Tài liệu Bồi dưỡng học sinh giỏi môn Tiếng Việt Khối 5

Tài liệu Bồi dưỡng học sinh giỏi môn Tiếng Việt Khối 5

3.2. Đại từ - Đại từ xưng hô (Tuần 9, Tuần 11- Lớp 5) :

a) Ghi nhớ :

 * Đại từ là từ dùng để xưng hô hay để thay thế DT, ĐT, TT (hoặc cụm DT, cụm ĐT, cụm TT) trong câu cho khỏi lặp lại các từ ngữ ấy.

 * Đại từ dùng để xưng hô (đại từ xưng hô, đại từ xưng hô điển hình) : Là từ đượcngười nói dùng để tự chỉ mình hay chỉ người khác khi giao tiếp.

Đại từ xưng hô thể hiện ở 3 ngôi :

 - Đại từ chỉ ngôi thứ nhất (chỉ người nói) : tôi, ta, tớ, chúng tôi, chúng ta,.

 - Đại từ chỉ ngôi thứ hai (chỉ người nghe) : mày, cậu, các cậu,.

 - Đại từ chỉ ngôi thứ ba (người được 2 người ở ngôi thứ nhất và thứ 2 nói tới) : họ, nó, hắn, bọn họ, chúng nó,.

 * Đại từ dùng để hỏi : ai ? gì ? nào ? bao nhiêu ?.

 * Đại từ dùng để thay thế từ ngữ đã dùng cho khỏi lặp : vậy, thế.

 

doc 101 trang Người đăng phuonght2k2 Ngày đăng 16/03/2022 Lượt xem 276Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tài liệu Bồi dưỡng học sinh giỏi môn Tiếng Việt Khối 5", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HSG MÔN TIẾNG VIỆT
PHẦN I : LUYỆN TỪ VÀ CÂU
3.2. Đại từ - Đại từ xưng hô (Tuần 9, Tuần 11- Lớp 5) : 
a) Ghi nhớ : 
 * Đại từ là từ dùng để xưng hô hay để thay thế DT, ĐT, TT (hoặc cụm DT, cụm ĐT, cụm TT) trong câu cho khỏi lặp lại các từ ngữ ấy. 
 * Đại từ dùng để xưng hô (đại từ xưng hô, đại từ xưng hô điển hình) : Là từ đượcngười nói dùng để tự chỉ mình hay chỉ người khác khi giao tiếp. 
Đại từ xưng hô thể hiện ở 3 ngôi : 
 - Đại từ chỉ ngôi thứ nhất (chỉ người nói) : tôi, ta, tớ, chúng tôi, chúng ta,... 
 - Đại từ chỉ ngôi thứ hai (chỉ người nghe) : mày, cậu, các cậu,... 
 - Đại từ chỉ ngôi thứ ba (người được 2 người ở ngôi thứ nhất và thứ 2 nói tới) : họ, nó, hắn, bọn họ, chúng nó,... 
 * Đại từ dùng để hỏi : ai ? gì ? nào ? bao nhiêu ?...
 * Đại từ dùng để thay thế từ ngữ đã dùng cho khỏi lặp : vậy, thế. 
Lưu ý : Đại từ có khả năng thay thế cho từ loại nào thì có thể giữ những chức vụ giống như từ loại ấy. Cụ thể : 
 - Các đại từ xưng hô có khả năng thay thế DT. Do đó, chúng có thể có chức vụ trong câu như DT. 
 - Các đại từ vậy, thế có khả năng thay thế ĐT, TT. Do đó, chúng có thể có chức vụ trong câu như ĐT, TT. 
 - Bên cạnh các đại từ xưng hô chuyên dùng, Tiếng Việt còn sử dụng nhiều DT làm từ xưng hô (gọi là DT chỉ người lâm thời làm đại từ xưng hô). Đó là các DT : 
+ Chỉ quan hệ gia đình - thân thuộc : ông, bà, anh, chị, em, con, cháu,... 
+ Chỉ một số chức vụ - nghề nghiệp đặc biệt : chủ tịch, thứ trưởng, bộ trưởng, 
thầy, bác sĩ, luật sư,... 
 Để biết khi nào một từ là DT chỉ quan hệ gia đình- thân thuộc, DT chỉ chức vụ - nghề nghiệp và khi nào nó được dùng như DT chỉ đơn vị hoặc khi nào nó là đại từ xưng hô, ta cần dựa vào hoàn cảnh sử dụng cụ thể của nó. 
VD1 : Cô của em dạy Tiếng Anh (Cô là DT chỉ quan hệ gia đình - thân thuộc) 
VD2 : Cô Hoa luôn giúp đỡ mọi người (Cô là DT chỉ đơn vị). 
VD3 : Cháu chào cô ạ ! (cô là đại từ xưng hô) 
b) Bài tập thực hành : 
Bài 1 : Xác định chức năng ngữ pháp của đại từ tôi trong từng câu dưới đây : 
a) Tôi đang học bài thì Nam đến. 
b) Người được nhà trường biểu dương là tôi. 
c) Cả nhà rất yêu quý tôi. 
d) Anh chị tôi đều học giỏi. 
e) Trong tôi, một cảm xúc khó tả bỗng trào dâng. 
Bài 2 : Tìm đại từ trong đoạn hội thoại sau, nói rõ từng đại từ thay thế cho từ ngữ nào : 
 Trong giờ ra chơi, Nam hỏi Bắc : 
- Bắc ơi, hôm qua bạn được mấy điểm môn Tiếng Anh ? (câu 1) 
- Tớ được điểm 10, còn cậu được mấy điểm ? - Bắc nói. (câu 2) 
- Tớ cũng thế. (câu 3) 
Bài 3 : Đọc các câu sau : 
 Sóc nhảy nhót chuyền cành thế nào ngã trúng ngay vào Chó Sói đang ngủ. Chó Sói choàng dậy tóm được Sóc, định ăn thịt, Sóc bèn van xin : 
 - Xin ông thả cháu ra. 
 Sói trả lời : 
 -Thôi được, ta sẽ thả mày ra. Có điều mày hãy nói cho ta hay, vì sao họ nhà Sóc chúng mày lúc nào cũng vui vẻ như vậy ? 
 (Theo Lép Tôn- xtôi). 
a) Tìm đại từ xưng hô trong các câu trên. 
b) Phân các đại từ xưng hô trên thành 2 loại : 
- Đại từ xưng hô điển hình. 
- Danh từ lâm thời làm đị từ xưng hô. 
Bài 4 : Thay thế các từ hoặc cụm từ cần thiết bằng đại từ thích hợp để câu văn không bị lặp lại : 
a) Một con quạ khát nước, con quạ tìm thấy một cái lọ. 
b) Tấm đi qua hồ, Tấm vô ý đánh rơi một chiếc giày xuống nước. 
c) - Nam ơi ! Cậu được mấy điểm ? 
 - Tớ được 10 điểm. Còn cậu được mấy điểm ? 
 - Tớ cũng được 10 điểm. 
3.3. Quan hệ từ (QHT) (Tuần 11- Lớp 5) : 
a) Ghi nhớ : 
 - QHT là từ nối các từ ngữ hoặc các câu, nhằm thể hiện mối quan hệ giữa những từ ngữ hoặc những câu ấy với nhau. 
 - Các QHT thường dùng là : và, với, hay, hoặc, nhưng, mà, thì, của, ở, tại, bằng, như, để, về,... 
 - Nhiều khi, từ ngữ trong câu được nối với nhau bằng 1 cặp QHT. Các cặp QHT thường dùng là : 
+ Vì...nên... ; Do...nên... ; Nhờ...nên... (biểu thị quan hệ nguyên nhân- kết quả). 
+ Nếu...thì... ; Hễ... thì... (biểu thị quan hệ giả thiết, điều kiện - kết quả). 
+ Tuy...nhưng... ; Mặc dù... nhưng... (biểu thị quan hệ tương phản, nhượng bộ, đối lập). 
+ Không những... mà còn... ; Không chỉ... mà còn... (biểu thị quan hệ tăng tiến). 
b) Bài tập thực hành : 
Bài 1 : Tìm QHT và cặpQHT trong đoạn trích sau và nêu rõ tác dụng của chúng : 
 Cò và Vạc là hai anh em, nhưng tính nết rất khác nhau. Cò ngoan ngoãn, chăm chỉ học tập, còn Vạc thì lười biếng, suốt ngày chỉ nằm ngủ. Cò bảo mãi mà Vạc chẳng nghe. Nhờ chăm chỉ siêng năng nên Cò học giỏi nhất lớp. 
Bài 2 : Chọn từ ngữ thích hợp trong các từ sau để điền vào chỗ trống trong từng câu : nhưng, 
còn, và, hay, nhờ.
a) Chỉ ba tháng sau,.............siêng năng, cần cù, cậu vượt lên đầu lớp. 
b) Ông tôi đã già.............không một ngày nào ông quên ra vườn. 
c) Tấm rất chăm chỉ.........Cám thì lười biếng. 
d) Mình cầm lái................cậu cầm lái ? 
e) Mây tan............. mưa tạnh dần. 
Bài 3 : Đặt câu với mỗi QHT sau : của, để, do, bằng, với, hoặc. 
Bài 4 : Hãy đặt 4 câu trong đó có sử dụng 4 cặp QHT dùng để biểu thị quan hệ : 
- Nguyên nhân- kết quả. 
- Điều kiện (giả thiết) - kết quả. 
- Nhượng bộ (đối lập, tương phản). 
- Tăng tiến. 
4) Các lớp từ : 
 * Các lớp từ : Từ đồng nghĩa Từ trái nghĩa Từ đồng âm Từ cùng nghĩa 
4.1. Từ đồng nghĩa (TĐN) : (Tuần 1- lớp 5)
a) Ghi nhớ : 
* TĐN là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau. Có thể chia TĐN thành 2 loại : 
- TĐN hoàn toàn (đồng nghĩa tuyệt đối) : Là những từ có nghĩa hoàn toàn giống nhau, được dùng như nhau và có thể thay thế cho nhau trong lời nói. 
 VD : xe lửa = tàu hoả ; con lợn = con heo 
- TĐN không hoàn toàn (đồng nghĩa tương đối, đồng nghĩa khác sắc thái) : Là các từ tuy cùng nghĩa nhưng vẫn khác nhau phần nào sắc thái biểu cảm (biểu thị cảm xúc, thái độ) hoặc cách thức hành động. Khi dùng những từ này,ta phải cân nhắc lựa chọn cho phù hợp. 
VD : Biểu thị mức độ, trạng thái khác nhau : cuồn cuộn, lăn tăn, nhấp nhô,...(chỉ trạng thái chuyển động, vận động của sóng nước) 
+ Cuồn cuộn : hết lớp sóng này đến lớp sóng khác, dồn dập và mạnh mẽ. 
+ Lăn tăn : chỉ các gợn sóng nhỏ, đều, chen sát nhau trên bề mặt. 
+ Nhấp nhô : chỉ các đợt sóng nhỏ nhô lên cao hơn so với xung quanh. 
b) BT thực hành : 
Bài 1 : Phân biệt sắc thái nghĩa của những từ đồng nghĩa (được gạch chân) trong các dòng thơ sau : 
a- Trời thu xanh ngắt mấy tầng cao. (Nguyễn Khuyến) 
b- Tháng Tám mùa thu xanh thắm. (Tố Hữu) 
c- Một vùng cỏ mọc xanh rì. (Nguyễn Du) 
d- Nhớ từ sóng Hạ Long xanh biếc. (Chế Lan Viên) 
e- Suối dài xanh mướt nương ngô. (Tố Hữu) 
Bài 2 : Trong mỗi nhóm từ dưới đây, từ nào không cùng nhóm với các từ còn lại : 
a) Tổ tiên, Tổ quốc, đất nước, giang sơn, sông núi, nước nhà, non sông, nước non, non nước. 
b) Quê hương, quê quán, quê cha đất tổ, quê hương bản quán, quê mùa, quê hương xứ sở, nơi chôn rau cắt rốn. 
Bài 3 : Tìm từ lạc trong dãy từ sau và đặt tên cho nhóm từ còn lại :
 a) Thợ cấy, thợ cày, thợ rèn, thợ gặt, nhà nông, lão nông, nông dân. 
 b) Thợ điện, thợ cơ khí, thợ thủ công, thủ công nghiệp, thợ hàn, thợ mộc, thợ nề, thợ nguội. 
 c) Giáo viên, giảng viên, giáo sư, kĩ sư, nghiên cứu, nhà khoa học, nhà văn, nhà báo. 
Bài 4 : Chọn từ ngữ thích hợp nhất trong các từ sau để điền vào chỗ trống : im lìm, vắng lặng, yên tĩnh. 
Cảnh vật trưa hè ở đây...................., cây cối đứng.............., không gian........, không một tiếng động nhỏ. 
Bài 5 : Tìm các từ ghép được cấu tạo theo mẫu : 
a) Thợ + X b) X + viên c) Nhà + X d) X + sĩ
.....
Bài 6 : Chọn từ ngữ thích hợp trong ngoặc đơn để hoàn chỉnh từng câu dưới đây : 
 a) Câu văn cần được (đẽo, gọt, gọt giũa, vót, bào) cho trong sáng và súc tích.
 b) Trên sân trường, mấy cây phượng vĩ nở hoa (đỏ au, đỏ bừng, đỏ đắn, đỏ hoe, đỏ gay, đỏ chói, đỏ quạch, đỏ tía, đỏ ửng). 
 c) Dòng sông chảy rất (hiền hoà, hiền lành, hiền từ, hiền hậu) giữa hai bờ xanh mướt lúa ngô. 
.Bài 7 : Tìm và điền tiếp các từ đồng nghĩa vào mỗi nhóm từ dưới đây và chỉ ra nghĩa chung của từng nhóm :
a) Cắt, thái,........................................................................................................................ 
b) To, lớn,........................................................................................................................... 
c) Chăm, chăm chỉ,............................................................................................................. 
Bài 8 : Dựa vào nghĩa của tiếng “hoà”, chia các từ sau thành 2 nhóm, nêu nghĩa của tiếng “hoà” có trong mỗi nhóm : Hoà bình, hoà giải, hoà hợp, hoà mình, hoà tan, hoà tấu, hoà thuận, hoà vốn. 
Bài 9 : Chọn từ ngữ thích hợp nhất (trong các từ ngữ cho sẵn ở dưới) để điền vào từng vị trí trong đoạn văn miêu tả sau : 
 Mùa xuân đã đến hẳn rồi, đất trời lại một lần nữa..........................................., tất cả những gì sống trên trái đất lại vươn lên ánh sáng mà......................., nảy nở với một sức mạnh khôn cùng. Hình như từng kẽ đá khô cũng.......................... vì một lá cỏ non vừa ........., hình như mỗi giọt khí trời cũng.................., không lúc nào yên vì tiếng chim gáy, tiếng ong bay. 
 (Theo Nguyễn Đình Thi) 
(1) : tái sinh, thay da đổi thịt, đổi mới, đổi thay, thay đổi, khởi sắc, hồi sinh. 
(2) : sinh sôi, sinh thành, phát triển, sinh năm đẻ bảy. 
(3) : xốn xang, xao động, xao xuyến, bồi hồi, bâng khuâng, chuyển mình, cựa mình, chuyển động. 
(4) : bật dậy, vươn cao, xoè nở. nảy nở, xuất hiện, hiển hiện. 
(5) : lay động, rung động, rung lên, lung lay. 
Bài 10 : Tìm những từ cùng nghĩa chỉ màu đen để điền vào chỗ trống trong các từ dưới đây : Bảng.................. ; vải................ ; gạo............... ; đũa............. ; mắt................. ; ngựa................. ; chó............... 
4.2. Từ trái nghĩa (Tuần 4- lớp 5)
a) Ghi nhớ : 
 - Từ trái nghĩa là những từ có nghĩa trái ngược nhau. 
 - Việc đặt các từ trái nghĩa bên cạnh nhau có tác dụng làm nổi bật những sự vật, sự việc, hoạt động, trạng thái,.... đối lập nhau. 
* Xem thêm : Một từ có thể có nhiều từ trái nghĩa với nó, tuỳ theo từng lời nói hoặc câu văn khác nhau. Sự đối lập về nghĩa phải đặt trên một cơ sở chung nào đó. 
VD : Với từ “nhạt” : 
- (muối) nhạt > < mặn : cơ sở chung là “độ mặn” 
- (đường) nhạt > < ngọt : cơ sở chung là “độ ngọt” 
- (tình cảm) nhạt > < đằm thắm : cơ sở chung là “mức độ tình cảm” 
- (màu áo) nhạt > < đậm : cơ sở chung là “màu sắc”. 
b) Bài tập thực hành : 
Bài 1 : Tìm từ trái nghĩa với mỗi từ sau : 
thật thà, giỏi giang, ... ĩ (5). 
Sáng nay, khi đi học về, tôi không còn thấy sáo đâu nữa (6). 
Bài tập 45 : Tìm và điền các từ láy thích hợp vào chỗ trống để đoạn văn có sức gợi tả : 
 Mặt trăng tròn .,................... nhô lên sau luỹ tre. Bầu trời điểm xuyết một vài ngôi sao ......như những con đom đóm nhỏ. Tiếng sương đêm rơi................. lên lá cây và tiếng côn trùng.............. trong đất ẩm. Chị gió chuyên cần .. bay làm .. mấy ngọn xà cừ trắng ven đường.... đâu đây mùi hoa thiên lí . lan toả. 
Bài tập 46 : Điền các từ : vàng xuộm, vàng hoe, vàng giòn, vàng mượt, vàng ối, vàng tươi, vào 
những vị trí thích hợp : 
 Mùa đông, giữa ngày mùa, làng quê toàn màu vàng. Màu lúa chín dưới đồng............... lại. Nắng nhạt ngả màu... Từng chiếc lá mít... Tàu đu đủ, chiếc lá sắn héo lại mở năm cánh.............. Dưới sân, rơm và thóc .. Quanh đó, con gà, con chó cũng.................. 
 (Tô Hoài) 
Bài tập 47 : Hãy phân biệt nghĩa của các từ vừa điền ở bài tập 46. 
III- BÀI TẬP CẢM THỤ VĂN HỌC : 
Bài tập 48 : Hãy chỉ ra các biện pháp tu từ được sử dụng trong các câu văn, câu thơ sau : 
a) Mùa thu của em 
 Là vàng hoa cúc 
 Như nghìn con mắt 
 Mở nhìn trời êm.
b) Thân dừa bạc phếch tháng năm 
 Quả dừa – đàn lợn con nằm trên cao 
 Đêm hè hoa nở cùng sao 
 Tàu dừa - chiếc lược chải vào mây xanh.
c) Trường Sơn : chí lớn ông cha 
 Cửu Long : lòng mẹ bao la sóng trào. 
d) Sông La ơi sông La 
 Trong veo như ánh mắt 
 Bờ tre xanh êm mát 
 Mươn mướt đôi hàng mi. 
e) Mặt trời bẽn lẽn núp sau sườn núi, phong cảnh nhuộm những màu sắc đẹp lạ lùng. 
f) Mưa rả rích đêm ngày. Mưa tối tăm mặt mũi. Mưa thối đất thối cát. 
g) Xanh biêng biếc nước sông Hương, đỏ rực hai bên bờ màu hoa phượng vĩ. 
Bài tập 49 : Trong bài thơ “Luỹ tre” của nhà thơ Nguyễn Công Dương có viết : 
Mỗi sớm mai thức dậy 
Luỹ tre xanh rì rào 
Ngọn tre cong gọng vó 
Kéo mặt trời lên cao. 
Trong đoạn thơ trên, em thích nhất hình ảnh thơ nào ? Vì sao em thích ? 
* Đáp án : 
Trong đoạn thơ trên, em thích nhất hình ảnh : “Ngọn tre cong gọng vó / Kéo mặt trời lên cao”. 
Qua sự liên tưởng, tưởng tượng độc đáo của nhà thơ, các sự vật “ngọn tre”, “gọng vó”, “mặt trời” vốn dĩ không liên quan đến nhau bỗng trở lên gần gũi, thân thiết, và gắn bó chặt chẽ với nhau. Cảnh vật như hoà quện vào nhau, tạo nên sự sống động cho hình ảnh thơ. 
Bài tập 50 : 
Những ngôi sao thức ngoài kia 
Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con 
Đêm nay con ngủ giấc tròn 
Mẹ là ngọn gió của con suốt đời 
 (Mẹ - Trần Quốc Minh) 
Theo em, hình ảnh nào góp phần nhiều nhất làm nên cái hay của đoạn thơ trên ? Vì sao ? 
* Đáp án : 
Theo em, hình ảnh “ngọn gió” trong câu “Mẹ là ngọn gió của con suốt đời” đã góp phần nhiều nhất làm nên cái hay của đoạn thơ trên. Hình ảnh đó cho ta thấy người mẹ giống như ngọn gió thổi cho con mát, ru cho con ngủ và đi vào giấc mơ. Ngọn gió ấy thổi cho con mát suốt cả cuộc đời giống như mẹ đã luôn làm việc cực nhọc để nuôi con khôn lớn, mong cho con sung sướng và hạnh phúc. Sự so sánh đẹp đẽ và sâu sắc đó cho ta thấy thấm thía hơn về tình mẹ, khiến cho đoạn thơ hay hơn, đẹp đẽ hơn. 
Bài tập 51 : Trong bài thơ “Theo chân Bác”, nhà thơ Tố Hữu viết : 
Ôi lòng Bác vậy cứ thương ta 
Thương cuộc đời chung, thương cỏ hoa 
Chỉ biết quên mình cho hết thảy 
Như dòng sông chảy, nặng phù sa. 
Đoạn thơ trên có hình ảnh nào đẹp, gây xúc động nhất đối với em ? Vì sao ? 
* Đáp án : 
Hình ảnh “dòng sông chảy nặng phù sa” là hình ảnh đẹp và gây xúc động nhất đối với em vì nó được dùng để so sánh với tấm lòng yêu thương, quên mình của Bác. Dòng sông quê hương mang nặng phù sa hay tấm lòng của Bác lúc nào cũng chan chứa tình yeu thương dành cho mỗi chúng ta ? Bác chia sẻ tình thương cho tất cả mọi người mà chẳng hề nghĩ đến riêng mình. Dòng sông cũng vậy, cứ chảy mãi, chảy mãi, đem đến cho đôi bờ những hạt phù sa đỏ hồng để làm nên hạt gạo, làm nên cuộc sống ấm no hạnh phúc. Chính vì vậy, hình ảnh Bác Hồ luôn luôn sống mãi trong lòng dân tộc Việt Nam, cũng như dòng sông quê hương muôn đời đẹp mãi trên đất nước Việt Nam yêu dấu. 
Bài tập 52 : 
“Đời cha ông với đời tôi 
Như con sông với chân trời đã xa 
Chỉ còn truyện cổ thiết tha 
Cho tôi nhận mặt ông cha của mình” 
 (Truyện cổ nước mình – Lâm Thị Mỹ Dạ) 
Em hiểu như thế nào về nội dung 2 câu thơ cuối trong đoạn thơ trên ? 
* Đáp án : 
Hai dòng thơ cuối cho ta thấy : Từ xưa đến nay, từ quá khứ đến hiện tại là cả một khoảng thời gian dài dằng dặc. Các truyện cổ dân gian thực sự là cái cầu nối quá khứ với hiện tại. Qua các câu chuyện cổ, chúng ta có thể hiểu được đời sống vật chất và tinh thần, tâm hồn và tính cách, phong tục tập quán, các quan niệm đạo đức,...của ông cha ta. Hình ảnh của ông cha xưa in dấu khá rõ trong các truyện cổ dân gian. Vì vậy, có thể nói, truyện cổ đã giúp ta nhận biết được gương mặt của các thế hệ cha ông ta ngày xưa. 
Bài tập 53 : Trong bài thơ “Trong lời mẹ hát” của nhà thơ Trương Nam Hương có đoạn : 
Thời gian chạy qua tóc mẹ
Một màu trắng đến nôn nao 
Lưng mẹ cứ còng dần xuống 
Cho con ngày một thêm cao. 
Theo em, đoạn thơ trên đã bộc lộ những cảm xúc và suy nghĩ gì của tác giả ? 
* Đáp án : 
Đoạn thơ bộc lộ những cảm xúc và suy nghĩ của tác giả về người mẹ. Hình ảnh mái tóc mẹ bạc trắng theo thời gian khiến cho tác giả cảm thấy xúc động đến nôn nao. Thông qua hình ảnh đối lập : “Lưng mẹ cứ còng dần xuống / Cho con ngày một thêm cao”, tác giả muốn bộc lộ lòng biết ơn của mình đối với mẹ. Cả cuộc đời mẹ đã làm lụng vất vả, nỗi vất vả đã làm trĩu còng lưng mẹ. Lưng mẹ càng còng, con càng lớn thêm lên. Viết ra được những dòng thơ chan chứa tình cảm đó chứng tỏ tác giả rất thấu hiểu nỗi gian truân, vất vả của mẹ. Qua đó, ta cũng thấy tình cảm của tác giả dành cho mẹ cũng thật là đẹp đẽ, thật là sâu đậm. 
Bài tập 54 : 
“Thế rồi cơn bão qua 
Bầu trời xanh trở lại 
Mẹ về như nắng mới 
Sáng ấm cả gian nhà” 
 (Mẹ vắng nhà ngày bão - Đặng Hiển) 
Em hãy nêu suy nghĩ của mình sau khi đọc đoạn thơ trên. 
* Đáp án : 
Đoạn thơ diễn tả cảm xúc vui mừng khôn xiết của gia đình sau nhiều ngày mong ngóng mẹ về. Mẹ đi vắng, cũng là lúc cơn bão ập đến. Cơn bão của thiên nhiên hay cơn bão trong lòng mỗi người khi không có mẹ ? Mẹ trở về, thời gian xa vắng đã kết thúc, giống như cơn bão đã tan, trời lại quang mây, lặng gió. Người mẹ được tác giả so sánh như “nắng mới” trở lại, làm cho gian nhà ẩm ướt sau cơn bão như “sáng ấm” lên. Hình ảnh “nắng mới” là hình ảnh của mẹ, mẹ đã trở về xua đi sự trống trải, sự mong mỏi của mọi người trong gia đình. 
Bài tập 55 : 
“Hạt gạo làng ta 
Có vị phù sa 
Của sông Kinh Thầy 
Có hương sen thơm 
Trong hồ nước đầy 
Có lời mẹ hát 
Ngọt bùi hôm nay” 
 (Hạt gạo làng ta - Trần Đăng Khoa) 
Em hãy nêu cảm xúc của tác giả về “Hạt gạo làng ta” qua đoạn thơ trên. 
* Đáp án : 
“Hạt gạo làng ta” chính là hình ảnh của quê hương, Nhờ gắn bó máu thịt với làng quê, nhờ óc tưởng tượng phong phú và bay bổng, Trần Đăng Khoa đưa ta đi từ cái hữu hình (hạt gạo) đến cái vô hình. Hạt gạo chắt lọc cái tinh tuý của đất (vị phù sa), chắt lọc cái tinh tuý của nước (hương sen thơm) và ấp ủ cả cái tình của người (lời mẹ hát). Hạt gạo không những nuôi ta khôn lớn mà hạt gạo còn nặng tình, nặng nghĩa với đất, với nước và với người... Hạt gạo chính là hồn của quê hương. 
III- BÀI TẬP LÀM VĂN : 
Bài tập 56 : Hãy viết 1- 2 câu văn có sử dụng : 
a) Biện pháp so sánh. 
b) Biện pháp nhân hoá. 
c) Biện pháp điệp ngữ. 
d) Biện pháp đảo ngữ. 
Bài tập 57 : 
Hãy viết một đoạn văn (từ 5-7 câu) tả cảnh hoặc tả cây cối có sử dụng các biện pháp tu từ đã học, có câu mở đầu là : 
a) Mỗi khi mùa xuân về... 
b) Mùa hè sang... 
c) Thu đến... 
d) Khi trời chuyển mình sang đông... 
* Đáp án tham khảo : 
a) Mỗi khi mùa xuân về, những búp bàng cựa mình chui ra khỏi những nhánh khô gầy, khẳng khiu sau cả mùa đông dài ấp ủ dòng nhựa nóng. Chỉ qua một đêm thôi, những chồi xanh li ti đã điểm tím hết cành to, cành nhỏ. Và rồi từng ngày, từng ngày, những chồi xanh ấy lớn nhanh như thổi, mỗi ngày mỗi khác, mỗi lúc mỗi khác. Cái màu xanh mượt mà, cái sức sống quyết liệt ấy đã gợi mở rất nhiều điều mới lạ trong tôi. (Sử dụng biện pháp nhân hoá, điệp từ điệp ngữ)
b) Mùa hè sang, cành trên cành dưới chi chít lá. Tán bàng xoè ra như một chiếc ô khổng lồ, nhiếu tầng nhiều bậc chiếm lĩnh không gian. Dưới cái ô khổng lồ màu ngọc bích ấy, không biết bao nhiêu người khách qua đường đã dừng lại nghỉ chân. Hiền lành và trầm tư, ngày qua ngày, cây bàng vẫn bền bỉ dang rộng vòng tay giúp ích cho đời. (Sử dụng biện pháp so sánh, nhân hoá)
c) Thu đến, những chiếc lá bàng cứ đỏ dần lên theo từng nhịp bước heo may. Cây bàng lại trang điểm cho mình một bộ cánh mới. Bộ cánh đó cứ đậm dần, đậm dần lên sau từng đêm thao thức. Đến cuối thu thì nó chuyển hẳn sang màu đỏ tía. Cái màu đỏ ấy không thể thấy ở bất cứ loài cây nào. Cái màu tía kì diệu, càng nhìn càng thấy mê say. (Sử dụng BP nhân hoá, điệp ngữ)
d) Khi trời chuyển mình sang đông, cây bàng bắt đầu trút lá. Những chiếc lá bàng lay động như những ngọn lửa đỏ bập bùng cháy. Rồi chỉ một cơn gió nhẹ, những ngọn lửa đỏ ấy chao liệng rồi đua nhau rớt xuống. Chỉ qua một đêm thôi, mặt đất đã được trang điểm một tấm thảm đỏ được dệt bằng những chiếc lá bàng. Kì diệu thay những chiếc lá! Đã rụng rồi mà vẫn toát lên vẻ đẹp đến mê say. (Sử dụng BP so sánh, đảo ngữ)
Bài tập 58 : Hãy viết một đoạn văn (6 – 8 câu) tả cảnh mưa xuân. 
* Đáp án tham khảo : (TV5/ NC- Tr.178) 
Bài tập 59 : Hãy viết một đoạn văn (6-8 câu) tả cảnh sắc tươi đẹp của mùa xuân. 
* Đáp án : (TV5/ NC-Tr.179 // Sổ tay tích luỹ VH) 
Bài tập 60 : Hãy viết một đoạn văn (6-8 câu) tả cảnh trăng lên. 
* Đáp án : (TV5/ NC- Tr.186 // BD mầm non VH-Tr44 // Sổ tay tích luỹ VH) 
Bài tập 61 : Hãy viết một đoạn văn (6-8 câu) tả trận mưa rào. 
* Đáp án : (TV5/ NC- Tr.181 // CĐBD-Tr.21) 
Bài tâp 62 : Hãy viết một đoạn văn (6-8 câu) tả vẻ đẹp của mọt con sông. 
* Đáp án : (TV5/ NC- Tr.183 // CĐBD-Tr.23, Tr.92) 
Bài tập 63 : Hãy viết một đoạn văn (6-8 câu) tả cánh đồng quê em. 
* Đáp án : (CĐBD-Tr.24, 25) 
Bài tập 64 : Hãy viết một đoạn văn (6-8 câu) tả về mẹ. 
* Đáp án : (TV5/ NC- Tr.193) 
Bài tập 65 : Hãy viết một đoạn văn (6-8 câu) tả một người già.
* Đáp án : (TV5/ NC- Tr.193) 
Bài tập 66 : Hãy viết một đoạn văn (6-8 câu) tả một con vật nuôi trong nhà mà em yêu thích. 
* Đáp án : (BT luyện viết văn MT - Tr.46, 49) 
 -------------------------HẾT------------------------------------

Tài liệu đính kèm:

  • doctai_lieu_boi_duong_hoc_sinh_gioi_mon_tieng_viet_khoi_5.doc