I.Lí do chọn đề tài :
Ngày nay thế giới đang trên đà phát triển mạnh những thành tựu khoa học và cộng nghệ đã tạo ra những thuận lợi góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống con người . Vì vậy yếu tố trí tuệ giữ vai trò quan trọng trong sự phát triển nền kinh tế nước nhà .
Trong văn kiện Đại hội Đảng IX tiếp tục khẳng định “Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy công nghiệp hoá, hiện đại hoá, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững ”.
Đây là chủ trương hết sức đúng đắn mà Đảng coi “ Giáo dục – Đào tạo là sự nghiệp của toàn Đảng, của Nhà nước và của toàn dân”. Trong đó giáo dục Tiểu học được coi là nền tảng của hệ thống giáo dục phổ thông.
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN MỸ ĐỨC TRƯỜNG TIỂU HỌC HỢP THANH A --------------///-------------- & SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM [ CHỈ ĐẠO ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY GIẢI TOÁN CÓ LỜI VĂN LỚP 4 DẠNG : TÌM HAI SỐ KHI BIẾT TỔNG VÀ TỈ SỐ NĂM HỌC : 2010 - 2011 PHẦN I : MỞ ĐẦU I.Lí do chọn đề tài : Ngày nay thế giới đang trên đà phát triển mạnh những thành tựu khoa học và cộng nghệ đã tạo ra những thuận lợi góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống con người . Vì vậy yếu tố trí tuệ giữ vai trò quan trọng trong sự phát triển nền kinh tế nước nhà . Trong văn kiện Đại hội Đảng IX tiếp tục khẳng định “Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy công nghiệp hoá, hiện đại hoá, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững ”. Đây là chủ trương hết sức đúng đắn mà Đảng coi “ Giáo dục – Đào tạo là sự nghiệp của toàn Đảng, của Nhà nước và của toàn dân”. Trong đó giáo dục Tiểu học được coi là nền tảng của hệ thống giáo dục phổ thông. Toán học có vị trí rất quan trọng phù hợp với cuộc sống thực tiễn đó cũng là công cụ cần thiết cho các môn học khác và để giúp học sinh nhận thức thế giới xung quanh, để hoạt động có hiệu quả trong thực tiễn. Khả năng giáo dục nhiều mặt của môn toán rất to lớn, nó có khả năng phát triển tư duy lôgic, phát triển trí tuệ. Nó có vai trò to lớn trong việc rèn luyện phương pháp suy nghĩ, phương pháp suy luận, phương pháp giải quyết vấn đề có suy luận, có khoa học toàn diện, chính xác, có nhiều tác dụng phát triển trí thông minh, tư duy độc lập sáng tạo, linh hoạt..., góp phần giáo dục ý trí nhẫn nại, ý trí vượt khó của học sinh. Trong chương trình môn toán tiểu học, giải toán có lời văn giữ một vai trò quan trọng. Thông qua việc giải toán các em thấy được nhiều khái niệm toán học. Như các số, các phép tính, các đại lượng, các yếu tố hình học..., trong thực tiễn hoạt động của con người, thấy được mối quan hệ biện chứng giữa các sự kiện, giữa cái đã cho và cái phải tìm. Qua việc giải toán đã rèn luyện cho học sinh năng lực tư duy, tính cẩn thận, óc sáng tạo, cách lập luận bài toán trước khi giải, giúp học sinh vận dụng các kiến thức, rèn luyện kỹ năng tính toán, kĩ năng ngôn ngữ. Đồng thời qua việc giải toán của học sinh mà giáo viên có thể dễ dàng phát hiện những ưu điểm, thiếu sót của các em về kiến thức, kĩ năng, tư duy để giúp học sinh phát huy những mặt đạt được và khắc phục những mặt thiếu sót. Chính vì vậy việc đổi mới phương pháp dạy toán có lời văn ở cấp tiểu học nói chung và ở lớp 4 nói riêng là một việc rất cần thiết mà mỗi giáo viên tiểu học cần phải nâng cao chất lượng học toán cho học sinh. Xuất phát từ những lí do trên , bản thân tôi là Phó hiệu trưởng phụ trách về chuyên môn nên tôi đã chọn và nghiên cứu đề tài:“Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy giải toán có lời văn lớp 4 dạng : Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số ” II. Mục đích nghiên cứu : Nghiên cứu đề tài nhằm : -Tìm hiểu những vấn đề chung về đổi mới phương pháp dạy học nói chung và dạy học môn Toán nói riêng . - Chỉ đạo giáo viên tìm ra những phương pháp mới bổ sung cho việc dạy dạng toán : Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số cho học sinh lớp 4. III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu : Đối tượng nghiên cứu : Giáo viên và học sinh khối lớp 4 2. Phạm vi nghiên cứu : Đề tài tập trung nghiên cứu dạng toán : “ Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số ” đối với học sinh lớp 4 ở Trường Tiểu học Hợp Thanh A xã Hợp Thanh huyện Mỹ Đức thành phố Hà Nội . IV . Nhiệm vụ nghiên cứu : -Nghiên cứu thực trạng của việc dạy dạng toán : “Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số ” đối với học sinh lớp 4. -Tìm hiểu thực trạng giáo viên soạn và chuẩn bị bài trong các tiết dạy dạng toán : “ Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số ”. - Tìm hiểu thực trạng học sinh học dạng toán : “Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số ”. V. Phương pháp nghiên cứu : 1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu : - Đọc các tài liệu sách, báo , tạp chí giáo dục, tư liệu tham khảo trên thư viện giáo án điện tử và các nội dung có liên quan đến dạng toán Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số . - Tổng hợp các kiến thức về dạng toán : Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số . 2. Phương pháp nghiên cứu thực tế : Tổ chức dự giờ đồng chí giáo viên dạy lớp 4. Từ đó phát hiện ra giáo viên và học sinh thường gặp những khó khăn gì trong giờ học .Sau tiết dạy tiến hành rút kinh nghiệm trao đổi ý kiến về nội dung tiết dạy và tạo điều kiện giúp đỡ giáo viên và học sinh để dạy và học được tốt hơn . 3.Phương pháp thực nghiệm : -Tìm hiểu thực trạng, trao đổi thông qua dự giờ, khảo sát chất lượng của học sinh nhằm kiểm chứng tính khả thi . - Tiến hành dạy thực nghiệm để thăm dò ý kiến đã đưa ra . 4. Phương pháp tổng kết rút kinh nghiệm. Qua mỗi tiết dạy, mỗi chuyên đề chúng tôi đã đành giá nhận xét những mặt đã làm được những mặt còn tồn tại để bổ sung và xây dựng kế hoạch được hoàn thiện hơn . PHẦN II - NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG I : NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MÔN TOÁN Ở TIỂU HỌC I.Tại sao phải đổi mới ? 1 Sự chuyển đổi cơ cấu của nền kinh tế xã hội từ bao cấp sang nền kinh tế thị trường : Trước tình hình đất nước đang phát triển như hiện nay , cần phải có những người lao động mới , có năng lực sáng tạo thích ứng với thực tiễn đời sống xã hội . Với những nhu cầu trên về phía ngành Giáo dục và Đào tạo cũng phải thay đổi tất yếu về nội dung và phương pháp dạy học . 2.Xuất phát từ chủ trương của Bộ Giáo dục và Đào tạo trong việc triển khai sách giáo khoa năm 2000 -Với thực trạng hiện nay dư luận xã hội rất quan tâm đến giáo dục và phát triển theo hướng công nghiệp hiện đại . Vì thế Bộ Giáo dục và Đào tạo xây dựng chương trình sách giáo khoa năm 2000 để đào tạo thế hệ trẻ một cách toàn diện . Nhằm giúp cho học sinh hình thành cơ sở băn đầu phát triển một cách đúng đắn và về lâu dài : đạo đức , trí tuệ, thể chất , thẩm mỹ các kỹ năng cơ bản mà trẻ ở lứa tuổi tiểu học cần phải có để góp phần hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa . Bước đầu xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân , chuẩn bị cho học sinh Tiểu học học tiếp ở các bậc cao hơn. -Quán triệt mục tiêu yêu cầu Giáo dục – Đào tạo yêu cầu về nội dung , về phương pháp , giáo dục theo từng bậc học, cấp học đã được quy định trong Luật Giáo dục , khắc phục những hạn chế chương trình sách giáo khoa hiện hành . - Đảm bảo tính thống nhất kế thừa trong đổi mới chương trình và phát triển chương trình giáo dục , tăng cường tính hệ thống giữa giáo dục phỏ thông với giáo dục nghề nghiệp, đảm bảo về sự thống nhất về chuẩn. - Đảm bảo sự nâng cấp đổi mới trang thiết bị dạy và học. -Thực hiện một cách đồng bộ việc đổi mới chương trình sách giáo khoa, phương pháp dạy và học với việc đổi mới phương pháp đánh giá ; thi cử; đổi mới đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên , đội ngũ cán bộ quản lí công tác giáo dục. 3. Xuất phát từ hạn chế của phương pháp dạy học truyền thống trong nhà trường Tiểu học . - Giáo viên thường truyền đạt giảng giải theo các tài liệu đã có sẵn trong sách giáo khoa, sách giáo viên . Vì vậy người giáo viên thường làm nhiều, làm một cách máy móc, rập khuôn ít quan tâm tới sự sáng tạo của học sinh. Học sinh học tập một cách thụ động , chỉ nghe giảng , ghi nhớ và làm theo mẫu . Từ đó học sinh ít có hứng thú trong học tập . Nội dung học tập thường nghèo nàn đơn điệu ,các năng lực sẵn có của các em ít có cơ hội để phát triển . -Qua việc đánh giá kết quả học tập : Giáo viên là người duy nhất đánh giá kết quả học tập của học sinh . Học sinh ít được tự đánh giá về bản thân và đánh giá lẫn nhau , tiêu chuẩn đánh giá học sinh là kết quả ghi nhớ và tái hiện lại những điều giáo viên đã giảng . Cách học như vậy đã phần nào cản trở việc đào tạo những con người năng nổ, linh hoạt sáng tạo chưa thích ứng với những đổi mới đang diễn ra hàng ngày . Do đó phải đổi mới phương pháp dạy học là điều tất yếu, để nâng cao chất lượng giáo dục đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước . 4. Xuất phát từ thực trạng dạy học môn Toán hiện nay : Phương pháp dạy học toán ở Tiểu học hiện nay còn một số nơi vẫn tồn tại kiểu dạy khó chấp nhận , đó là kiểu dạy “ Thầy đọc – trò chép”, “ Thầy nói – trò nghe”, “Thầy viết bảng – trò viết vào vở ” học sinh làm theo mẫu của giáo viên , không kích thích sự tìm tòi sáng tạo của học sinh . II. Đổi mới cái gì ? 1.Đổi mới nhận thức trong nhà trường ( cán bộ quả lí – giáo viên ) và toàn xã hội . - Qua việc tổ chức các hội , chuyên đề , các khoá đi thực tế giúp các cấp quản lí giáo viên tiểu học thấy tính cần thiết quan điểm , tư tưởng và phương hướng về sự đổi mới . - Đổi mới về phương thức quản lí tạo điều kiện cho giáo viên có sáng tạo , không gò ép giáo viên dạy rập khuôn trong sách giáo khoa , sách giáo viên . Khuyến khích giáo viên phải đổi mới phương pháp , tạo phong trào đổi mới ở cơ sở mình . Tổ chức đổi mới phương pháp một cách có kế hoạch . Đối với giáo viên Tiểu học phải có tinh thần cầu tiến , học hỏi kinh nghiệm đồng nghiệp , tham khảo sách, báo về việc đổi mới . Mạnh dạn vận dụng các phương pháp dạy học hiện đại . 2. Đổi mới chương trình nội dung sách giáo khoa và các môn học - Việc dạy môn Toán ở Tiểu học nói chung , ở lớp 4 nói riêng giáo viên phải nắm được trọng tâm từng dạng toán , bên cạnh truyền đạt những khái niệm băn đầu phải kết hợp với vận dụng thực hành . - Về nội dung chương trình: +Phối hợp chặt chẽ, hữu cơ với nhau , sự thống nhất của toán học đảm bảo tính kế thừa và liên tục . + Sự xắp xếp theo hướng đồng tâm của chương trình một cách hợp lí .Mở rộng phát triển dần theo lượng kiến thức từ thấp đến cao . + Trong chương trình mới các bài toán phải đòi hỏi học sinh tự thân vận động , vận dụng những điều đã học để củng cố kiến thức và kỹ năng . Tập tự giải quyết các tình huống trong học tập và trong đời sống . Chính vì thế thời gian học toán ở tiểu học chủ yếu là thời gian thực hành, vận dụng . 3.Đổi mới về các hình thức dạy học : - Học cá nhân ở lớp ( học theo lớp ) - Học theo nhóm : Tuỳ theo tính chất và nội dung của bài học để có thể chia nhóm . - Tổ chức trò chơi học tập : Trò chơi có tác dụng gây hứng thú trong giờ học , góp phần làm cho tiết học sinh động hẳn lên , kích thích được trí tưởng tượng , rèn luyện về trí nhớ, huy động được nhiều tri thức trong một thời gian ngắn. - Hoạt động chuyên biệt : Bồi dưỡng học sinh khá, giỏi môn toán hay học sinh học kém môn toán . 4. Đ ... ái độ thơ ơ vô trách nhiệm với nhiệm vụ học tập nhưng tránh thái độ, lời nói động chạm tới lòng tự ái của các em. +Tổ chức cho học sinh khá, giỏi thường xuyên giúp đỡ các bạn kém, về cách học tập, về phương pháp vận dụng kiến thức. +Tổ chức kèm cặp phụ đạo trong điều kiện thời gian quy định. Phối hợp với gia đình tạo điều kiện cho các em học tập, đốc thúc việc thực hiện kế hoạc học tập. Kết luận : Những giải pháp trên cho ta một phương pháp dạy học sinh phân tích, suy luận rồi tổng hợp . Và như thế không những dạy học sinh biết giải các bài toán trong mọi trường hợp , mà còn giúp các em tự tìm tòi các bài toán cùng dạng trong các tài liệu tham khảo để giải và học sinh có thể xây dựng cho mình được hệ thống kiến thức đa dạng và phong phú . Thông qua một số phương pháp dạy học trên , học sinh có thể rèn luyện kỹ năng giải toán dạng :“Tìm hai số khi biết tổng và tỉ ”một cách độc lập và có hiệu quả . PHẦN THỨ III: THỰC NGHIỆM 1. Mục đích thực nghiệm : Đưa các giải pháp về đổi mới phương pháp dạy dạng toán :“Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số ”vào dạy trong chương trình toán lớp 4 để nâng cao chất lượng học môn Toán của học sinh khối lớp 4. - Để kiểm nghiệm tính thực tiễn của những đề xuất về : Chỉ đạo đổi mới phương pháp giải toán có lời văn lớp 4 dạng: Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số . 2.Tổ chức thực nghiệm - Nhóm đối chứng là lớp 4C - Nhóm thực nghiệm là lớp 4Avà 4B 3.Kết quả Sau một thời gian áp dụng nội dung và phương pháp giải toán có lời văn lớp 4 dạng bài toán “ Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó” , tôi nhận thấy học sinh tiếp thu bài một cách phù hợp, nhẹ nhàng và có hiệu quả . Vì phương pháp này đảm bảo được tính vừa sức , tính thống nhất và tính khoa học . Từ đó giúp các em phát triển trí thông minh , óc sáng tạovà sự ham thích môn học .Nhờ đó mà trí tuệ các em phát triển một cách tinh tế hơn , tư duy linh hoạt chính xác hơn, khả năng suy luận được tốt hơn Sau khi dạy xong dạng toán này tôi đã tiến hành khảo sát và kết quả cụ thể như sau : Nhìn vào biểu đồ trên ta thấy rằng kết quả học tập của nhóm thực nghiệm được nâng đã được nâng lên rõ rệt. Từ chỗ học sinh giải những bài toán đơn giản còn chưa thạo mà nay đa số các em đã giải được những bài tập nâng cao cùng dạng. Với tỉ lệ trên đã phần nào đánh giá được kết quả khả quan của đề tài . Và điều quan trọng là khả năng phân tích , tổng hợp,khả năng suy luận logíc của các em đã được tăng lên. Chính vì nhờ phát triển những khả năng tư duy như thế nên các em giải các dạng toán khác cũng nhanh hơn, dễ dàng hơn. PHẦN IV : KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 1. Những bài học kinh nghiệm rút ra cho bản thân cùng như cho đồng nghiệp sau quá trình thực hiện đề tài . Môn Toán ở lớp 4 trong chương trình tiểu học nói chung và giải toán có lời văn lớp 4 nói riêng có vai trò hết sức quan trọng trong việc góp phần thực hiện mục tiêu chung của giáo dục tiểu học. Kĩ năng giải toán có lời văn ngày càng được hoàn thiện cũng chính là góp phần cho việc phát triển văn hoá của đất nước. Chính vì vai trò quan trọng đó mà việc đổi mới phương pháp giải toán có lời văn cho học sinh tiểu học nói chung và học sinh lớp 4 nói riêng cần phải được tiến hành thường xuyên, liên tục, có hệ thống trong suốt từng năm học, bậc học. Qua quá trình chỉ đạo giáo viên đổi mới phương pháp dạy dạng toán “Tìm hai số khi biết tổng và tỉ của hai số đó” , tôi đã rút ra cho bản thân cũng như cho đồng nghiệp một số kinh nghiệm như sau: -Trong những tiết chính khóa,phải giúp học sinh nắm kĩ các bước giải của dạng toán. -Giúp học sinh tìm hiểu kĩ đề bài: đọc đề nhiều lần,xác định dạng toán ,lập luận để tìm ra dữ kiện bị “ẩn” (nếu có),xác định dạng toán ,lập luận để tìm ra dữ kiện bị ẩn , vẽ sơ đồ,... -Trước và trong khi dạy dạng toán này ,cần giúp học sinh nắm được những kiến thức có liên quan đến các khái niệm “tổng”, “tỉ số”, những kiến thức liên quan đến sự thay đổi “tổng” , thay đổi ‘tỉ số” bằng một số bài tập. -Những bài tập ra cho học sinh giải phải có hệ thống , tức là những bài tập đó được nâng cao mở rộng dần từ dễ đến khó,từ đơn giản đến phức tạp ,từ quen đến lạ,...Bài tập sau phải dựa trên cơ sở của bài tập trước .Có như thế học sinh mới phát huy được tính sáng tạo ,bồi dưỡng đươc năng lực tư duy cho học sinh. -Đối với những bài tập làm “mẫu”,giáo viên không nên trình bày ngay mà nên để học sinh suy nghĩ một lúc sau đó mới gợi ý dần bằng một số câu hỏi hay bằng sơ đồ ,...Giáo viên không nên hướng dẫn quá tỉ mỉ hoặc làm thay học sinh. Sau bài tập mẫu , giáo viên ra thêm một số bài tập có kiểu tương tự cho học sinh tự giải . - Giáo viên phải tìm và thống kê các sai lầm của học sinh thường mắc phải khi học về giải toán có lời văn. -Tăng cường luyện tập tạo thành kĩ năng trong giải toán cho học sinh, nhất là những học sinh yếu kém môn toán. -Trong giảng dạy giáo viên phải luôn quan sát, chú ý phải ghi lại những điểm thành công trong bài dạy cũng như những mặt chưa đạt được trong tiết dạy ngay sau tiết học để rút kinh nghiệm bổ sung. -Phải thường xuyên học hỏi để có nhiều kinh nghiệm, sáng tạo trong bài dạy, cách truyền thụ kiến thức nhằm tạo cho học sinh hứng thú học tập. - Phải nắm được trình độ học sinh, để lựa chọn phương pháp và hình thức tổ chức cho phù hợp tạo ra không khí lớp học nhẹ nhàng, vui vẻ, sôi nổi. - Giáo viên mạnh dạn đổi mới phương pháp dạy bằng nhiều hình thức cho phù hợp với đặc điểm tình hình lớp mình để đạt hiệu quả cao nhất - Quan tâm đến mọi đối tượng học sinh trong lớp nhằm bồi dưỡng cho học sinh yếu kém và học sinh khá giỏi. -Giáo viên phải kiên trì, không vội vàng, nôn nóng, luôn tin tưởng vào sự tiến bộ của học sinh để khuyến khích, động viên các em kịp thời. Đồng thời cũng phải nghiêm khắc đối với những học sinh có biểu hiện lười và tiêu cực trong học tập. 2.Đề xuất Đối với nhà trường -Khuyến khích giáo viên đổi mới phương pháp dạy học trong môn toán nói riêng và các môn khác nói chung, có chế độ khen thưởng giáo viên thực hiện tốt. -Đầu tư cơ sở vật chất và đồ dùng dạy học phục vụ giảng dạy. -Tạo điều kiện giúp giáo viên nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ . -Hạn chế những quy định gò bó khiến giáo viên không phát huy khả năng sáng tạo. Đối với giáo viên -Cần tiến hành phân loại học sinh ngay từ đầy năm học và có kế hoach bồi dưỡng hoặc phủ đạo cho các em. -Thường xuyên nâng cao chuyên môn nghiệp, phát huy tính tự học, tự nghiên cứu làm tầm gương sáng cho học sinh noi theo. -Đổi mới phương pháp dạy học. Đầy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy toán có lời văn. -Trả học sinh về đúng vị trí trung tâm. Không làm thay những công việc của các em. Đối với học sinh -Lập kế hoạch học tập thích hợp trong việc học môn toán nói chung và giải toán có lời văn nói riêng. -Tăng cường thực hành luỵên tập. -Trong quá trình giải toán có lời văn ở chương trình lớp 4 các em cần tuân thủ các bước sau:Đọc thật kĩ đề toán ; Tóm tắt đề toán; Phân tích đề toán; Giải bài toán và thử lại bài toán . -Sau khi giải xong một bài toán các em nên tập cho mình thói quen khai thác bài toán bằng cách thử giải bài toán bằng các cách khác; thay đổi đề bài ,đặt các bài toán ngược với bài toán đã cho. Như vậy các em không những nắm chắc kiến thức mà chúng ta đã tập vận dụng các kiến thức của toán học vào giải quyết các tình huống của cuộc sống. 3/ Kết luận : Qua quá trình chỉ đạo chuyên môn tôi nhận thấy: Chương trình thay sách giáo khoa mới có nhiều sự đổi mới cả nội dung và hình thức của sách, đổi mới về cách đánh giá cũng như về phương pháp giảng dạy, các em được phát huy hết khả năng của mình, kiến thức được mở rộng, nâng cao dần chuẩn bị tốt cho việc theo học các lớp cao hơn. Tuy vậy việc áp dụng các phương pháp dạy học một cách máy móc, rập khuôn là không thể có hiệu quả nếu như người giáo viên không quan tâm đúng mức và không có tinh thần đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực. Do vậy tôi đã bước đầu nghiên cứu và áp dụng một hình thức mới nhằm giúp việc giảng dạy giải toán có lời văn đạt hiệu quả . Tôi thiết nghĩ mỗi người giáo viên biết cách khơi gợi, kích thích và tổ chức cho học sinh biết cách tự học, từ đó tạo hứng thú giúp các em bộc lộ cảm xúc, ý nghĩ của mình một cách hồn nhiên độc đáo là điều mà giáo viên cần làm. Qua thực tế nghiên cứu đề tài :“Chỉ đạo giáo viên đổi mới phương pháp dạy giải toán có lời văn lớp 4 dạng :Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số ” tại trường Tiểu học Hợp Thanh A tôi thấy cần phải được duy trì đều đặn, thường xuyên thì chất lượng học toán của học sinh mới tiến bộ . Mặc dù đề tài này đã được áp dụng vào giảng dạy trong năm học qua song chưa phải đã là hoàn chỉnh tôi kính mong Hội đồng khoa học các cấp góp ý bổ sung cho đề tài của tôi được hoàn thiện hơn. Tôi xin trân trọng cảm ơn ! Nhận xét đánh giá xếp loại Hợp Thanh, ngày 27 tháng 4 năm 2011 của hội đồng khoa học cơ sở Tác giả TÀI LIỆU THAM KHẢO Phương pháp dạy học toán ở tiểu học - Vũ Quốc Chung (Chủ biên) NXB Giáo dục, NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội, 2007. Thực hành giải toán tiểu học (Tập 1 +2)- Trần Diên Hiển NXB Đại học Sư phạm, 2004. Phương pháp dạy học môn Toán ở tiểu học- Đỗ Trung Hiệu (Chủ biên) NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội, 1995. Phương pháp dạy học môn Toán ở tiểu học - tập 2. Đỗ Trung Hiệu, Nguyễn Hùng Quang, Kiều Đức Thành; NXB Giáo dục, Hà Nội, 2000. Phạm Văn Hoàn; Giải toán cấp 1 phổ thông; NXB Giáo dục, Hà Nội, 1990. Sách giáo khoa, Vở bài tập toán 4; Đỗ Đình Hoan (Chủ biên); NXB Giáo dục, 2005. Hỏi - đáp Toán 4; Đỗ Đình Hoan; NXB Giáo dục, 2007 Tâm lí học tiểu học; Bùi Văn Huệ; NXB Giáo dục, 2002. Cách giải toán có lời văn lớp 4; Trần Ngọc Lan; NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội, 2007. Rèn luyện tư duy cho học sinh tiểu học trong dạy toán ở bậc tiểu học; Trần Ngọc Lan; NXB Trẻ, TP HCM, 2007. Từ điển tiếng Việt; Hoàng Phê (Chủ biên); NXB Đà Nẵng, 2002. Các bài toán phát triển trí tuệ cho học sinh tiểu học. Vũ Dương Thụy (Chủ biên); NXB Giáo dục, 2007. Giúp học sinh tiểu học giải toán có lời văn; Phạm Đình Thực; NXB Giáo dục, TP HCM. 2007. MỤC LỤC Trang Phần I : Mở đầu 3 Phần II : Nội dung 5 Chương I : Những vấn đề chung về đổi mới phương pháp 5 dạy học môn Toán ở Tiểu học Chương II: Những vấn đề chung về dạy giải toán có lời văn trong chương trình toán lớp 4 8 Chương III: Thực trạng ban đầu 12 Chương IV: Các giải pháp chỉ đạo 14 Phần III: Thực nghiệm 45 Phần IV: Kết luận và đề xuất 46 Tài liệu tham khảo 50
Tài liệu đính kèm: