trừu tượng và làm giàu thêm vốn hiểu biết. 
Ví dụ: khi dạy các bài toán liên quan đến thực tế, giáo viên có thể cho học sinh quan sát mô hình hoặc hình vẽ, sau đó tóm tắt phân tích cách giải rồi mới chọn phép tính.
Với các bài toán tính diện tích các hình chưa phải là dạng hình cơ bản, đòi hỏi ta phải cắt ghép hình để đưa về dạng hình cơ bản phải có đồ dùng trực quan để các em quan sát, từ đó các em mới nhận ra cách giải bài toán.
III. Hiệu quả của sáng kiến:
Kết quả khảo sát lần 2:
Sĩ số
HS nắm được cách giải toán có lời văn
HS chưa nắm được cách giải toán có lời văn
21em
3em = 14,3%
18em = 85,7%
21 em
15 em 
6 em
Kết quả đạt được như trên đã có tính khả thi, chất lượng học tập của học sinh đã có sự chuyển biến rõ rệt. Giáo viên không còn phải mất nhiều thời gian giảng giải khi hướng dẫn học sinh giải các bài toán có lời văn, học sinh nắm chắc được cách giải các dạng toán cơ bản trong chương trình toán 5, giúp học sinh mạnh dạn, tự tin hơn và có nhiều hứng thú học tập các môn học khác. Một số dạng toán cơ bản còn góp phần giúp các em vận dụng linh hoạt vào thực tế cuộc sống.
IV. Ứng dụng vào thực tiễn:
1. Bài học kinh nghiệm:
Giáo viên phải có trách nhiệm cao, yêu nghề, sáng tạo trong chuyên môn.
Có kế hoạch cụ thể với từng đối tượng học sinh trong lớp ngay từ đầu năm học.
Giáo viên cần nắm vững nội dung chương trình và mục tiêu của môn học để xác định các kĩ năng cần rèn cho học sinh trong năm học.
Cần kết hợp với các môn học khác và thực tế nhằm cung cấp vốn từ ngữ cho học sinh, giúp các em dễ dàng hơn trong việc phân tích đề bài toán, đồng thời giúp các em biết đặt các câu lời giải ngắn gọn, đầy đủ, rõ ràng đối với học sinh dân tộc.
Giáo viên cần nhiệt tình, kiên trì, có phương pháp hình thức tổ chức phù hợp với từng đối tượng học sinh. Có hệ thống câu hỏi phù hợp, ngắn gọn, dễ hiểu để học sinh dễ dàng tiếp thu kiến thức. Rèn cho học sinh tác phong học tập và làm việc có suy nghĩ, có kế hoạch, có kiểm tra, có tinh thần hợp tác, ý chí vượt qua khó khăn, cẩn thận,  
Tránh áp đặt, nên biểu dương, động viên khuyến khích học sinh dù là những tiến bộ nhỏ nhất, khơi gợi hứng thú học tập và gần gũi với học sinh để giúp các em mạnh dạn, tự tin trong học tập. Bồi dưỡng cho các em lòng say mê, ham thích giải toán, vận dụng vào thực tế thông qua một số dạng toán: toán tỉ lệ, tính diện tích- chu vi- thể tích các hình, toán chuyển động đều, 
 Động viên, khuyến khích học sinh có mong muốn tìm cách giải khác, cách giải hay, tìm hiểu về cách giải những bài toán hay và khó, toán chọn lọc dành cho học sinh tiểu học để tham khảo.
2. Ý nghĩa: 
Qua việc giúp học sinh nắm chắc các bước giải các dạng toán có lời văn ở lớp 5, tạo điều kiện để học sinh học tốt các bài toán- dạng toán cơ bản trong chương trình tiểu học. Giúp học sinh rèn kỹ năng giải toán có lời văn là nền tảng cho học sinh bước lên cấp học tiếp theo.
Từng bước nâng cao chất lượng giáo dục, giúp học sinh phát triển khả năng tư duy, óc sáng tạo, sự ghi nhớ vững chắc.
3. Tính khả thi và khả năng áp dụng, triển khai:
Đề tài sáng kiến kinh nghiệm trên có khả năng ứng dụng tốt trong chương trình dạy giải toán có lời văn từ lớp 3 đến lớp 5 và có thể triển khai áp dụng trong nhà trường.
PHẦN KẾT LUẬN:
1. Kết luận: 
Để đạt được mục tiêu giáo dục đã đề ra, giáo viên phải có trách nhiệm cao, sáng tạo trong chuyên môn. Có kế hoạch dạy học phù hợp với đối tượng học sinh. Nắm chắc nội dung chương trình và mục tiêu của môn học để xác định các kĩ năng cần rèn cho học sinh trong năm học. Kết hợp với các môn học khác và thực tế nhằm cung cấp vốn kiến thức cho học sinh, giúp các em dễ dàng hơn trong việc phân tích đề bài toán, đồng thời giúp các em biết đặt các câu lời giải ngắn gọn, đầy đủ, rõ ràng. Biểu dương, động viên khuyến khích học sinh dù là những tiến bộ nhỏ nhất, khơi gợi hứng thú học tập và gần gũi với học sinh. Khuyến khích học sinh tìm cách giải khác, cách giải hay nhằm phát triển năng lực tư duy. Sưu tầm và tìm hiểu những bài toán hay và khó, toán chọn lọc dành cho học sinh tiểu học để nâng cao hiểu biết.
2. Kiến nghị:
Bản thân tôi mạnh dạn đưa ra một số ý kiến đề xuất như sau:
 Đối với giáo viên: cần thường xuyên học hỏi đồng chí đồng nghiệp để tích lũy cho mình những kinh nghiệm quý báu trong việc giáo dục học sinh. Luôn tìm hiểu các phương pháp và các biện pháp rèn các kĩ năng cơ bản cần thiết cho học sinh để tạo ra các giờ học có chất lượng tốt mang lại cho học sinh tâm lý vui tươi, phấn khởi, tự tin tiếp thu- đánh giá các kiến thức của bài học. Biết chia sẻ, hợp tác với bạn bè, thầy cô trong việc đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của bạn, của mình từng bước nâng cao chất lượng giáo dục đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước.
Với các cấp quản lý: Thường xuyên tổ chức các buổi hội thảo, chuyên đề để giáo viên các trường có cơ hội học hỏi lẫn nhau để tích lũy kinh nghiệm, phương pháp, biện pháp giáo dục học sinh áp dụng vào quá trình giảng dạy có hiệu quả cao.
Xin trân trọng cảm ơn! 
Xác nhận của lãnh đạo Nhà trường
HIỆU TRƯỞNG:
Lai Châu, ngày 8 tháng 3 năm 2013
 Tác giả SKKN: 
 Nguyễn Thị Thanh 
 Tài liệu tham khảo: 
- Sách giáo khoa toán 5- Nhà xuất bản giáo dục
- Sách giáo viên toán 5- Nhà xuất bản giáo dục
- Chuẩn kiến thức kĩ năng môn Toán
- Tạp chí giáo dục số 34
- Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên tiểu học chu kì I, II, III- Nhà xuất bản giáo dục
- Tài liệu bồi dưỡng giáo viên dạy các môn học lớp 5- Bộ giáo dục và Đào tạo, vụ giáo dục tiểu học.
- Giáo trình phương pháp dạy học môn Toán ở Tiểu học- Nhà xuất bản Đại học Sư phạm
 MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
1
I. Lý do chọn đề tài
1
II. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
2
III. Mục đích nghiên cứu
2
IV. Điểm mới của kết quả nghiên cứu
2
 PHẦN NỘI DUNG 
2
Chương I: Cơ sở lí luận
2
Chương II: Thực trạng
4
5
10
12
11
11
11

Tài liệu đính kèm:

  • docSKKN Toan 5 nam 2013.doc