Trong xây dựng cơ bản, như khi xây một toà nhà cao tầng hiện đại thì việc xử lý móng là hết sức quan trọng, mà nền móng ngôi nhà lại là phần nằm sâu trong lòng đất, nên người ta thường chỉ nhìn thấy những tầng cao ở trên; chỉ có những người xây dựng, những người có chuyên môn mới thấy rõ tầm quan trọng, giá trị đích thực của nó. Bậc Tiểu học cũng được coi như cái nền móng của ngôi nhà tri thức kia. Chính vì vậy, điều 2 của lụât phổ cập giáo dục tiểu học đã xác định bậc tiểu học là bậc học đầu tiên bậc học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân. Bậc tiểu học đã tạo những cơ sở ban đầu rất cơ bản và bền vững cho các em tiếp tục học các bậc học trên. Nội dung giảng day của tiểu học luôn gắn liền với thực tiễn, phục vụ thiết thực cho cuộc sống, không chỉ có thế mà mỗi môn học ở tiểu học đều góp phần vào việc hình thành và phát triển nhân cách học sinh. Trong các môn học, môn toán là một trong những môn có vị trí rất quan trọng. Các kiến thức, kỹ năng của môn toán có nhiều ứng dụng trong đời sống, giúp học sinh nhận biết mối quan hệ về số lượng và hình dạng không gian của thế giới hiện thực. Một trong những nội dung toán đáp ứng được mục đích trên đó là đơn vị đo lường. Ngày nay, sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật và công nghệ thông tin đã làm cho khả năng nhận thức của trẻ cũng vượt trội. Điều đó đã đòi hỏi những nhà nghiên cứu giáo dục luôn luôn phải điều chỉnh nội dung, phương pháp giảng dạy phù hợp với nhận thức của từng đối tượng học sinh nhằm không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện góp phần đào tạo nhân lực, bồi
PHÒNG GIÁO DỤC ĐÀO TẠO ĐẠI TỪ TRƯỜNG TIỂU HỌC LỤC BA & ĐỀ TÀI KHOA HỌC RÈN KỸ NĂNG ĐỔI ĐƠN VỊ ĐO LƯỜNG CHO HỌC SINH LỚP 5 NGƯỜI THỰC HIỆN: NGUYỄN XUÂN TIẾN GIÁO VIÊN LỚP 5 NĂM HỌC: 2008 – 2009 PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ Trong xây dựng cơ bản, như khi xây một toà nhà cao tầng hiện đại thì việc xử lý móng là hết sức quan trọng, mà nền móng ngôi nhà lại là phần nằm sâu trong lòng đất, nên người ta thường chỉ nhìn thấy những tầng cao ở trên; chỉ có những người xây dựng, những người có chuyên môn mới thấy rõ tầm quan trọng, giá trị đích thực của nó. Bậc Tiểu học cũng được coi như cái nền móng của ngôi nhà tri thức kia. Chính vì vậy, điều 2 của lụât phổ cập giáo dục tiểu học đã xác định bậc tiểu học là bậc học đầu tiên bậc học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân. Bậc tiểu học đã tạo những cơ sở ban đầu rất cơ bản và bền vững cho các em tiếp tục học các bậc học trên. Nội dung giảng day của tiểu học luôn gắn liền với thực tiễn, phục vụ thiết thực cho cuộc sống, không chỉ có thế mà mỗi môn học ở tiểu học đều góp phần vào việc hình thành và phát triển nhân cách học sinh. Trong các môn học, môn toán là một trong những môn có vị trí rất quan trọng. Các kiến thức, kỹ năng của môn toán có nhiều ứng dụng trong đời sống, giúp học sinh nhận biết mối quan hệ về số lượng và hình dạng không gian của thế giới hiện thực. Một trong những nội dung toán đáp ứng được mục đích trên đó là đơn vị đo lường. Ngày nay, sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật và công nghệ thông tin đã làm cho khả năng nhận thức của trẻ cũng vượt trội. Điều đó đã đòi hỏi những nhà nghiên cứu giáo dục luôn luôn phải điều chỉnh nội dung, phương pháp giảng dạy phù hợp với nhận thức của từng đối tượng học sinh nhằm không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện góp phần đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho quê hương, đất nước. I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Học tập phải gắn liền với thực tiễn, phục vụ thiết thực cho cuộc sống. Trong các môn học, môn toán là môn có vị trí rất quan trọng. Nó góp phần quan trọng trong việc rèn luyện tư duy, phương pháp giải quyết vấn đề... Việc giúp học sinh hình thành những biểu tượng hình học và đại lượng hình học có tầm quan trọng đáng kể vì điều đó giúp các em định hướng trong không gian, gắn liền việc học tập với cuộc sống xung quanh và hỗ trợ học sinh học tập tốt các môn học khác như mĩ thuật, tập viết, TNXH, thủ công... Đối với nội dung giảng dạy về đo lường các em đã được làm quen từ lớp 1 và hoàn chỉnh ở lớp 5. Các bài tập về chuyển đổi đơn vị đo lường mang tính khái quát cao, nó là một thuộc tính trừu tượng của các sự vật và hiện tượng. Đó là một trong những bài tập có tác dụng rèn luyện tư duy tốt. Song đối với lứa tuổi tiểu học, hoạt động nhận thức chủ yếu dựa vào hình dạng bên ngoài, chưa nhận thức rõ thuộc tính đặc trưng của sự vật. Do đó học sinh rất khó khăn trong việc nhận thức đại lượng. Thực tế trong quá trình giảng dạy đổi các đơn vị đo lường tôi thấy có đầy đủ các dạng: đổi từ đơn vị nhỏ sang đơn vị lớn và ngược lại rồi đổi từ danh số đơn sang danh số phức và ngược lại v.v... học sinh còn lúng túng nên kết quả học tập còn chưa cao. Vì vậy để nâng cao chất lượng dạy học các bài toán về đổi đơn vị đo lường tôi đã nghiên cứu và chọn đề tài “ Rèn kỹ năng đổi đơn vị đo lường cho học sinh lớp 5” II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU: Để thực hiện tốt nhiệm vụ năm học đề ra, cần có sự hoạt động nỗ lực của tất cả các tổ chức, đoàn thể, các cá nhân trong nhà trường. Một trong số đó là giáo viên và học sinh. Mục đích của đề tài này là Lực chọn, tập hợp, thống kê các dạng bài tập về đổi đơn vị đo lường, đưa ví dụ minh hoạ và phương pháp giải cho mỗi dạng đó. Thiết kế đồ dùng trực quan phục vụ cho giảng dậy nội dung này. Dạy thực nghiệm và khảo sát, đối chứng kết quả thực nghiệm. III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU: - Việc nghiên cứu, lựa chọn, phân loại và hướng dẫn giảng dạy các bài tập về đổi đơn vị đo lường tôi đã và đang thực hiện ở lớp 5 trường tiểu học Lục Ba. - Thời gian thực hiện: Năm học 2011- 2012 PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ I. CƠ SỞ LÝ LUẬN 1. Tổng quan chương trình đo lường tiểu học. Hệ thống các kiến thức trong nội dung đo lường ở tiểu học được xây dựng theo cấu trúc đồng tâm như các nội dung khác của toán học nói riêng và các môn học khác nói chung. Hệ thống các kiến thức được sắp xếp từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp. Ngay từ lớp 1, học sinh đã được làm quen với đơn vị đo độ dài là cm, biết đọc, viết và đo các đoạn thẳng hoặc các vật có độ dài dưới 20cm. Lớp 2,3 các em dần dần làm quen lần lượt với các đơn vị đo độ dài, đơn vị đo khối lượng, đơn vị đo thời gian và dung tích (lít), biết thực hành cân, đo và đổi một số đơn vị đo đã học. Lớp 4 học sinh được hoàn chỉnh bảng đơn vị đo khối lượng, đo độ dài, đo thời gian (từ giây đến thế kỷ), được học các đơn vị đo diện tích từ mm2 →m2 và bước đầu biết đổi các đơn vị đo đơn giản. Lớp 5: hoàn chỉnh bảng đơn vị đo diện tích, được biết về một số đơn vị đo thể tích thường dùng và ghép đổi đơn giản, củng cố toàn bộ hệ thống các đơn vị đo lường thông qua nhiều tiết luyện tập ( tổng số là 17 tiết). Chương trình đo lường lớp 5 chiếm tỷ lệ lớn hơn so với chương trình đo lường của các lớp dưới, rèn kỹ năng đổi đơn vị nhiều hơn và mang tính tổng hợp hơn. Mặt khác lớp 5 học sinh đã được học đến số thập phân nên các dạng bài tập cũng phong phú hơn. 2. Chương trình đổi đơn vị đo lường lớp 5: Đơn vị đo độ dài: Gồm 4 tiết (kể cả ôn tập cuối cấp), trong đó học sinh được củng cố bảng đơn vị đo độ dài, viết số đo độ dài dưới dạng số thập phận. Đơn vị đo khối lượng: Gồm 2 tiết (vì phương pháp đổi đơn vị đo khối lượng giống với đơn vị đo độ dài mà học sinh đã biết cách đổi) học sinh cũng được củng cố bảng đơn vị đo khối lượng và viết các đơn vị đo khối lượng dưới dạng số thập phân. Đơn vị đo diện tích: Gồm 6 tiết (kể cả ôn tập cuối cấp) học sinh được học tiếp các đơn vị đo diện tích lớn hơn m2 và đổi đơn vị đo diện tích. Đơn vị đo thể tích: Gồm 3 tiết – sau khi học về khái niệm thể tích một hình , học được hiểu khái niệm m3, dm3, cm3, quan hệ chúng và từ đó đổi các đơn vị đo đó. Đơn vị đo thời gian: Gồm 2 tiết về bảng đơn vị đo thời gian và đổi các đơn vị đo đó Ngoài ra trong các tiết học về thể tích các hình và các phép tính về số đo thời gian học sinh cũng được luyện tập thêm về đổi đơn vị đo. II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ Như chúng ta đã biết các dạng bài tập về đơn vị đo lường lớp 5 được sắp xếp từ đơn giản đến phức tạp, từ các bài dạng đổi đơn vị đo lường đơn giản để củng cố lý thuyết rồi nâng cao dần đến các bài tập đổi đơn vị đo phức tạp vì vậy muốn nâng cao chất lượng đổi đơn vị đo lường giáo viên phải giúp học sinh: - Nắm vững từng bảng đơn vị đo. Thuộc thứ tự bảng đó từ nhỏ đến lớn và ngược lại từ lớn sang nhỏ. - Nắm vững được quan hệ giữa 2 đơn vị đo lường liền nhau và giữa các đơn vị khác nhau. - Xác định loại bài và biết cách chuyển đổi đơn vị đo. Muốn vậy đòi hỏi giáo viên phải căn cứ vào đặc điểm nhận thức của học sinh tiểu học để lựa chọn phương pháp phù hợp với nội dung và đối tượng học sinh, tạo hứng thú học tập cho học sinh, giúp các em phát huy trí lực, chủ động lĩnh hội kiến thức, năng động, linh hoạt trong việc luyện tập đổi đơn vị đo. Các phương pháp thường vận dụng để dạy các bài toán về đo lường là: trực quan, đàm thoại, thảo luận nhóm, trò chơi... * Phương pháp trực quan: Thường vận dụng khi giảng bài mới và hướng dẫn bài tập mẫu về các dạng đổi đơn vị cho học sinh, nhằm giúp học sinh nắm được cái cụ thể, trực tiếp, đó là bản chất của phép đổi đơn vị đo. Với phương pháp trực quan này đã giúp học sinh hiẻu sâu, nhớ lâu phương pháp đổi đơn vị đo. Để phục vụ cho việc giảng dạy nội dung này, tôi đã nghiên cứu làm 1 đồ dùng trực quan biểu thị các đơn vị đo độ dài, diện tích, thể tích, khối lượng bằng 2 thanh nhôm (sử dụng 2 mặt) được gài vào bẳng sắt, sử dụng tiện lợi và luyện tập được tổng hợp. *Phương pháp đàm thoại: Đây là phương pháp được sử dụng kết hợp với các phương pháp trực quan, luyện tập, nêu vấn đề... Giáo viên phải lựa chọn hệ thống câu hỏi gợi mở, nêu vấn đề để học sinh suy nghĩ tìm tòi vận dụng kiến thức đã học vào việc xác định dạng bài tập đổi đơn vị đo như thế nào? *Phương pháp thảo luận nhóm: Đây là phương pháp phát huy trí tuệ tập thể tạo điều kiện để học sinh khá giúp học sinh yếu, học sinh trung bình trao đổi, hỗ trợ nhau rèn luyện thành thạo kỹ năng đổi đơn vị đo lường. Có thể tổ chức thảo luận nhóm đôi, nhóm bốn. Phương pháp này thường được sử dụng vào bước đầu khâu luyện tập, giúp học sinh cùng nhau củng cố phương pháp đổi đơn vị đo. *Phương pháp trò chơi: Đây là một trong những hình thức luyện tập được áp dụng rất dễ dàng trong loại bài tập rèn kỹ năng đổi đơn vị đo lường. Với nhiều cách chơi khác nhau sẽ giúp học sinh “ học mà chơi, chơi mà học”. Học sinh thêm hứng thú học tập và tiếp thu bài tốt hơn. Các trò chơi thường được tổ chức là: tiếp sức, chọn kết quả đúng (có thể chơi được cả lớp, chỉ cần bộ số để học sinh giơ số có phép giải đúng), thử tài toán học( hai đội có thể luân phiên đội này ra đề, đội kia giải và ngược lại) v.v... * Phận loại bài tập đổi đơn vị đo lường. Để rèn luyện kỹ năng đổi đơn vị đo cho học sinh trước hết giáo viên phải tìm hiểu kĩ nội dung, yêu cầu của sách giáo khoa từ đó phân loại được các bài tập về đổi đơn vị đo lường. Có thể chia các bài tập về đổi đơn vị đo lường bằng nhiều cách khác nhau nhưng tôi căn cứ vào quan hệ của 2 đơn vị liền nhau trong các đơn vị đo để có thể chia thành 4 nhóm bài như sau: Loại thứ nhất: Đổi đơn vị đo độ dài và khối lượng Loại thứ hai: Đổi đơn vị đo diện tích Loại thứ ba: Đổi đơn vị đo thể tích Loại thứ tư: Đổi đơn vị đo thời gian Trong mỗi nhóm bài trên đều có đủ các bài tập Dạng 1: Đôỉ từ đơn vị lớn sang đơn vị bé gồm: + Danh số đơn sang danh số đơn + Danh số phức danh số đơn + Danh số đơn sang danh số phức Dạng 2: Đổi từ đơn vị bé sang đơn vị lớn gồm: +Danh số đơn sang danh số đơn + Danh số phức sang danh số đơn + Danh số đơn sang danh số phức Dạng 3: Điền dấu >, <, = vào ô trống * Khảo sát thực tế Khi làm các bài tập về đổi đơn vị đo lường, đặc biệt là đơn vị đo diện tích và thể tích học sinh còn lúng túng, thường thiếu chữ số ở phần thập phân hàng liền với phần nguyên hoặc chưa chuyển dịch dấu phâỷ đủ các chữ số tương ứng. Ví dụ1: 8m2 463cm2 = 8, 0463m2 Nhiều học sinh làm: 8m2 463cm2 = 84,63m2 hoặc 8,463 m2 Ví dụ 2: 6,9784 m3 =6978,4 dm3 Còn một số học sinh làm bằng 69,784 dm3 hoặc 697,84dm3 Nguyê ... đơn vị cần đổi. Dạng 2: Đổi từ đơn vị bé sang đơn vị lớn a. Khi đổi đơn vị từ nhỏ đến lớn ta chỉ việc dời dấu phẩy từ phải sang trái mỗi đơn vị đo liền trước nó 2 chữ số, nếu thiếu chữ số thì ta thêm chữ số 0 vào bên trái cho đủ mỗi đơn vị 2 chữ số rồi đánh dấu phẩy sau đơn vị cần đổi. Ví dụ: từ m2 đổi ra hm2 (hecta) phải qua (2 khoảng cách) 2 lần chuyển đơn vị đo liền trước nó (m2 ®dam2®hm2) nên ta phải dời dấu phẩy sang trái 2 x 2 =4 (chữ số) lưu ý: 2 chữ số hàng chục và hàng đơn vị của dữ liệu đề bài phải luôn gắn với tên đơn vị của nó; không cần xét đến phần thập phân. Khi thực hành học sinh có thể nhẩm như sau: Ví dụ: 199.5 m2 = ..........km2. 0 00 01 99 , 5m2 = 0,00 01 99 5 km2 km2 hm2 dam2 m2 Tương tự như lược đồ phân tích trên ta có thể lập bảng như đổi đơn vị ở trên. b. Danh số phức Ví dụ: a/ 42705 cm2 = ...... m2 .....dm2 .......cm2 b/ 5 cm2 7mm2 = ......dm2 Cách làm bài tập này tương tự như bài tập ở phần a nhưng để thuận lợi cho viêc đổi nhiều bài tập ta nên lập bảng. Đề bài m2 dm2 cm2 mm2 Kết quả đổi (hoặc) 42075cm2 4 27 05 4m2 25dm205cm2 5cm27mm2 0 05 07 0.0507dm2 Ở ví dụ 2a nếu nhẩm học sinh vẫn nhẩm là thêm 2 chữ số 0 vào trước 57 vì thế giáo viên phải phân tích cho học sinh thấy 5cm2 = 0,05dm2 và 7mm2 = 0,0007dm2 ® 5cm27mm2= 0,05 + 0,0007 = 0,0507dm2. 3) Đơn vị đo thể tích Dạng 1: Đổi từ đơn vị lớn sang đơn vị bé Sau khi học sinh đã thành thạo phương pháp đổi đơn vị đo độ dài và đo diện tích thì giáo viên cho các em so sánh quan hệ của 2 đơn vị diện tích liền nhau với 2 đơn vị thể tích liền nhau khi đó học sinh sẽ dễ dàng đổi đơn vị đo thể tích từ đơn vị lớn sang đơn vị nhỏ. Ví dụ: Danh số đơn 0.8m3 = ...... dm3 Vì 1m3 = 1000dm3 nên 0.8m3 = 0.8 x 1000 = 800dm3 Như vậy khi chuyển từ đơn vị thể tích lớn sang đơn vị nhỏ ta chỉ việc chuyển dấu phẩy sang phải mỗi đơn vị 3 chữ số hoặc nếu là số tự nhiên thì ta chỉ việc viết thêm mỗi đơn vị liền sau nó 3 chữ số 0. Ví dụ 2: Danh số phức a. 8m375dm3 = .......dm3 b. 6.9784m3 = ........m3.......dm3 .......cm3 Cách 1: a. 8 m3 75 dm3 = ........... dm3 = 8000dm3 + 75 dm3 = 805dm3 b. 6.9784m3 = ........ m3 ..........dm3 .........cm3 Học sinh nhẩm 6 (m3) 978 (dm3) 400 (cm3) Ta được 6.9784 m3 = 6m3978dm3400cm3 Lưu ý học sinh tránh nhầm thêm chữ số 0 trước chữ số 4 của đơn vị đo cm3. Để phát huy trí lực học sinh phần này nên để học sinh khá giỏi tự giải thích. Cách 2: Lập bảng Đề bài m3 dm3 cm3 Kết quả đổi 8m375dm3 8 075 000 8075 dm3 6.9784m3 6 978 400 6m3978dm3400cm3 Lưu ý: Khi đổi từ đơn vị lớn sang đơn vị bé thì ô của đơn vị lớn nhất không cần đủ 3 chữ số. Nếu các đơn vị chưa đủ 3 chữ số thì phải viết thêm chữ số 0 vào bên trái cho đủ 3 chữ số. Ngoài ra phần thể tích này còn có dạng: Điền tên đơn vị vào chỗ (bài tập 1b trang 204) như sau: 5100397 cm3 = 5 . 100 397 Tuy là dạng mới song bài tập này khá đơn giản, học sinh chỉ cần thuộc bảng đơn vị đo thể tích từ nhỉ đến lớn và làm thành thạo các phép đổi đã học ở trên là học sinh làm được dễ dàng. Dạng 2: Đổi từ đơn vị bé sang đơn vị lớn Dạng bài tập này hầu như không có ở SGK toán 5 kể cả chương trình thử nghiệm năm 2000 vì vậy tôi không đề cập trong SKKN này. 4) Đơn vị đo thời gian Dạng 1: Đổi từ đơn vị lớn sang đơn vị bé Đây là đơn vị đo lường mà học sinh hay đổi nhất. Vì quan hệ giữa các đơn vị của chúng không đồng nhất. Khi đổi đơn vị thời gian chỉ có cách duy nhất là thuộc các quan hệ của đơn vị đo thời gian rồi đổi lần lượt từng đơn vị đo bằng cách suy luận và tính toán. Đổi đơn vị đo thời gian là sự kết hợp tổng hoà các kiến thức về số tự nhiên, phân số, số thập phân và kỹ năng tính toán. Ví dụ : * 2 năm 3 tháng = 12 tháng x 2 + 3 tháng = 27 tháng * 2 giờ 3 phút = 60 phút x 2 + 3 phút = 123 phút * 7 phút 36 giây = .phút Nhẩm và ghi 7 phẩy rồi tính 36 giây = 36 phút = 0,6 phút Nên 7 phút 36 giây = 7,6 phút Dạng 2 : Đổi từ đơn vị bé sang đơn vị lớn Ví dụ : 90 phút = ..........giờ Giáo viên gợi ý học sinh nhẩm 1 giờ = 60 phút ; nên ta lấy 90: 60 = 1,5 giờ Vậy 90 phút = 1,5 giờ Ví dụ 1 : 106 giờ = ...........ngày ...........giờ Giáo viên gợi mở cho học sinh 1 ngày = ? giờ . Vậy 106 giờ chia ra được bao nhiêu ngày ? Còn dư bao nhiêu giờ ? Học sinh tính : 106 : 24 = 4 (dư 10) như vậy 106 giờ = 4 ngày 10 giờ. Với loại bài tập này giáo viên phải yêu cầu học sinh thử lại kết quả thì chất lượng đổi đơn vị thời gian mới cao. Ngoài ra học sinh còn hay gặp điền dấu >; < = và 2 giá trị đại lưg. Muốn làm tốt loại bài tập này yêu cầu học sinh phải nắm vững bước đổi đơn vị đo và trình bày tỉ mỉ tránh làm tắt dễ điền sai dấu. THỰC NGHIỆM 1. Bài dạy Tiết 53 : Luyện tập (Viết các số đo diện tích dưới dạng số thập phân) I. Mục đích – Yêu cầu 1. Kiến thức : Củng cố bảng đơn vị đo diện tích và hướng dẫn học sinh đổi các đơn vị đo diện tích từ đơn vị nhỏ sang đơn vị lớn. Củng cố quy tắc tính diện tích hình vuông, hình chữ nhật. 2. Kỹ năng : Rèn kỹ năng đổi đơn vị đo diện tích 3. Giáo dục: Vận dụng kiến thức vào thực tế II. Trọng tâm Rèn kỹ năng đổi đơn vị đo diện tích từ đơn vị nhỏ sang đơn vị lớn. III. Phương pháp Nêu vấn đề trực quan; thảo luận nhóm; luyện tập, trò chơi IV. Chuẩn bị - Phiếu bài tập - Bảng phân tích đơn vị đo - Trò chơi V. Lên lớp 1. Kiểm tra bài cũ a. Trên bảng: 2 học sinh đồng thời chữa bài tập số 2b và số 4 (trang 76) Bài 2b: 4.2705 dm2 = 427.05cm2. 9.31 dm2 = 931 cm2 6.3 dm2 = 630 cm2 0.594 dm2 = 59.4cm2 Bài 4. Diện tích khu rừng là : 35 x 12 = 420 (hm2) = 420 ha Đổi 420ha = 42000dm2 = 4200000m2 Đáp số: 420ha; 42000 dm2; 4200000m2. b. Dưới lớp: Giáo viên kiểm tra bài tập về nhà của học sinh và hỏi miệng học sinh đọc bảng đơn vị đo diện tích từ đơn vị lớn sang đơn vị nhỏ và ngược lại. c. Nhận xét bài cũ của học sinh. 2. Bài mới: Luyện tập Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh 2.1. Giới thiệu bài: Nêu vấn đề - Bài trước lớp mình đã được học đổi đơn vị đo diện tích với đặc điểm chung nhất là gì? - Đổi đơn vị đo diện tích từ đơn vị lớn sang đơn vị nhỏ. Che phần số của đề bài 2b hỏi? - 427,05 cm2 = ? dm2 Trả lời: 427,05 cm2 = 4.2705 dm2 Vậy khi đổi ngược lại từ đơn vị nhỏ sang đơn vị lớn ta đổi như thế nào, đó là nội dung các con sẽ luyện tập trong tiết học này. - Ghi đề bài: Luyện tập 2.2. Luyện tập Chia bảng làm 4 phần, ghi tên các bài tập cần luyện. Nêu nhiệm vụ của tiết học Phát phiếu bài tập Bài 1 (76) Theo bảng phân tích trực quan đơn vị đo 1722678 m2 = Phân tích vào phiếu bài tập rồi nêu miệng kết quả. Kiểm tra lại kết quả qua bảng trực quan. Tại sao lại phân tích như vậy ( giải thích cách phân tích) - Nhắc lại cách phân tích. Bài 1a: Nêu nhiệm vụ: làm vào phiếu bài tập theo mẫu với hình thức thảo luận nhóm đôi. * Hoạt động nhóm đôi: - Làm vào phiếu bài tập 1a đồng thời 1 học sinh lên bảng làm. - Kiểm tra kết quả: gọi 2 – 3 nhóm đọc kết quả từng phép đổi. - Các nhóm so sánh nếu đúng thì giơ tay. - Hãy nêu cách thử lại kết quả. - Thử lại kết quả bằng cách đổi ngược lại. Hỏi: Hãy quan sát , so sánh các số trong phép đổi rồi nêu cách đổi đơn vị đo từ nhỏ đến lớn? Muốn đổi đơn vị đo diện tích từ nhỏ đến lớn ta chỉ việc chuyển dấu phẩy sang trái mỗi đơn vị liền trước nó 2 chữ số. Ghi bảng bằng phấn màu len trên giữa bảng. 3-5 học sinh nhắc lại. Bài 1b: Nêu nhận vụ: làm cá nhân - Học sinh tiếp tục làm vào phiếu - Chấm một số bài (chú ý học sinh TB và yếu) - Nhận xét – chữa bài. Bài 3a: Giáo viên nêu nhiệm vụ - Làm vào vở bài tập đồng thời 1 học sinh làm vào bảng lớp. 482 dm2 = 4,82 m2 1972 cm2 = 0,1972 m2. 177cm 2 = 0,0177m2 53cm2 = 0,0053 m2 9cm2 = 0,0009 m2 - Chấm một số bài - Nhận xét - Học sinh làm sai thì nêu miệng lại kết quả và giải thích. Bài 5: Đọc đề bài – dùng bút chì gạch 1 gạch dưới dữ kiện đề bài đã cho và 2 gạch dưới điều phải tìm. - Hướng dẫn học sinh lập kế hoạch giải S = ? m2 “ S = ? cm2 “ Chiều dài x chiều rộng “ Dài x - Giải toán vào vở – 1 học sinh làm vào bảng lớp. - Chấm 1 số vở - Chữa bài tập – Nhận xét 3. Trò chơi: Tiếp sức Phổ biến lậut chơi: Gồm 2 đội chơi, mỗi đội có 5 người chơi tương ứng với 5 bài đổi đơn vị đo diện tích. Yêu cầu mỗi bạn sẽ làm một phép biến đổi tiếp sức, Đội nào xong trước đội đó sẽ thắng. Mỗi dãy cử 5 học sinh gồm các đối tượng học sinh: giỏi, khá, TB Nội dung chơi: Điền vào chỗ . 7m2 5dm2 = . m2 6.3dm2 = . m2 6.3dm2 = . cm2 2058 m2 = . ha 27 dam2 = . ha 4. Củng cố – tổng kết - Muốn đổi đơn vị đo diện tích từ đơn vị bé sang đơn vị lớn ta làm thế nào? - Tổng kết – nhắc nhở - Dặn dò: Bài tập về nhà 2; 3b; 4 1-2 học sinh trả lời PHIẾU BÀI TẬP HỌ VÀ TÊN:LỚP: 5A Bài 1a: Hãy điền số thích hợp vào các ô theo mẫu. Đề bài km2 hm2 dam2 m2 Kết quả đổi 1722678m2 1 72 26 78 1,722678km2; 172,2678ha; 17226,78 dam2 8546098 m2 283547 m2 69518 m2 9150 m2 Bài 1b: Hãy điền số thích hợp vào các ô Đề bài km2 ha dam2 m2 Kết quả đổi 3726915m2 508060 m2 35264 m2 7071 m2 849,62 m2 2. Khảo sát 1) Bài khảo sát: Điền số thích hợp vào chỗ 9m2 9dm2 = .m2 800 cm2 = .m2 5ha 37 dam2 = m2 8,54 m2 = dam2 2004 cm2 = .m2dm2..cm2 2) Kết quả khảo sát: * Đối tượng kháo sát: Lớp 5A * Kết quả Tổng số: 28 HS Điểm Lớp đối chứng Lớp thực nghiệm Số lượng % Số lượng % 9- 10 3 10,72 6 21,44 7- 8 6 21,42 11 39,28 5- 6 11 39,28 11 39,28 3- 4 8 28,58 0 0 Cộng 28 100 28 100 Qua tiết dạy tôi thấy lớp học sôi nổi hơn, hoạt động của cô và trò đồng bộ, nhẹ nhàng. Học sinh đã được phát huy tích cực, chủ động trong lĩnh hội tri thức cũng như luyện tập thực hành. Các em đã rất vui mừng với kết quả đạt được sau bài kiểm tra. PHẦN III: KẾT LUẬN Được giảng dạy liên tục từ lớp 2 lên lớp 5 nhưng với kinh nghiệm chưa phải là nhiều tôi chỉ xin trình bày những điều mà mình đã thực hiện trong quá trình giảng dạy về đơn vị đo lường. Vì trình độ lý luận và thời gian giành cho nghiên cứu có hạn nên đề tài này không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Kính mong nhận được sự quan tâm, đóng góp của hội đồng khoa học để đề tài này được hoàn chỉnh hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Lục Ba, ngày 24 tháng 10 năm 2011 Người viết ký tên Nguyễn Xuân Tiến MỤC LỤC NỘI DUNG TRANG PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1 I. Lý do chọn đề tài 1 II. Mục đích nghiên cứu 2 III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3 PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 3 I. Cơ sở lý luận 3 II. Thực trạng của vấn đề 4 PHẦN III: KẾT LUẬN 26
Tài liệu đính kèm: