Học tập phải gắn liền với thực tiễn, phục vụ thiết thực cho cuộc sống. Trong các môn học, môn toán là môn có vị trí rất quan trọng. Nó góp phần quan trọng trong việc rèn luyện tư duy, phương pháp giải quyết vấn đề. Việc giúp học sinh hình thành những biểu tượng hình học và đại lượng hình học có tầm quan trọng đáng kể vì điều đó giúp các em định hướng trong không gian, gắn liền việc học tập với cuộc sống xung quanh và hỗ trợ học sinh học tập tốt các môn học khác như mĩ thuật, tập viết, TNXH, thủ công. Đối với nội dung giảng dạy về đo lường các em đã được làm quen từ lớp 1 và hoàn chỉnh ở lớp 5.
Phòng giáo dục & đào tạo huyện văn bàn Trường tiểu học số 4 võ lao & Sáng kiến kinh nghiệm rèn kỹ năng đổi đơn vị đo lường cho học sinh lớp 5 người thực hiện: ma thị tình giáo viên lớp 5 năm học: 2010 – 2011 Phần i : phần mở đầu i. Lý do chọn đề tài Học tập phải gắn liền với thực tiễn, phục vụ thiết thực cho cuộc sống. Trong các môn học, môn toán là môn có vị trí rất quan trọng. Nó góp phần quan trọng trong việc rèn luyện tư duy, phương pháp giải quyết vấn đề... Việc giúp học sinh hình thành những biểu tượng hình học và đại lượng hình học có tầm quan trọng đáng kể vì điều đó giúp các em định hướng trong không gian, gắn liền việc học tập với cuộc sống xung quanh và hỗ trợ học sinh học tập tốt các môn học khác như mĩ thuật, tập viết, TNXH, thủ công... Đối với nội dung giảng dạy về đo lường các em đã được làm quen từ lớp 1 và hoàn chỉnh ở lớp 5. Các bài tập về chuyển đổi đơn vị đo lường mang tính khái quát cao, nó là một thuộc tính trừu tượng của các sự vật và hiện tượng. Đó là một trong những bài tập có tác dụng rèn luyện tư duy tốt. Song đối với lứa tuổi tiểu học, hoạt động nhận thức chủ yếu dựa vào hình dạng bên ngoài, chưa nhận thức rõ thuộc tính đặc trưng của sự vật. Do đó học sinh rất khó khăn trong việc nhận thức đại lượng. Thực tế trong quá trình giảng dạy đổi các đơn vị đo lường tôi thấy có đầy đủ các dạng: đổi từ đơn vị nhỏ sang đơn vị lớn và ngược lại rồi đổi từ danh số đơn sang danh số phức và ngược lại v.v... học sinh còn lúng túng nên kết quả học tập còn chưa cao. Vì vậy để nâng cao chất lượng dạy học các bài toán về đổi đơn vị đo lường tôi đã nghiên cứu và chọn đề tài “ Rèn kỹ năng đổi đơn vị đo lường cho học sinh lớp 5” II. Nhiệm vụ của đề tài Lực chọn, tập hợp, thống kê các dạng bài tập về đổi đơn vị đo lường, đưa ví dụ minh hoạ và phương pháp giải cho mỗi dạng đó. Thiết kế đồ dùng trực quan phục vụ cho giảng dậy nội dung này. Dạy thực nghiệm và khảo sát, đối chứng kết quả thực nghiệm. iii. Phạm vi và thời gian thực hiện - Việc nghiên cứu, lựa chọn, phân loại và hướng dẫn giảng dạy các bài tập về đổi đơn vị đo lường tôi đã và đang thực hiện ở lớp 5 trường tiểu học số 4 Võ Lao - Thời gian thực hiện: Năm học 2010 – 2011 PHầN II: nộI DUNG Chương I : CƠ Sở Lí LUậN i. cơ sở lí luận 1. Nội dung chương trình a. Tổng quan chương trình đo lường tiểu học. Hệ thống các kiến thức trong nội dung đo lường ở tiểu học được xây dựng theo cấu trúc đồng tâm như các nội dung khác của toán học nói riêng và các môn học khác nói chung. Hệ thống các kiến thức được sắp xếp từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp. Ngay từ lớp 1, học sinh đã được làm quen với đơn vị đo độ dài là cm, biết đọc, viết và đo các đoạn thẳng hoặc các vật có độ dài dưới 20cm. Lớp 2,3 các em dần dần làm quen lần lượt với các đơn vị đo độ dài, đơn vị đo khối lượng, đơn vị đo thời gian và dung tích (lít), biết thực hành cân, đo và đổi một số đơn vị đo đã học. Lớp 4 học sinh được hoàn chỉnh bảng đơn vị đo khối lượng, đo độ dài, đo thời gian (từ giây đến thế kỷ), được học các đơn vị đo diện tích từ mm2 →m2 và bước đầu biết đổi các đơn vị đo đơn giản. Lớp 5: hoàn chỉnh bảng đơn vị đo diện tích, được biết về một số đơn vị đo thể tích thường dùng và ghép đổi đơn giản, củng cố toàn bộ hệ thống các đơn vị đo lường thông qua nhiều tiết luyện tập ( tổng số là 17 tiết). Chương trình đo lường lớp 5 chiếm tỷ lệ lớn hơn so với chương trình đo lường của các lớp dưới, rèn kỹ năng đổi đơn vị nhiều hơn và mang tính tổng hợp hơn. Mặt khác lớp 5 học sinh đã được học đến số thập phân nên các dạng bài tập cũng phong phú hơn. b. Chương trình đổi đơn vị đo lường lớp 5: Đơn vị đo độ dài: Gồm 4 tiết (kể cả ôn tập cuối cấp), trong đó học sinh được củng cố bảng đơn vị đo độ dài, viết số đo độ dài dưới dạng số thập phận. Đơn vị đo khối lượng: Gồm 2 tiết (vì phương pháp đổi đơn vị đo khối lượng giống với đơn vị đo độ dài mà học sinh đã biết cách đổi) học sinh cũng được củng cố bảng đơn vị đo khối lượng và viết các đơn vị đo khối lượng dưới dạng số thập phân. Đơn vị đo diện tích: Gồm 6 tiết (kể cả ôn tập cuối cấp) học sinh được học tiếp các đơn vị đo diện tích lớn hơn m2 và đổi đơn vị đo diện tích. Đơn vị đo thể tích: Gồm 3 tiết – sau khi học về khái niệm thể tích một hình , học được hiểu khái niệm m3, dm3, cm3, quan hệ chúng và từ đó đổi các đơn vị đo đó. Đơn vị đo thời gian: Gồm 2 tiết về bảng đơn vị đo thời gian và đổi các đơn vị đo đó Ngoài ra trong các tiết học về thể tích các hình và các phép tính về số đo thời gian học sinh cũng được luyện tập thêm về đổi đơn vị đo. Chương II : Thực trạng của vấn đề cần nghiên cứu 1.Thực trạng chung về HS. a/ Đối với HS: Tụi trực tiếp tham gia cụng tỏc giảng dạy tại lớp 5A trường TH số 4 Vừ Lao Xó Nậm Mả là một trong vựng ba của huyện Văn Bàn trỡnh độ dõn trớ cũn thấp, điều kiện kinh tế của vựng cũn gặp vụ vàn khú khăn nhất là cũn nhiều hộ gia đỡnh thuộc diện hộ nghốo. Trờn 98% dõn số trong xó là dõn tộc Tày. Giao thụng đi lại gặp nhiều trở ngại do đường xỏ xuống cấp nghiờm trọng. Trong xó vẫn cũn tồn tại một số tập tục lạc hậu như: Tảo hụn, kiờng kỵ những ngày đỏm, lễ và đặc biệt cũn thớch cho con em xuống chơi chợ, những yếu tố này đó tỏc động khụng nhỏ đến tỉ lệ chuyờn cần của HS dẫn tới chất lượng giỏo dục HS giảm sỳt nghiờm trọng. Một đặc điểm nữa là xó thuần nụng, cần nhiều lao động. HS thường xuyờn phải nghỉ học để giỳp gia đỡnh làm kinh tế cũng như lao động giỳp gia đỡnh. b/ Những khú khăn của GV: Trong quỏ trỡnh giảng dạy GV cũn gặp những khú khăn cụ thể như: + Những số liệu dẫn chứng minh hoạ: a/ Thuận lợi: Kết quả cụ thể: Trong năm học 2009 – 2010 tụi giảng dạy lớp 5A - Trường tiểu học số 4- Vừ Lao – Văn Bàn - Lào Cai. a/ Thuận lợi: - Phụ huynh học sinh quan tõm, chuẩn bị đầy đủ đồ dựng học tập,sỏch vở cho con em đến trường -100% gia đỡnh học sinh ở gần trường học, thuận lợi cho việc đi học của học sinh, nõng cao tỉ lệ chuyờn cần, đi học đều, đỳng giờ. - Học sinh hiếu học thớch được đến trường,tự tin bạo dạn, hăng hỏi phỏt biểu xõy dựng bài. - Nờu cao ý thức tự giỏc học tập ở nhà, ở trường. Tham gia sụi nổi hoạt động giỏo dục ngoài giờ. - Chủ động tớch cực trong học tập, đặc biệt ỏp dụng phương phỏp dạy học sinh chủ động sỏng tạo tự làm chủ tỡm tũi kiến thức mới. b/ Khú khăn: -Một số gia đỡnh học sinh nghốo, bố mẹ khụng quan tõm đều đặn, thiếu đồ dựng sỏch vở cho con đến trường. - Chữ viết xấu, tớnh toỏn chậm. c/ Kết quả khảo sỏt ban đầu: - Tổng số học sinh: 23 ( khuyết tật: 2 ), nữ: 10 - Số học sinh được khảo sỏt mụn Toỏn: 21 Trong đú: Giỏi: 3 Khỏ: 4 Trung bỡnh: 11 yếu: 3 3. Phương pháp giảng dạy thường được vận dụng. Như chúng ta đã biết các dạng bài tập về đơn vị đo lường lớp 5 được sắp xếp từ đơn giản đến phức tạp, từ các bài dạng đổi đơn vị đo lường đơn giản để củng cố lý thuyết rồi nâng cao dần đến các bài tập đổi đơn vị đo phức tạp vì vậy muốn nâng cao chất lượng đổi đơn vị đo lường giáo viên phải giúp học sinh: - Nắm vững từng bảng đơn vị đo. Thuộc thứ tự bảng đó từ nhỏ đến lớn và ngược lại từ lớn sang nhỏ. - Nắm vững được quan hệ giữa 2 đơn vị đo lường liền nhau và giữa các đơn vị khác nhau. - Xác định loại bài và biết cách chuyển đổi đơn vị đo. Muốn vậy đòi hỏi giáo viên phải căn cứ vào đặc điểm nhận thức của học sinh tiểu học để lựa chọn phương pháp phù hợp với nội dung và đối tượng học sinh, tạo hứng thú học tập cho học sinh, giúp các em phát huy trí lực, chủ động lĩnh hội kiến thức, năng động, linh hoạt trong việc luyện tập đổi đơn vị đo. Các phương pháp thường vận dụng để dạy các bài toán về đo lường là: trực quan, đàm thoại, thảo luận nhóm, trò chơi... * Phương pháp trực quan: Thường vận dụng khi giảng bài mới và hướng dẫn bài tập mẫu về các dạng đổi đơn vị cho học sinh, nhằm giúp học sinh nắm được cái cụ thể, trực tiếp, đó là bản chất của phép đổi đơn vị đo. Với phương pháp trực quan này đã giúp học sinh hiẻu sâu, nhớ lâu phương pháp đổi đơn vị đo. Để phục vụ cho việc giảng dạy nội dung này, tôi đã nghiên cứu làm 1 đồ dùng trực quan biểu thị các đơn vị đo độ dài, diện tích, thể tích, khối lượng bằng 2 thanh nhôm (sử dụng 2 mặt) được gài vào bẳng sắt, sử dụng tiện lợi và luyện tập được tổng hợp. *Phương pháp đàm thoại: Đây là phương pháp được sử dụng kết hợp với các phương pháp trực quan, luyện tập, nêu vấn đề... Giáo viên phải lựa chọn hệ thống câu hỏi gợi mở, nêu vấn đề để học sinh suy nghĩ tìm tòi vận dụng kiến thức đã học vào việc xác định dạng bài tập đổi đơn vị đo như thế nào? *Phương pháp thảo luận nhóm: Đây là phương pháp phát huy trí tuệ tập thể tạo điều kiện để học sinh khá giúp học sinh yếu, học sinh trung bình trao đổi, hỗ trợ nhau rèn luyện thành thạo kỹ năng đổi đơn vị đo lường. Có thể tổ chức thảo luận nhóm đôi, nhóm bốn. Phương pháp này thường được sử dụng vào bước đầu khâu luyện tập, giúp học sinh cùng nhau củng cố phương pháp đổi đơn vị đo. *Phương pháp trò chơi: Đây là một trong những hình thức luyện tập được áp dụng rất dễ dàng trong loại bài tập rèn kỹ năng đổi đơn vị đo lường. Với nhiều cách chơi khác nhau sẽ giúp học sinh “ học mà chơi, chơi mà học”. Học sinh thêm hứng thú học tập và tiếp thu bài tốt hơn. Các trò chơi thường được tổ chức là: tiếp sức, chọn kết quả đúng (có thể chơi được cả lớp, chỉ cần bộ số để học sinh giơ số có phép giải đúng), thử tài toán học( hai đội có thể luân phiên đội này ra đề, đội kia giải và ngược lại) v.v... 4. Phận loại bài tập đổi đơn vị đo lường. Để rèn luyện kỹ năng đổi đơn vị đo cho học sinh trước hết giáo viên phải tìm hiểu kĩ nội dung, yêu cầu của sách giáo khoa từ đó phân loại được các bài tập về đổi đơn vị đo lường. Có thể chia các bài tập về đổi đơn vị đo lường bằng nhiều cách khác nhau nhưng tôi căn cứ vào quan hệ của 2 đơn vị liền nhau trong các đơn vị đo để có thể chia thành 4 nhóm bài như sau: Loại thứ nhất: Đổi đơn vị đo độ dài và khối lượng Loại thứ hai: Đổi đơn vị đo diện tích Loại thứ ba: Đổi đơn vị đo thể tích Loại thứ tư: Đổi đơn vị đo thời gian Trong mỗi nhóm bài trên đều có đủ các bài tập Dạng 1: Đôỉ từ đơn vị lớn sang đơn vị bé gồm: + Danh số đơn sang danh số đơn + Danh số phức danh số đơn + Danh số đơn sang danh số phức Dạng 2: Đổi từ đơn vị bé sang đơn vị lớn gồm: +Danh số đơn sang danh số đơn + Danh số phức sang danh số đơn + Danh số đơn sang danh số phức Dạng 3: Điền dấu >, <, = vào ô trống 5. Khảo sát thực tế Khi làm các bài tập về đổi đơn vị đo lường, đặc biệt là đơn vị đo diện tích và thể tích học sinh ... o thời gian là sự kết hợp tổng hoà các kiến thức về số tự nhiên, phân số, số thập phân và kỹ năng tính toán. Ví dụ : * 2 năm 3 tháng = 12 tháng x 2 + 3 tháng = 27 tháng * 2 giờ 3 phút = 60 phút x 2 + 3 phút = 123 phút * 7 phút 36 giây = .phút Nhẩm và ghi 7 phẩy rồi tính 36 giây = 36 phút = 0,6 phút Nên 7 phút 36 giây = 7,6 phút Dạng 2 : Đổi từ đơn vị bé sang đơn vị lớn Ví dụ : 90 phút = ..........giờ Giáo viên gợi ý học sinh nhẩm 1 giờ = 60 phút ; nên ta lấy 90: 60 = 1,5 giờ Vậy 90 phút = 1,5 giờ Ví dụ 1 : 106 giờ = ...........ngày ...........giờ Giáo viên gợi mở cho học sinh 1 ngày = ? giờ . Vậy 106 giờ chia ra được bao nhiêu ngày ? Còn dư bao nhiêu giờ ? Học sinh tính : 106 : 24 = 4 (dư 10) như vậy 106 giờ = 4 ngày 10 giờ. Với loại bài tập này giáo viên phải yêu cầu học sinh thử lại kết quả thì chất lượng đổi đơn vị thời gian mới cao. Ngoài ra học sinh còn hay gặp điền dấu >; < = và 2 giá trị đại lưg. Muốn làm tốt loại bài tập này yêu cầu học sinh phải nắm vững bước đổi đơn vị đo và trình bày tỉ mỉ tránh làm tắt dễ điền sai dấu. GIáO áN Thực nghiệm 1. Bài dạy Tiết 53 : Luyện tập (Viết các số đo diện tích dưới dạng số thập phân) I. Mục đích - Yêu cầu 1. Kiến thức : Củng cố bảng đơn vị đo diện tích và hướng dẫn học sinh đổi các đơn vị đo diện tích từ đơn vị nhỏ sang đơn vị lớn. Củng cố quy tắc tính diện tích hình vuông, hình chữ nhật. 2. Kỹ năng : Rèn kỹ năng đổi đơn vị đo diện tích 3. Giáo dục: Vận dụng kiến thức vào thực tế II. Trọng tâm Rèn kỹ năng đổi đơn vị đo diện tích từ đơn vị nhỏ sang đơn vị lớn. III. Phương pháp Nêu vấn đề trực quan; thảo luận nhóm; luyện tập, trò chơi IV. Chuẩn bị - Phiếu bài tập - Bảng phân tích đơn vị đo - Trò chơi V. Lên lớp 1. Kiểm tra bài cũ a. Trên bảng: 2 học sinh đồng thời chữa bài tập số 2b và số 4 (trang 76) Bài 2b: 4.2705 dm2 = 427.05cm2. 9.31 dm2 = 931 cm2 6.3 dm2 = 630 cm2 0.594 dm2 = 59.4cm2 Bài 4. Diện tích khu rừng là : 35 x 12 = 420 (hm2) = 420 ha Đổi 420ha = 42000dm2 = 4200000m2 Đáp số: 420ha; 42000 dm2; 4200000m2. b. Dưới lớp: Giáo viên kiểm tra bài tập về nhà của học sinh và hỏi miệng học sinh đọc bảng đơn vị đo diện tích từ đơn vị lớn sang đơn vị nhỏ và ngược lại. c. Nhận xét bài cũ của học sinh. 2. Bài mới: Luyện tập Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh 2.1. Giới thiệu bài: Nêu vấn đề - Bài trước lớp mình đã được học đổi đơn vị đo diện tích với đặc điểm chung nhất là gì? - Đổi đơn vị đo diện tích từ đơn vị lớn sang đơn vị nhỏ. Che phần số của đề bài 2b hỏi? - 427,05 cm2 = ? dm2 Trả lời: 427,05 cm2 = 4.2705 dm2 Vậy khi đổi ngược lại từ đơn vị nhỏ sang đơn vị lớn ta đổi như thế nào, đó là nội dung các con sẽ luyện tập trong tiết học này. - Ghi đề bài: Luyện tập 2.2. Luyện tập Chia bảng làm 4 phần, ghi tên các bài tập cần luyện. Nêu nhiệm vụ của tiết học Phát phiếu bài tập Bài 1 (76) Theo bảng phân tích trực quan đơn vị đo 1722678 m2 = Phân tích vào phiếu bài tập rồi nêu miệng kết quả. Kiểm tra lại kết quả qua bảng trực quan. Tại sao lại phân tích như vậy ( giải thích cách phân tích) - Nhắc lại cách phân tích. Bài 1a: Nêu nhiệm vụ: làm vào phiếu bài tập theo mẫu với hình thức thảo luận nhóm đôi. * Hoạt động nhóm đôi: - Làm vào phiếu bài tập 1a đồng thời 1 học sinh lên bảng làm. - Kiểm tra kết quả: gọi 2 – 3 nhóm đọc kết quả từng phép đổi. - Các nhóm so sánh nếu đúng thì giơ tay. - Hãy nêu cách thử lại kết quả. - Thử lại kết quả bằng cách đổi ngược lại. Hỏi: Hãy quan sát , so sánh các số trong phép đổi rồi nêu cách đổi đơn vị đo từ nhỏ đến lớn? Muốn đổi đơn vị đo diện tích từ nhỏ đến lớn ta chỉ việc chuyển dấu phẩy sang trái mỗi đơn vị liền trước nó 2 chữ số. Ghi bảng bằng phấn màu len trên giữa bảng. 3-5 học sinh nhắc lại. Bài 1b: Nêu nhận vụ: làm cá nhân - Học sinh tiếp tục làm vào phiếu - Chấm một số bài (chú ý học sinh TB và yếu) - Nhận xét – chữa bài. Bài 3a: Giáo viên nêu nhiệm vụ - Làm vào vở bài tập đồng thời 1 học sinh làm vào bảng lớp. 482 dm2 = 4,82 m2 1972 cm2 = 0,1972 m2. 177cm 2 = 0,0177m2 53cm2 = 0,0053 m2 9cm2 = 0,0009 m2 - Chấm một số bài - Nhận xét - Học sinh làm sai thì nêu miệng lại kết quả và giải thích. Bài 5: Đọc đề bài – dùng bút chì gạch 1 gạch dưới dữ kiện đề bài đã cho và 2 gạch dưới điều phải tìm. - Hướng dẫn học sinh lập kế hoạch giải S = ? m2 “ S = ? cm2 “ Chiều dài x chiều rộng “ Dài x - Giải toán vào vở – 1 học sinh làm vào bảng lớp. - Chấm 1 số vở - Chữa bài tập – Nhận xét 3. Trò chơi: Tiếp sức Phổ biến lậut chơi: Gồm 2 đội chơi, mỗi đội có 5 người chơi tương ứng với 5 bài đổi đơn vị đo diện tích. Yêu cầu mỗi bạn sẽ làm một phép biến đổi tiếp sức, Đội nào xong trước đội đó sẽ thắng. Mỗi dãy cử 5 học sinh gồm các đối tượng học sinh: giỏi, khá, TB Nội dung chơi: Điền vào chỗ . 7m2 5dm2 = . m2 6.3dm2 = . m2 6.3dm2 = .. cm2 2058 m2 = . ha 27 dam2 = ha 4. Củng cố – tổng kết - Muốn đổi đơn vị đo diện tích từ đơn vị bé sang đơn vị lớn ta làm thế nào? - Tổng kết – nhắc nhở - Dặn dò: Bài tập về nhà 2; 3b; 4 1-2 học sinh trả lời phiếu bài tập Họ và tên:Lớp: 5. Bài 1a: Hãy điền số thích hợp vào các ô theo mẫu. Đề bài km2 hm2 dam2 m2 Kết quả đổi 1722678m2 1 72 26 78 1,722678km2; 172,2678ha; 17226,78 dam2 8546098 m2 283547 m2 69518 m2 9150 m2 Bài 1b: Hãy điền số thích hợp vào các ô Đề bài km2 ha dam2 m2 Kết quả đổi 3726915m2 508060 m2 35264 m2 7071 m2 849,62 m2 2. Khảo sát 1) Bài khảo sát: Điền số thích hợp vào chỗ . 9m2 9dm2 = .....m2 800 cm2 = .....m2 5ha 37 dam2 = ....m2 8,54 m2 = ......dam2 2004 cm2 = .....m2....dm2....cm2 2) Kết quả khảo sát: * Đối tượng kháo sát: Lớp 5A và lớp 5B * Kết quả Điểm Lớp thực nghiệm Lớp đối chứng Số lượng % Số lượng % 3-4 0 3 2.7 5-6 3 8.57 9 19.4 7-8 20 42.85 23 50.13 9-10 23 48.58 10 27.77 Cộng 46 100 45 100 Qua tiết dạy tôi thấy lớp học sôi nổi hơn, hoạt động của thầy và trò đồng bộ, nhẹ nhàng. Học sinh đã được phát huy tích cực, chủ động trong lĩnh hội tri thức cũng như luyện tập thực hành. Các em đã rất vui mừng với kết quả đạt được sau bài kiểm tra. PHầN III: Kết luận I. KẾT LUẬN: Hướng dẫn và giỳp học sinh giải toỏn cú lời văn nhằm giỳp cỏc em phỏt triển tư duy trớ tuệ, tư duy phõn tớch và tổng hợp, khỏi quỏt hoỏ, trừu tượng hoỏ, rốn luyện tốt phương phỏp suy luận lụgic. Bờn cạnh đú đõy là dạng toỏn rất gần gũi với đời sống thực tế. Do vậy, việc giảng dạy toỏn cú lời văn một cỏch hiệu quả giỳp cỏc em trở thành những con người linh hoạt, sỏng tạo, làm chủ trong mọi lĩnh vực và trong cuộc sống thực tế hàng ngày. Những kết quả mà tụi đó thu được trong quỏ trỡnh nghiờn cứu khụng phải là cỏi mới so với kiến thức chung về mụn toỏn ở bậc tiểu học, song lại là cỏi mới đối với bản thõn tụi. Trong quỏ trỡnh nghiờn cứu, tụi đó phỏt hiện và rỳt ra nhiều điều lý thỳ về nội dung và phương phỏp dạy học giải toỏn cú lời văn ở bậc tiểu học. Tụi tự cảm thấy mỡnh được bồi dưỡng thờm lũng kiờn trỡ, nhẫn nlại, sự ham muốn, say xưa với việc nghiờn cứu. Tuy nhiờn đề tài này của tụi là giai đoạn đầu nghiờn cứu trong lĩnh vực khoa học nờn khụng thể trỏnh khỏi những khiếm khuyết. Tụi mong muốn nhận được ý kiến đúng gúp của cỏc thầy cụ giỏo, của cỏc bạn đồng nghiệp và những ai quan tõm đến vấn đề giải toỏn cú lời văn cho học sinh ở bậc tiểu học núi chung, giải Toỏn cú lời văn ở lớp 5 núi riờng. II. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT: Qua thực tế giảng dạy mụn toỏn ở Trường tiểu học núi chung và lớp 5 núi riờng, tụi thấy người giỏo viờn phải luụn luụn tỡm tũi học hỏi, trau dồi kinh nghiệm để nõng cao trỡnh độ nghiệp vụ. Từ những kinh nghiệm thực tế trong những năm giảng dạy, để giỳp học sinh thớch học và giải toỏn cú lời văn, tụi kiến nghị với cỏc nhà soạn sỏch giỏo khoa hóy lựa chọn, sắp xếp hệ thống cỏc bài tập từ dễ đến khú, từ đơn giản đến phức tạp để cỏc em cú thể vận dụng tốt cỏc kiến thức đó học. Đối với giỏo viờn, ở mỗi dạng toỏn cần hướng dẫn học sinh nhận dạng bằng nhiều cỏch: đọc, nghiờn cứu đề, phõn tớch bằng nhiều phương phỏp ( Mụ hỡnh, sơ đồ đoạn thẳng, suy luận ....) để học sinh đễ hiểu, dễ nắm bài hơn. Khụng nờn dừng lại ở kết quả ban đầu ( giải đỳng bài toỏn ) mà nờn cú yờu cầu cao hơn đối với học sinh. Vớ dụ: Như yờu cầu học sinh ra một đề toỏn tương tự hoặc tỡm nhiều lời giải khỏc nhau.... Giỏo viờn phải luụn đổi mới phương phỏp dạy bằng nhiều hỡnh thức như: trũ chơi, đố vui.... phự hợp với đối tượng học sinh của mỡnh: " Lấy học sinh để hướng vào hoạt động học, thầy là người hướng dẫn, tổ chức, trũ nhận thức chủ động trong việc giải toỏn ''.Trong giảng dạy giỏo viờn cần chỳ ý phỏt triển tư duy, khả năng phõn tớch, tổng hợp, khả năng suy luận lụgớc, giỳp cỏc em nắm chắc kiến thức cụ thể. Với toỏn cú lời văn, đú là cỏch giải và trỡnh bày lời giải, sử dụng tốt tất cả cỏc phương phỏp đó nờu ở trờn. Khụng nờn dừng lại ở kết quả ban đầu ( giải đỳng bài toỏn ) mà nờn cú yờu cầu cao hơn đối với học sinh. Vớ dụ: Như yờu cầu một học sinh ra một đề toỏn tương tự hoặc tỡm nhiều lời giải khỏc nhau...., khi giải phải yờu cầu học sinh đặt cõu hỏi: '' Làm phộp tớnh đú để làm gỡ ?'' , từ đú cú hướng giải đỳng, chớnh xỏc. Sau mỗi bài giải, học sinh phải biết xem xột lại kết quả mỡnh làm để giỳp cỏc em tự tin hơn khi giải quyết một vấn đề gỡ đú. Qua cỏch dạy đó nờu trờn đõy, so với cỏc lớp học theo chỉ dẫn của sỏch giỏo khoa và sỏch giỏo viờn, tụi nhận thấy học sinh dễ hiểu bài hơn, dễ ỏp dụng hơn. Qua kết quả học tập của học sinh lớp tụi, cỏc đồng nghiệp trong khối cũng nhận thấy cỏch hướng dẫn trờn là hay và cú hiệu quả. Được giảng dạy liên tục từ lớp 2 lên lớp 5 nhưng với kinh nghiệm chưa phải là nhiều tôi chỉ xin trình bày những điều mà mình đã thực hiện trong quá trình giảng dạy về đơn vị đo lường. Vì trình độ lý luận và thời gian giành cho nghiên cứu có hạn nên đề tài này không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Kính mong nhận được sự quan tâm, đóng góp của hội đồng khoa học để đề tài này được hoàn chỉnh hơn. Người viết ký tên: Ma Thị Tình Mục lục Nội dung trang I. Phần mở đầu 1 II. Đặt vấn đề 1 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Nhiệm vụ của đề tài 2 3. Phạm vi và thời gian thực hiện 2 III. Nội dung và biện pháp thực hiện 2 1. Nội dung chương trình 2 2. Phương pháp giảng dạy thường đượcvận dụng 4 3. Phân loại bài tập đổi đơn vị đo lường 5 4. Khảo sát thực tế 4 5. Biện pháp thực hiện 5 IV.Thực nghiệm 15 1. Bài dạy 15 2. Khảo sát 20 V. Kết luận 22
Tài liệu đính kèm: