Sáng kiến kinh nghiệm về một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả các tiết học về từ nhiều nghĩa

Sáng kiến kinh nghiệm về một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả các tiết học về từ nhiều nghĩa

PHẦN MỘT

PHẦN MỞ ĐẦU

I.LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:

Tiếng Việt là tiếng nói phổ thông, tiếng nói dùng trong giao tiếp chính thức của cộng đồng các dân tộc sống trên đất nước Việt Nam.Bởi thế dạy Tiếng Việt có vai trò cực kì quan trọng trong đời sống cộng đồng và trong đời sống của mỗi con người.Mục tiêu của chương trình Tiếng việt tiểu học mới ngoài việc cung cấp kiến thức Tiếng Việt và thái độ, tình yêu Tiếng Việt còn phải giúp học sinh giao tiếp tốt trong môi trường hoạt động lứa tuổi.Vì thế việc sử dụng từ ngữ đúng,nắm rõ nghĩa của từ có ý nghĩa quan trong trong giao tiếp, giúp học sinh tự tin tham gia vào hoạt động giao tiếp qua đó bồi dưỡng tình yêu Tiếng Việt và hình thành thói quen giữ gìn sự trong sáng và giàu đẹp của Tiếng Việt.

Muốn làm được điều này học sinh phải có kiến thức vững chắc về Tiếng Việt. Đó không chỉ là kiến thức về ngữ pháp, về vốn từ mà còn phải nắm vững kiến thức về nghĩa cuả từ. Trong chương trình Tiếng Việt 5 học sinh được học kiến thức về nghĩa của từ: các hiện tượng trái nghĩa, đồng âm, đồng nghĩa và nhiều nghĩa. Trong các hiện tượng đó thì kiến thức về từ nhiều nghĩa là phức tạp nhất. Là một giáo viên lớp 5, qua hai năm kinh nghiệm giảng dạy tôi nhận thấy học sinh còn rất nhiều lúng túng, khó khăn, khi học nội dung kiến thức này dẫn tới các tiết học nặng nề,không hứng thú, không lôi cuốn được các em. Nguyên nhân nào dẫn tới những khó khăn đó? Làm thế nào để nâng cao hiệu quả các tiết học về từ nhiều nghĩa? Đó là lý do tôi chọn đề tài : “Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả các tiết học về từ nhiều nghĩa”.

 

doc 18 trang Người đăng hang30 Lượt xem 415Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm về một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả các tiết học về từ nhiều nghĩa", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Sáng kiến kinh nghiệm
Đề tài: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả các tiết học về từ nhiều nghĩa
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
PHẦN MỘT
PHẦN MỞ ĐẦU
I.LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Tiếng Việt là tiếng nói phổ thông, tiếng nói dùng trong giao tiếp chính thức của cộng đồng các dân tộc sống trên đất nước Việt Nam.Bởi thế dạy Tiếng Việt có vai trò cực kì quan trọng trong đời sống cộng đồng và trong đời sống của mỗi con người.Mục tiêu của chương trình Tiếng việt tiểu học mới ngoài việc cung cấp kiến thức Tiếng Việt và thái độ, tình yêu Tiếng Việt còn phải giúp học sinh giao tiếp tốt trong môi trường hoạt động lứa tuổi.Vì thế việc sử dụng từ ngữ đúng,nắm rõ nghĩa của từ có ý nghĩa quan trong trong giao tiếp, giúp học sinh tự tin tham gia vào hoạt động giao tiếp qua đó bồi dưỡng tình yêu Tiếng Việt và hình thành thói quen giữ gìn sự trong sáng và giàu đẹp của Tiếng Việt.
Muốn làm được điều này học sinh phải có kiến thức vững chắc về Tiếng Việt. Đó không chỉ là kiến thức về ngữ pháp, về vốn từ mà còn phải nắm vững kiến thức về nghĩa cuả từ. Trong chương trình Tiếng Việt 5 học sinh được học kiến thức về nghĩa của từ: các hiện tượng trái nghĩa, đồng âm, đồng nghĩa và nhiều nghĩa. Trong các hiện tượng đó thì kiến thức về từ nhiều nghĩa là phức tạp nhất. Là một giáo viên lớp 5, qua hai năm kinh nghiệm giảng dạy tôi nhận thấy học sinh còn rất nhiều lúng túng, khó khăn, khi học nội dung kiến thức này dẫn tới các tiết học nặng nề,không hứng thú, không lôi cuốn được các em. Nguyên nhân nào dẫn tới những khó khăn đó? Làm thế nào để nâng cao hiệu quả các tiết học về từ nhiều nghĩa? Đó là lý do tôi chọn đề tài : “Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả các tiết học về từ nhiều nghĩa”.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
Nhằm góp phần nâng cao hơn nữa kĩ năng sử dụng Tiếng Việt cho học sinh .
III. ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU:
1. Khách thể nghiên cứu:
Phần môn luyện từ và câu Tiếng Việt lớp 5.
2.Đối tượng nghiên cứu
Các tiết luyện từ và câu về từ nhiều nghĩa.
IV.NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU :
-Tìm hiểu về hiện tượng nhiều nghĩa.
-Tìm hiểu những khó khăn mà học sinh còn gặp phải
-Những nguyên nhân dẫn đến khó khăn đó.
-Đề xuất một số giải pháp khắc phục những khó khăn.
PHẦN HAI:
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .
I.CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI :
Trong từ vựng có những từ một nghĩa như:bươn, hiền, điềm tỉnh tuy nhiên phổ biến hơn là những từ nhiều nghĩa. Các từ đơn thường nhiều nghĩa hơn các từ phức. VD:máy, làm, dắtlà những từ nhiều nghĩa nhưng máy may, máy tiện, máy nổ là những từ một nghĩa. Tùy theo chức năng mà từ chuyển đảm nhiệm trong ý nghĩa của từ có những thành phần ý nghĩa khác nhau:
-Ý nghĩa biểu vật ứng với chức năng biểu vật.
-Ý nghĩa biểu niệm ứng với chức năng biểu niệm.
- Ý nghĩa biểu thái ứng với chức năng biểu thái.
Ngoài ra từ các có ý nghĩa ngữ pháp ứng với chức năng ngữ pháp trong câu.
Trước đây khi nghiên cứu về nghĩa của từ các nhà nghiên cứu thường vận dụng cách phân biệt nghĩa đen và nghĩa bóng hoặc nghĩa hẹp và nghĩa rộng để phân biệt các nghĩa hiện dùng của một từ .
Theo SGK Tiếng Việt 5: Từ nhiều nghĩa là từ có một nghĩa gốc và một hay một số nghĩa chuyển .Các nghĩa của từ nhiều nghĩa bao giờ có mối liên hệ với nhau.
Theo cách phân chia này nghĩa của từ được chia làm hai loại: nghĩa gốc và nghĩa chuyển. Nghĩa gốc là cái nghĩa chỉ vật, khái niệm mà những người trong một cộng đồng ngôn ngữ thường hiểu đối một từ nào đó khi nó đứng một mình, ít bị phụ thuộc vào những từ đi trước hoặc sau nó. Nghĩa chuyển là nghĩa chuyển được suy ra từ nghĩa gốc .Ví dụ: Đối với từchân nghĩa “chi dưới của động vật”, đối với từ nhà nghĩa “công trình kiến trúc để ở”, đối với từ chạy nghĩa :“dời chổ bằng chân với tốc độ cao”, đối với chín nghĩa “chỉ trạng thái của quả cây” là nghĩa gốc thì các nghĩa còn lại của mỗi từ đều là nghĩa chuyển.
Mặt khác các từ trong cùng một phạm vi biểu vật thường chuyển nghĩa theo một hướng nên nghĩa gốc và nghĩa chuyển có tính chất giống nhau.
Ví dụ: Nếu xem nghĩa “ bộ phận cơ thể người, động vật” là nghĩa gốc của từ tay thì đó cũng là nghĩa gốc của từ: đầu, mặt,cổ, chân, cánh, lưng, bụng.và các nghĩa của các từ trên trong các tổ hợp sau đây là nghĩa chuyển của chúng: tay ghế, tay áo, đầu bút, đầu sóng, mặt bàn, tai mũ, tai chén, cổ áo, cổ chai, cánh quạt lưng áo, lưng quần, lưng ghế, chân bàn, chân mây, ruột bút, ruột máy
Từ có thể chuyển nghĩa dựa trên sự giống nhau về vị trí hoặc hình thức của các sự vật như: lòng sông, đầu làng, ngọn núi. Từ cũng có thể chuyển nghĩa dựa trên sự giống nhau về chức năng của sự vật như: bến trong bến xe, bến tàu điện giống với bến đò, bến sông vì cùng chỉ chức năng đầu mối giao thông.
Có khi người ta dùng tên gọi của những giác quan này để gọi tên những cảm giác của những giác quan khác hay những cảm giác trí tuệ, tình cảm như: “chua”, “nhạt”, “mặn”, “chát” là những cảm giác vị giác được dùng để gọi tên các cảm giác thính giác : “nói chua loét”, “lời nói ngọt ngào”, “pha trò nhạt quá”, “nói cay quá”
Cũng có nhiều khi từ chuyển nghĩa bằng cách lấy tên gọi bộ phận cơ thể thay cho cả cơ thể, cho cả người hay cả toàn thể . Ví dụ: chân, tay, miệng là tên gọi bộ phận cơ thể nhưng trong các tập hợp sau: “có chân trong đội bóng đá”, “ một tay cờ xuất sắc”, “ gia đình bảy tám miệng ăn” chúng chỉ cả người hay cả cơ thể trọn vẹn.
Cũng có khi lấy tên gọi của đơn vị thời gian nhỏ gọi tên đơn vị thời gian. Ví dụ xuân là tên gọi một mùa nhưng nó có thể để chỉ năm “ bảy mươi xuân”.
Trong Tiếng Việt lại có hiện tượng đồng âm, đó là những từ giống nhau về âm nhưng khác hẳn nhau về nghĩa. Ví dụ từ chín trong “lúa chín” và trong “suy nghĩ chín chắn” là từ nhiều nghĩa và nó đồng âm với chín trong “số chín”.
Như vậy dạy học từ nhiều nghĩa ở tiểu học rất phức tạp. Là giáo viên giảng dạy lớp 5 giáo viên cần phải nắm vững kiến thức về từ nhiều nghĩa, các cách thức chuyển nghĩa của từ để từ đó có thể lựa chọn phương pháp hướng dẫn học sinh học tập phù hợp.
Đối với học simh lớp 5, chúng ta không thể yêu cầu học sinh nắm vững các thành phần ý nghĩa của từ, cách thức chuyển nghĩa của từ song yêu cầu học sinh phải giải nghĩa một số từ thông qua các câu văn, các cụm từ cụ thể, xác định được nghĩa gốc và nghĩa chuyển của từ, phân biệt từ nhiều nghĩa với từ đồng âm, tìm được một số ví dụ về sự chuyển nghĩa của từ, đặt câu với các nghĩa của từ nhiều nghĩa.
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI:
1.Những khó khăn mà học sinh thường gặp phải
Hầu hết học sinh lớp 5 khi học các tiết luyện từ và câu về từ nhiều nghĩa đều gặp rất nhiều khó khăn. Cụ thể là:
-Khó khăn trong việc giải nghĩa các từ: học sinh còn giải nghĩa từ sai, lúng túng và còn lủng củng.
-Phân biệt nghĩa gốc và một số nghĩa chuyển của từ: học sinh còn làm sai đến 40-45%.
-Phân biệt từ đồng âm và từ nhiều nghĩa: còn mơ hồ, định tính.
-Đặt câu có sử dụng từ nhiều nghĩa: chưa hay, chưa đúng với nét nghĩa yêu cầu.
2. Các bài tập trong SGK tiếng Việt 5:
1/ Tìm nghĩa của từ.
2/So sánh các nghĩa của từ: giống nhau và khác nhau.
3/Tìm nghĩa gốc và nghĩa chuyển của một số từ thông qua một só câu cụ thể.
4/Tìm một số ví dụ về sự chuyển nghĩa của từ:Vd: lưng, cổ, miệng, lưỡi
5/Đặt câu để phân biệt được các nghĩa của từ nhiều nghĩa là động từ hoặc tính ví dụ như: đi, đứng, chín..
6/Phân biệt từ nhiều nghĩa với từ đồng âm.
3. Nguyên nhân củ những khó khăn:
Như trên đã nói từ nhiều nghĩa là một khái niệm rất khó đối với học sinh tiểu học lứa tuổi mà vốn kiến thức ngữ nghĩa còn ít. Mặt khác do các bài tập trong SGK nhiều, đa dạng và cấu tạo tương đối khó đối với học sinh.
Mặt khác do giáo viên còn gặp nhiều khó khăn trong việc giúp học sinh nắm vững hiện tượng nhiều nghĩa của từ, còn lúng túng trong việc giải nghĩa các từ nhiều nghĩa, chưa nắm vững bản chất của từ nhiều nghĩa, giáo viên còn truyền thụ kiến thức, chưa đổi mới phương pháp.
III . Một số giải pháp khắc phục
Xuất phát từ việc nghiên cứu bản chất của từ nhiều nghĩa, xuất phát từ những khó khăn mà học sinh còn gặp phải khi học các tiết học về từ nhiều nghĩa và nguyên nhân của những khó khăn đó, để nâng cao hiệu quả các tiết học về từ nhiều nghĩa trong chương trình Tiếng Việt lớp 5, qua nghiên cứu và thử nghiệm tôi xin đề xuất một số giải pháp sau:
A-Về mặt lí luận, phương pháp:
1. Giáo viên phải nắm vững kiến thức về từ nhiều nghĩa:
Phương pháp dạy học mới không cho phép giáo viên cung cấp kiến thức cho học sinh theo kiểu truyền thụ một chiều song lại yêu cầu giáo viên phải nắm vững kiến thức sâu sắc để hướng dẫn, làm trọng tài khoa học cho học sinh. Đối với các tiết luyện từ và câu về từ nhiều nghĩa vốn kiến thức của giáo viên lại đặc biệt quan trọng. Muốn có điều này giáo viên phải bồi dưỡng, nghiên cứu tài liệu kĩ, đặc biệt phải nắm rõ các nghĩa của từ một cách chính xác.
VD: Khi dạy bài “Từ nhiều nghĩa” SGK đưa ra hai nghĩa của từ: tai, răng, mũi thì giáo viên còn phải nắm thêm một số nét nghĩa nữa.
Ví dụ : Từ “ mũi” có một số nét nghĩa sau:
Bộ phận củ cơ quan hô hấp.
Phần trước của tàu thuyền.
Bộ phận nhọn của vũ khí: mũi dao, mũi súng.
Phần đất nhô ra ngoài biển: mũi đất, mũi cà Mau.
Năng lực cảm giác về mũi: Con chó có mũi thính.
Đơn vị quân đội : mũi quân bên trái.
2. Thiết kế hệ thống bài tập:
Phiếu học tập cho nhóm hoặc cá nhân là một trong những hình thức học tập rất hữu hiệu giúp học sinh có thể tích cực, chủ động trong học tập.Mặt khác nó còn giúp giáo viên nắm được kết quả ngược từ học sinh một cách chính xác, từ đó giáo viên có thể linh hoạt trong việc giảng dạy, học sinh nắm vững nội dung bài học. Phiếu học tập cần được thiết kế bằng hệ thống các bài tập trắc nghiệm khách quan như: nối, đúng- sai, nhiều lựa chọn
3. Cần sử dụng các phương pháp dạy học mới:
Để dạy tốt các tiết học về từ nhiều nghĩa giáo viên cần đưa các phương pháp dạy học mới như phương pháp thảo luận nhóm, phương pháp đặt và giải quyết vấn đề, phương pháp trò chơi
-Phương pháp thảo luận nhóm: Nhằm giúp học sinh tham gia tính cực chủ động vào quá trình học tập, học sinh có thể chia sẻ kinh nghiệm, ý kiến hay để cùng giải quyết một vấn đề khó khăn nào đó.
-Phương pháp đặt và giải quyết vấn đề: Nhằm mục đích đưa học sinh và tình huống có vấn đề, từ đó kích thích sự hứng thú học tập của học sinh vào việc giải quyết vấn đề đưa ra.
VD: Bài “ Luyện tập về từ nhiều nghĩa” trang 73.
? Đặt một câu có từ chạy .
Học sinh đặt câu.
? Từ chạy trong câu trên có nghĩa là gì?
Học sinh không giải thích được. Giáo viê ... áo viên nên sử dụng phiếu học tập cho nhóm, cá nhân hoặc cả lớp để học sinh tìm nghĩa của nó cho phù hợp rồi nêu nhân xét đó là từ đồng âm hay từ nhiều nghĩa.
Ví dụ: a) Chín
Câu có từ chín
Nghĩa của từ chín trong câu
- Lúa ngoài đồng chín vàng.
1. Suy nghĩ kĩ càng.
- Tổ em có chín học sinh.
2. Hoa, quả, hạt phát triển đến mức thu hoạch được.
- Nghĩ cho chín rồi hãy nói.
3. Số 9.
Chín. với chín  là từ nhiều nghĩa, đồng âm với chín.
b) Đường
Câu có từ đường
Nghĩa của từ đường trong câu
- Bát chè này nhiều đường nên rất ngọt.
1. Chất kết tinh vị ngọt.
-Các chú công nhân đang chữa đường dây điện thoại.
2. Vật nối liền hai đầu.
- Ngoài đường, mọi người đã đi lại nhộn nhịp.
3.Chỉ lối đi lại.
Đường .. với đường .. là từ nhiều nghĩa, đồng âm với đường 
* Sau mỗi tiết luyện tập để củng cố kiến thức cho học sinh, giáo viên có thể đưa ra thêm một số dạng bài tập mới. mục đích của các bài tập này là củng cố, mở rộng kiến thức từ nhiều nghĩa.
Dạng bài tập 1: Tìm từ đồng nghĩa có tể thay thế từ nhiều nghĩa trong các câu văn.
Ví dụ : Tìm từ có thể thay thế từ ăn trong câu sau:
- Cả nhà ăn tối chưa? (dùng bữa)
- Loại ô tô này ăn xăng lắm. (tốn, hao)
- Tàu ăn hàng ở cảng. (tiếp nhận)
- Bà Đào ăn lương rất cao (hưởng)
- Cậu làm như vậy dễ ăn đòn lắm. (chịu)
- Da cậu ăn nắng quá. (bắt)
- Hồ dán không ăn. (dính)
- Hai màu này rất ăn với nhau. (hợp)
- Rễ tre ăn ra tới ruộng. (lan)
Dạng bài tập 2: Cho từ trong các kết hợp từ, tìm nghĩa của nó tương ứng.
Ví dụ: Trong thành ngữ: “ Chạy thầy chạy thuốc” dòng nào dưới đây nêu đúng nét nghĩa của từ chạy? Chọn câu trả lời đúng:
Di chuyển nhanh bằng chân.
Hoạt động của máy móc.
Lo liệu khẩn trương để được cái mình cần.
Khẩn trương tránh những điều không may xảy đến.
Dạng bài tập 3: Cho nghĩa của từ trong kết hợp từ, câu văn tìm câu có từ dùng với nghĩa đó.
Ví dụ : Câu nào dưới đây từ đánh được dùng với nghĩa “ xoa hoặc xát lên bề mặt của vật để vật sạch sạch, đẹp”
Bọn trẻ chơi trò đánh trận giả.
Các bác nông dân đang đánh trâu ra đồng.
Sau bữa tối, ông và bố thường đánh cờ.
Hàng tuần vào ngày nghỉ, bố thường đánh giày.
IV. THIẾT KẾ MỘT BÀI HỌC CÓ SỰ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP:
Bài : TỪ NHIỀU NGHĨA (SGK Tiếng Việt 5 tập 1 trang 67)
I.Mục tiêu : Giúp học sinh hiểu:
- Hiểu thế nào là từ nhiều nghĩa, nghĩa gốc và nghĩa chuyển của từ nhiều nghĩa.
- Xác định được nghĩa gốc và nghĩa chuyển của một số từ nhiều nghĩa.
- Tìm được nghĩa chuyển của một số danh từ chỉ bộ phận cơ thể người và động vật.
II. Đồ dùng dạy học:
-Bảng phụ ghi nhớ SGK, bút dạ, bảng phụ chuẩn bị ch trò chơi.
-Vở bài tập Tiếng Việt 5 tập 1.
-Tranh, ảnh về các sự vật, hiện tượng, hoạt động minh họa cho từ nhiều nghĩa.VD tai, mũi, răng.
III. Các hoạt động dạy học
Hoạt động giáo viên
Hoạt động học sinh
1.Kiểm tra bài cũ
-Gọi 3 học sinh lên bảng đặt câu với cặp từ đồng âm mà em biết.
- Gọi học sinh nhận xét.
Giáo viên nhận xét cho điểm.
2.Dạy học bài mới:
Hoạt động 1:Giới thiệu bài
Ở tiết học trước các em đã biết cách dùng từ đồng âm để chơi chữ. Tiếng Việt chúng ta có rất nhiều hiện tượng thú vị . Hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu về từ nhiều nghĩa.
Hoạt động 2: Tìm hiểu ví dụ
Bài 1: Gọi 1 học sinh đọc yêu cầu và nội dung của bài tập.
-Cho học sinh quan sát và nhận xét tranh ảnh về răng, mũi, tai.
- Yêu cầu học sinh tự làm vào vở bài tập Tiếng việt
- 1 học sinh làm bảng lớp.
- Nhận xét kết luận bài làm đúng
- Gọi học sinh nhắc lại nghĩa của từng từ.
- Tai: Bộ phận ở bên trên đầu người hoặc động vật dùng để nghe.
-Răng: Phần xương cứng, màu trắng, mọc trên hàm, dùng để cắn, giữ và nhai thức ăn.
Mũi: Bộ phận nhô lên ở giữa mặt người hoặc động vật , có xương sống dùng để thở và ngửi.
Bài 2: Gọi học sinh đọc yêu cầu và nội dung của bài tập.
-Cho học sinh thảo luận trao đổi theo cặp để làm bài.
- Gọi học sinh phát biểu ý kiến.
? Các từ : tai, mũi, răng có mấy nét nghĩa?
? Nghĩa của các từ : tai, răng, mũi ở hai bài tập có gì giống nhau?
- Giáo viên kết luận:
+ Cái răng cào không dùng để nhai mà vẫn gọi là răng vì chúng cùng nghĩa gốc với từ răng: đều chỉ vật nhọn, sắc, sắp đều nhau thành hàng.
+Mũi củ chiếc thuyền không dùng để ngửi như mũi người hay động vật nhưng vẫn gọi là mũi vì chúng có chung nét nghĩa là chỉ bộ phận có đầu nhọn nhô ra phía trước.
+Tai của ấm không dùng để nghe vẫn được gọi là tai vì nó có nghĩa gốc chung với từ tai là cùng chỉ bộ phận mọc ở hai bên, chìa ra như hai cái tai người.
- Nghĩa gốc và nghĩa chuyển của từ bao giờ cũng có mối liên hệ với nhau.
? Thế nào là từ nhiều nghĩa?
? Thế nào là nghĩa gốc?
? Thế nào là nghĩa chuyển?
- Các nghĩa của từ nhiều nghĩa bao giờ cũng có mối liên hệ với nhau, nghĩa chuyển được suy ra từ nghĩa gốc. nó khác hẳn với từ đồng âm. Nghĩa của từ đồng âm hoàn toàn khác nhau.
Hoạt động 3: Luyện tập.
Bài 1: Gọi học sinh đọc yêu cầu và nội dung của bài tập.
- Yêu cầu học sinh tự làm bài tập.
- Nhắc học sinh gạch 1 gạch dưới từ mang nghĩa gốc, gạch 2 gạch dưới từ mang nghĩa chuyển.
- Gọi học sinh nhận xét
- Giáo viên hỏi học sinh về nghĩa của từng từ, nếu học sinh giải thích chưa đung, giáo viên giải thích cho học sinh hiểu.
? Tìm từ chứa tiếng mắt mang nghĩa gốc?
? Tìm từ chứa tiếng mắt mang nghĩa chuyển?
Bài 2: Gọi học sinh đọc yêu cầu và nội dung của bài tập.
-Yêu cầu học sinh thảo luận nhóm 4 làm bài tập.
-Học sinh nhận xét bổ sung.
-Giáo viên kết luận.
-Cho học sinh giải thích một số từ.
Nếu học sinh không giải thích được, giáo viên giải thích lại cho chính xác
3.Củng cố,dặn dò
Hôm nay chúng ta đã tìm hiểu được những từ nhiều nghĩa nào?
Giáo viên chốt: Các từ chỉ bộ phận cơ thể người,động vật là từ nhiều nghĩa và nó luôn là nghĩa gốc của từ.
-Trò chơi: Nhà giải nghĩa giỏi.
-Giáo viên phổ biến luật chơi.
-Nhận xét:Tổng kết trò chơi.
-Yêu cầu:Nối mỗi cụm từ có tiếng “trông” ở ô bên trái với nghĩa thích hợp
bên phải
Trông lên trời
Hướng đến ai với nổi hi vọng được giúp đỡ tin cậy
Trông nhà
Nhìn vào mắt.
Cữa sổ trông ra vườn
Để ý coi sóc giữ gìn
Trông vào bạn bè
Quay mặt về phía vườn
3 học sinh lên bảng làm
-Các học sinh khác nêu ý kiến nhận xét.
-Học sinh theo dõi.
-Học sinh quan sát, nhận xét.
-Học sinh làm bài
-5,6 học sinh đọc bài củ mình.
- Răng – b, mũi – c, tai – a.
- Cho 3 ,4 học sinh đọc
-1 học sinh đọc, cả lớp lắng nghe.
-2 học sinh cùng bàn trao đổi thảo luận, trả lời câu hỏi.
-3 học sinh nối nhau phát biểu ý kiến, các học sinh khác thống nhất , bổ sung.
+Răng của chiếc cào không nhai được như răng người.
+Mũi thuyền không dùng để ngửi được như mũi của người.
+Tai của ấm không dùng để nghe như tai người.
-Học sinh thảo luận trả lời.
+ Răng đều chỉ vật nhọn, sắc, sắp đều nhau thành hàng.
+Mũi chỉ bộ phận có đầu nhọn nhô ra phía trước.
+Tai cùng chỉ bộ phận mọc ở hai bên chìa ra như tai người.
-Học sinh theo dõi.
-Từ nhiều nghĩa là từ có một nghĩa gốc và có một hay nhiều nghĩa chuyển.
-Nghĩa gốc là nghĩa chính của từ.
-Nghĩa chuyển là nghĩa của từ được suy ra từ nghĩa gốc.
-Học sinh dọc ghi nhớ SGK.
-Một số học sinh lấy VD minh họa về từ nhiều nghĩa.
-Học sinh tự làm bài tập.
-1 học sinh tự làm bảng lớp
-Nhận xét.
-Học sinh giải thích.
-Học sinh thi đua tìm từ
-2 học sinh đọc.
-4 học sinh tạo thành nhóm cùng trao đổi , tìm tù và ghi vào phiếu.
-1 nhóm báo cáo kết quả.
+ Lưỡi: Lưỡi liềm, lưỡi hái, lưỡi dao, lưỡi cày, lưỡi lê, lưỡi gươm
+ Miệng:Miệng bát, miệng hủ, miệng bình, miệng hố
+Cổ:Cổ chai, cổ lọ, cổ bình
+Tay:Tayáo,taynghề, tay chân, tay bóng bàn
+Lưng:Lưng áo, lưng đồi, lưng đèo, lưng núi, lưng đê
-Mổi tổ cử 4 đại diện lên chơi lần lượt nối từ với nghĩa sao cho phù hợp.
-Học sinh tiến hành chơi
V:THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM:
Tôi tiến hành thực nghiệm bài dạy này trên hai lớp
Lớp 5B:Lớp thực nghiệm:30 học sinh
Lớp 5A:Lớp đối chứng: 30 học sinh
Kết quả như sau:
Lớp
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
SL
Tỷ lệ
%
SL
Tỷ Lệ
%
SL
Tỷ Lệ
%
SL
Tỷ lệ
%
Lớp TN
10
33,3
15
50
5
16,7
0
0
Lớp ĐC
3
10
7
23,3
16
53,3
4
13,4
Qua kết quả trên ta thấy nếu giáo viên khéo léo trong việc sử dụng các biện pháp dạy học mới, kích thích được hứng thú học tập của học sinh thì kết quả học tập của các em sẽ tốt hơn từ đó nâng cao kết quả dạy học môn Tiếng Việt nói chung và chất lượng giáo dục tiểu học nói riêng.
PHẦN BA
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Dạy học từ nhiều nghĩa ở tiểu học là một vấn đề rất khó và phức tạp. Việc nắm vững các kiến thức về từ nhiều nghĩa góp phần quan trọng nâng cao kĩ năng sử dụng Tiếng Việt cho học sinh để từ đó học sinh có thể giao tiếp tôt trong môi trường hoạt động lứa tuổi. Thực tế hiện nay chất lượng các tiết học về từ nhiều nghĩa chưa cao, học sinh còn gặp rất nhiều khó khăn, lúng túng trong những tiết học. Giáo viên chưa lôi cuốn thu hút được học sinh vào hoạt động học tập tích cực. Nguyên nhân của vấn đề này có từ hai phía: giáo viên và học sinh. Qua nghiên cứu tôi cũng nhận thấy rằng nếu trong quá trình dạy học giáo viên sử dụng khéo léo các phương pháp dạy học, các hình thức dạy học khác nhau có thể phát huy được tính tích cực của học sinh và kích thích, lôi kéo các em vào quá trình học tập, từ đó nâng cao hiệu quả dạy học.
Qua 2 năm nghiên cứu thử nghiệm tôi nhận thấy để dạy các tiết học về từ nhiều nghĩa có kết quả cao, hạn chế được những khó khăn của học sinh khi học từ nhiều nghĩa đồng thời kích thích hứng thú học tập, nâng cao chất lượng học tập của học sinh, tôi xin đề xuất một số biện pháp sau:
1.Giáo viên cần phải nghiên cứu kĩ SGK, tài liệu tham khảo về hiện tượng nhiều nghĩa của từ để từ đó nắm vững, giải nghĩa từ một cách chính xác.
2. Giáo viên cần phải nghiên cứu tình hình học tập của học sinh, xác định những khó khăn mà học sinh lớp mình gặp phải để từ đó có biện pháp khắc phục, nâng cao hiệu quả các tiết học.
3. Với mỗi tiết học giáo viên cần phải phân loại các dạng bài tập, lựa chọn các phương pháp dạy học khác nhau để kích thích hứng thú học tập của học sinh.
4. Sau mỗi bài học giáo viên nên đưa ra một số dạng bài tập khác nhau để củng cố, mở rộng kiến thức cho học sinh.
Là một giáo viên trẻ, kinh nghiệm bản thân chưa nhiều, thời gian và điều kiện nghiên cứu hạn chế nên đề tài chắc chắn còn có nhiều thiếu sót. Rất mong các bạn đồng nghiệp đọc và góp ý để đề tài hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
15
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
Người thực hiện : Phan Thị Nga – Trường Tiểu học Thụ Lộc – Lộc Hà

Tài liệu đính kèm:

  • docSáng kiến kinh nghiệm l5.doc